|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
NỘI DUNG BẠN ĐANG XEM ĐÃ ĐƯỢC:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Số hiệu:
|
132/2020/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
05/11/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
20/12/2020
|
Ngày công báo:
|
20/11/2020
|
|
Số công báo:
|
Từ số 1091 đến số 1092
|
|
Tình trạng:
|
Còn hiệu lực
|
Thêm trường hợp được xác định là DN có giao dịch liên kết
Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.Theo đó, so với quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì các bên có quan hệ liên kết được bổ sung đối tượng như sau:
- Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ:
+ Cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng;
+ Con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể.
- Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch sau đây với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 132:
+ Giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
+ Giao dịch vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế.
Lưu ý, các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật Về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp,
trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có
phát sinh giao dịch liên kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính
khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển
nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung
nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ
liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi
điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và
Chi cục Thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại
trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để
kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với
các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
2. Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với
giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và
bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo
ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế,
không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập
làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều
chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị
định này.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm
2019, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. “Hiệp định thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập hoặc tài sản ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh
thổ, bao gồm cả các Hiệp định, Nghị định thư sửa đổi, bổ sung các Hiệp định hiện
có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
2. “Thỏa thuận của Nhà chức
trách có thẩm quyền” là thuật ngữ rút gọn của Thỏa thuận có hiệu lực giữa Nhà
chức trách có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ là các bên tham gia điều
ước quốc tế về thuế và có yêu cầu trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia.
3. “Thỏa thuận quốc tế về thuế”, “Điều ước quốc tế
về thuế” là các thỏa thuận, điều ước quốc tế song phương và đa phương trong
lĩnh vực thuế.
4. “Cơ quan thuế đối tác” là Cơ quan thuế của nước,
vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam.
5. “Đối tượng so sánh độc lập” là các giao dịch độc
lập giữa các bên không có quan hệ liên kết hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch
độc lập được lựa chọn trên cơ sở phân tích, so sánh, xác định đối tượng so sánh
tương đồng để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận nhằm
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, đảm bảo
đúng quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. “Khác biệt trọng yếu” là khác biệt về các yếu tố
hình thành giá có ảnh hưởng quan trọng hoặc đáng kể đến mức giá, tỷ suất lợi
nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên tham gia giao dịch.
7. “Cơ sở dữ liệu của Cơ quan
thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế thu thập, xây dựng, quản lý từ
các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với các cơ
quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
8. “Khoảng giá trị giao dịch độc lập” là tập hợp
các giá trị về mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các
đối tượng so sánh độc lập được Cơ quan thuế hoặc người nộp thuế lựa chọn trên
cơ sở dữ liệu quy định tại điều 17 Nghị định này. Các giá trị
thuộc tập hợp này có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau. Trong trường hợp
cần thiết, áp dụng phương pháp xác suất thống kê để xác định khoảng giá trị
giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị mang tính chất đại diện, phổ quát,
phổ biến nhằm tăng độ tin cậy của tập hợp các đối tượng so sánh độc lập.
9. “Khoảng giá trị giao dịch độc
lập chuẩn” là tập hợp các giá trị từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ
75; trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là giá trị bách phân vị
thứ 50 theo hàm xác suất thống kê.
10. “Tổ chức thay mặt nộp báo cáo” là thuật ngữ sử
dụng để chỉ tổ chức được Công ty mẹ tối cao của tập đoàn ủy quyền nộp Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia của tập đoàn cho Cơ quan thuế.
Điều 5. Các bên có quan hệ liên
kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là
“bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều
hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1
điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của
chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp
của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần
của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh
hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả
các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và
các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất
bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng
giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định
thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp
khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định
chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất
chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban
lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính
sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều
hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi
các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi,
cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ
hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha
khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại;
cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính
và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá
nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham
gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong
đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh
các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở
hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của
chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều
hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ
theo quy định tại điểm g khoản này.
Chương II
PHÂN TÍCH, SO SÁNH, LỰA
CHỌN ĐỐI TƯỢNG SO SÁNH ĐỘC LẬP VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Điều 6. Nguyên tắc phân tích,
so sánh
1. Phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện
theo nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định
bản chất giao dịch liên kết:
a) Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng
pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn
thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết
nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc
giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc
lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định
theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận
doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở
hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn
lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ
phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao
dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc
góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập;
b) Bản chất giao dịch được xác định bằng phương
pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên
liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân tích, so sánh giao dịch liên kết với giao dịch
độc lập:
a) Căn cứ đối chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận
và quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính trong các giao dịch liên kết của người
nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so
sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp thuận trong
điều kiện tương đồng. Nguyên tắc đối chiếu áp dụng trong phân tích, so sánh coi
trọng bản chất và thực tiễn kinh doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết
hơn là các thỏa thuận bằng văn bản;
b) Phân tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng
giữa doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết hoặc giao dịch độc lập với giao dịch liên kết, không có yếu tố khác biệt
ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
giữa các bên. Trường hợp có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ
suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực
hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố khác biệt trọng yếu đó thông qua so sánh các yếu
tố quy định tại Điều 7, Điều 10 Nghị định này
và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị
định này.
