TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21930/CTHN-TTHT
V/v miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 06 năm 2021
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Marposs Việt
Nam
(Địa chỉ: Lầu 7 Lô C1, Khu đô thị
Trung Hòa Nhân Chính, Lê Văn Lương, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội;
MST: 0107346466)
Trả lời công văn số
CV052021/01MARPOSS đề ngày 21/5/2021 của Công ty TNHH Marposs Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Công ty) hỏi về miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP
ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết:
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định về các
giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định:
“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn,
chuyển giao, chuyển nhượng
hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển
giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử
dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động,
chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều
chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. ”
+ Tại Điều 5 quy định về các bên có
quan hệ liên kết.
+ Tại Điều 6 quy định về nguyên tắc
phân tích, so sánh:
“Điều 6. Nguyên tắc phân
tích, so sánh
1. Phân tích, so sánh giao
dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt
động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định
bản chất giao dịch liên kết:
a) Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các
bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp
nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện
không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các
bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định
theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu
và kiểm soát rủi ro
kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát
sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp
nguyên tắc giao dịch độc lập;
b) Bản chất giao dịch được xác định
bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của
các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh.
…”
+ Tại Điều 19 quy định các trường hợp
người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
“Điều 19. Các trường hợp người nộp
thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
...2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên
kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh
giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
…”
+ Tại Phụ lục I kèm theo Nghị định:
“HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU
...Đ. Mục III. Thông tin xác định giá giao dịch liên kết:
Đ.1.
Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số…. /2020/NĐ-CP và đã kê khai đánh dấu (x) vào cột 3 tại dòng a hoặc dòng c
chỉ tiêu miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục II Phụ lục I kèm theo Nghị định số …./2020/NĐ-CP thực hiện kê khai mục này như sau:
- Cột (3), (7) và (12): Kê khai
như hướng dẫn tại phần Đ.2 Phụ lục này.
...- Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10) và (11): Người nộp thuế để trống không kê khai.
Đối với trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số ….. /2020/NĐ-CP, tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn
trừ được tính bằng (=) tổng giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết”.
Đ.2. Người nộp thuế không thuộc trường
hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại
điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số …../2020/NĐ-CP
kê khai như sau:
….- Chỉ tiêu “Tổng giá trị
giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng
giá trị tại các ô tương ứng với từng chỉ tiêu Hàng
hóa cộng (+) Dịch vụ.
...- Chỉ tiêu “Dịch vụ”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại các ô tương ứng với các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”
cộng (+) “Quảng cáo, tiếp thị” cộng (+) “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo”
cộng (+) “Hoạt động tài chính” cộng (+) “Dịch vụ khác”.
- Các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển; “Quảng cáo, tiếp thị”; “Quản lý kinh doanh
và tư vấn, đào tạo”;
Hoạt động tài chính và Dịch vụ khác”, và chi tiết theo từng
“Bên liên kết A”, “Bên liên kết B
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị từng loại dịch vụ phát sinh từ
giao dịch với các bên liên kết được ghi nhận theo giá trị ghi tại sổ kế toán.
…”
Căn cứ các quy định trên:
- Về xác định các giao dịch liên kết
giữa các bên có quan hệ liên kết được quy định tại Khoản 2 Điều 1, Điều 5 Nghị
định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ. Để
xác định bản chất giao dịch liên kết, doanh nghiệp căn cứ
nguyên tắc phân tích, so sánh giao dịch liên kết quy định tại Điều 6 Nghị định
số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp doanh nghiệp có phát
sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50
tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính
thuế dưới 30 tỷ đồng thì được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nhưng phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên.
Tổng giá trị tất cả các giao dịch
liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn lập
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19
Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên được tính bằng (=) tổng giá trị tại Cột
(3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt
động liên kết” theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số
132/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về xác định trường hợp miễn kê
khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết hay phải lập kê khai, lập
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết đối với kỳ tính thuế từ năm 2022 trở đi,
đề nghị doanh nghiệp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật tại từng thời điểm áp dụng
tương ứng để xác định.
Đề nghị Công ty TNHH Marposs Việt Nam
căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Marposs Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|