Điều 7. Lựa chọn đối tượng so
sánh độc lập
1. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là việc
lựa chọn giao dịch của chính người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết,
đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất
lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng
so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 điều 17 Nghị định này. Việc so sánh giữa
giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch
đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản
phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn
kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được
thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Dữ liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng
so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù
hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch
của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch
liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ
trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so
sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ
tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải
đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ
tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường
hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt đối đi kèm
và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã công bố có
trích dẫn nguồn.
3. Số lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được
chọn sau khi phân tích, so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn
như sau: 01 đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế
thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt;
03 đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ
thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và 05 đối
tượng trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết
các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập.
Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
1. Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc
lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác
biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt
trọng yếu:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng
so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên
kết;
b) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối
tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc
khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên
kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao
dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2. Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để
loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu
lựa chọn 05 đối tượng so sánh độc lập và áp dụng khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này. Việc lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của người nộp thuế như sau:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của người nộp thuế là giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn
của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế không phải điều chỉnh
mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch
liên kết;
b) Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải xác định
giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất
với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp
nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp
ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh hoặc
ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế,
giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch
độc lập chuẩn.
3. Căn cứ phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ
suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Điều 9. Mở rộng phạm vi phân
tích, so sánh
1. Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc
duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện
mở rộng phạm vi phân tích, so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so
sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so
sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân
ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của
người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước;
b) Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu
vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối
tượng so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng
và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định này
hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên độ
trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu
có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối
tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người
nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Các tiêu thức để phân
tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu,
rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn
các đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài
sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi
ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh
giao dịch.
2. Đặc tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến
giá của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng
loại sản phẩm, chất lượng, nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính
sẵn có và sản lượng cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp,
chuyên môn và phạm vi dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển
giao, loại hình tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời
gian chuyển giao, các quyền được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ
việc sử dụng tài sản vô hình.
a) Phân tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi
nhuận cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải
xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý
rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai
thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào
một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo
hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển
giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô
hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập
nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình;
b) Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội
dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những
rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy
trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như
quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của
thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan,
các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản,
quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác
tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn
thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát
triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền
sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng
có liên quan, quá trình thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù
hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của
các bên.
3. Chức năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất
kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh
doanh trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện
ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để
xác định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn
kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các
tài sản, vốn và chi phí có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính trong mối
quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro
gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà
người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể:
a) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được
phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển
như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu
phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản
xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài
đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác;
phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân
phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán
tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận
chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng
cáo, quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị
ngành;
b) Một số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản
vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật,
bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại,
marketing như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh
sách, số liệu và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy
móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các
tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản;
c) Một số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro
chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược kinh doanh như
thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro
hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối
đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch
thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất
lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số
lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế
trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối
với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết
định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định
các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp
đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng
kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận;
kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp
thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng
pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả
phân tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
4. Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao
gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản
phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay
thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh
doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch
vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo,
khuyến mại.
a) Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc
văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên
kết, việc phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực
tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi
ro kinh doanh thực tế của các bên;
b) Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng
pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ
trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự
biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất
giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp
của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có
thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại
giao dịch liên kết của người nộp thuế.
5. Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của
thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
a) Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch
như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ
thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán
và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị
trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố
kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao
dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính
phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các
yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm
được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng
lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng
góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị;
b) Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so
sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch
vụ tại cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân
tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng
so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các
yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền
thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi
phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của
thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt
và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt
trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với
thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ
xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14,
Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt
xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của
doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù
ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt
định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều
14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu
bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản
và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các
đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác
động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương,
trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được
rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối
tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện
điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng
so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng
trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh
độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy,
tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 11. Trình tự phân tích,
so sánh
1. Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước
khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập.
2. Phân tích, so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối
tượng so sánh độc lập tương đồng trên cơ sở xác định thời gian so sánh, đặc
tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng; phân tích ngành, thị trường, điều kiện kinh
tế khi phát sinh giao dịch; phân tích giao dịch liên kết và người nộp thuế thực
hiện giao dịch liên kết; nguồn cơ sở dữ liệu; phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu, cụ thể:
a) Xác định phạm vi, nội dung và yếu tố so sánh bao
gồm thời gian so sánh; thông tin phân tích về người nộp thuế đối với các yếu tố
so sánh về chức năng, tài sản, rủi ro; đặc tính sản phẩm; điều kiện hợp đồng;
điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch, phân tích ngành, thị trường, hoàn cảnh
hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản của các bên để lựa
chọn bên liên kết cần thực hiện xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại
Nghị định này;
b) Đánh giá, tìm kiếm đối tượng so sánh gồm ưu tiên
rà soát các đối tượng so sánh độc lập nội bộ trên cơ sở xác minh độ tin cậy và
tính độc lập của các đối tượng này đảm bảo không phải là các giao dịch dàn xếp
không theo nguyên tắc giao dịch độc lập; xây dựng các tiêu chí tìm kiếm và xác
định các nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy có thể sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để tiến hành tìm kiếm các đối tượng so
sánh độc lập tương đồng. Trên cơ sở các thông tin đã phân tích và rà soát tính
sẵn có đối với dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập, lựa chọn phương pháp xác
định giá giao dịch liên kết phù hợp với bản chất hoạt động kinh doanh, thương mại,
tài chính, rủi ro của bên liên kết cần thực hiện xác định giá;
c) Phân tích mức độ tương đồng và tin cậy của các đối
tượng so sánh độc lập được lựa chọn trên cơ sở rà soát, sàng lọc các tiêu chí định
tính và định lượng; phân tích thông tin kinh tế, ngành và số liệu tài chính của
các đối tượng được chọn để xác minh mức độ tương đồng; xác định khác biệt trọng
yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các đối tượng
so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu, số liệu tài chính của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn để xác định căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
3. Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so sánh độc lập để làm
cơ sở so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
người nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Phương pháp tính toán phải được áp dụng thống nhất trong chu kỳ, giai đoạn sản
xuất kinh doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14,
Điều 15 Nghị định này.
Điều 12. Lựa chọn phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết
Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên
kết (viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù
hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp
thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản
xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích, so sánh quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương pháp
quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên
kết và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có.
Điều 13. Phương pháp so sánh
giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá
giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp
so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với
từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao
dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn
giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản
quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và
cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết
đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được
thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện
hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng
trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến
giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng
có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương
hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều
kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao,
thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường
nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện
kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều
chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá
trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại
Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các
sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao
dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các
điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên
kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị
tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết
bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên
độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc
tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện
hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá
tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng
không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ
suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so
sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin
để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh
giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng,
việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực
tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc
lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ
chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực
hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách
hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra;
không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô
hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia
công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương
mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho
người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập
đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến
marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh
và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp
thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân
phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên
giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế
không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức
năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế
biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ
hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương
pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất
tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm,
chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp
thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng
so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản
phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức
năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia
phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không
thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng
trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều
kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế
và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường
hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại
trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết
định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế;
tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện
kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn
đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt
phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của
người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác
biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh
thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán
hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ
tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp
thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán
của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi:
Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn
gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo
hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát
chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối
với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so
sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần
như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều
kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10
Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản
xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh
giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị
trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô
hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất
lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được
chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của
người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp
hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc
vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế
và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận
là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không
do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn)
từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh
thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá
mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu
có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của
người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra
(doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu
thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng
giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu
thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với
các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều
chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác
định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên
giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người
nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được
xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế
nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập
được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của
tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa
chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần)
được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê
khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và
thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp
thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần
chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng
so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu
và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị
thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng
so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ
thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định
này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi
vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về
kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh
của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách
nhà nước của người nộp thuế.
Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi
nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên
kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển
sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch
độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và
khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các
bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các
giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế
giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số,
không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo
giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy
định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14
Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ
tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào
chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi
nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài
chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch
phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng
phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân
bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm
năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng
lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố
như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia
giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi
nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc
một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết
tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của
người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước
của người nộp thuế.
Chương III
CHI PHÍ TÍNH THUẾ VÀ KÊ
KHAI, XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Điều 16. Xác định chi phí để
tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản
chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực
hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên
quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản
xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được
từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng
cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp,
không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của người nộp thuế.
2. Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này,
người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ
nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại,
tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều
kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ
được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá
giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được
áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và
người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương
pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được
cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức
năng chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp
thuế phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân
bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ
(-) mức phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối,
cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm
mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục
vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên
liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia
tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận
được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối
với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng
góp thêm giá trị cho dịch vụ.
3. Tổng chi phí lãi vay được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và
lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và
lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người
nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định
tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng
chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được
trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời
gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;
c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với
các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo
hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản
vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện
theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các
khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện
chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân,
sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay
trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng
trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định
giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu
tài chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn
hóa, lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với
các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có
thể tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp
trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa
lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định
đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá giao dịch liên kết;
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công
bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch
hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước
công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong
quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế
đối tác theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
c) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước
cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế trong quản lý rủi
ro.
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để
phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so
sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định
này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ
với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện
ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại
các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng
yếu định tính và định lượng theo quy định tại điều 9 và điều 10
Nghị định này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch
liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực
hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch
liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai
thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng
từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên
kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch
liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được
lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin,
tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động
kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và
phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục
các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối
cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo
lợi nhuận liên quốc gia:
a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao
tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám
nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất
là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
b) Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối
cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên
quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường
hợp sau:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là
đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa
thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo
quy định tại điểm a khoản này.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ
tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với
Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động
cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối
tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01
người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản
thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản
thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày
kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế.
c) Quy định tại điểm b khoản này không áp dụng
trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một
tổ chức thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại
trước hoặc vào ngày quy định tại điểm a khoản này và đáp ứng các điều kiện sau:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp
báo cáo là đối tượng cư trú có quy định yêu cầu nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp
báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với
Việt Nam là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại
điểm a khoản này.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp
báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với
Việt Nam, không đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động và cung cấp được cho
Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại
quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Tổ chức thay mặt nộp báo cáo có văn bản thông báo
được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước cư trú vào
trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn.
- Văn bản thông báo chỉ định tổ chức thay mặt nộp
báo cáo được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam
theo quy định tại điểm b khoản này.
- Người nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo
cho Cơ quan thuế Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối
cao hoặc tổ chức thay mặt nộp báo cáo trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài
chính của tập đoàn.
d) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao
tại nước ngoài phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước
cư trú, Cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các
Thỏa thuận quốc tế về thuế của Việt Nam.
đ) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao
không bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước
cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế.
6. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập
trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải
lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ
quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật
Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông
tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ
phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất
xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán,
người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm,
dưới định dạng bảng tính.
7. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá
trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu
của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn
cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
8. Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty
kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật theo quy định.
Điều 19. Các trường hợp người
nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá
giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với
các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng
cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên
nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải
kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm
kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát
sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50
tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính
thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định
pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch
liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện
kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động
khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ
suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên
doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng
doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa
trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng
với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng
được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của
từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi
phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần
chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần
tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán
riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh
doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu
nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần
chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của
lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ
suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết theo quy định.
3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê
khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm và quyền
hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với
giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
a) Quản lý, sử dụng thông tin của người nộp thuế có
giao dịch liên kết phục vụ công tác quản lý rủi ro;
b) Áp dụng quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;
c) Quản lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia
của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy
định và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn
định thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so
sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại
Nghị định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch
liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế nhưng
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi
phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các
nguyên tắc phân tích, so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và
cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định
này;
b) Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng
6 năm 2019;
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho
người nộp thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh
độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
3. Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi
nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác
định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ
liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy
đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục
II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu,
chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá tại
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời
hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến kết quả
phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế;
c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch
độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích, so sánh, kê khai xác
định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ
không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức
giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên
kết;
d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về
xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 19 Nghị định này;
đ) Cơ sở dữ liệu sử dụng để ấn định thuế thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13 tháng 6 năm 2019.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do
người nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo
quy định tại Nghị định này. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá
giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến
các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp
hội chuyên ngành;
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ,
thông tin, tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ
quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến
có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan thuế trao đổi thông tin với người nộp
thuế và Cơ quan thuế đối tác theo thủ tục tham vấn trước, trong và sau quá
trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau:
a) Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi
thông tin trước với người nộp thuế về Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp
thuế để trao đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên
lạc, trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và
các thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều khoản về Thủ tục
thỏa thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi thông tin với
Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế.
7. Cơ quan thuế thực hiện cơ chế trao đổi thông tin
tự động theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Định
kỳ, hàng năm, Cơ quan thuế thông báo danh sách các Cơ quan thuế nước ngoài thực
hiện được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của
người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của ngành thuế.
8. Cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh việc xác định
giá giao dịch liên kết theo thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định
thuế có liên quan.
9. Trường hợp Cơ quan thuế ký
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, Cơ
quan thuế có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao
dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro;
b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đã ký kết của người nộp thuế
theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định
tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước về thuế đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định tại
Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay,
trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở
danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi
suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin
liên quan khác (nếu có).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp
phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin liên quan đối với các dự án đầu
tư khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu liên quan đến các hợp
đồng chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển
giao quyền đối với giống cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ sau khi
được xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và cung cấp
thông tin khi được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp
được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và thông tin về
giao dịch liên kết trong lĩnh vực kinh tế số theo đề nghị của Bộ Tài chính.
6. Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của
các hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước và thông tin theo chức
năng nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, theo yêu cầu quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của Cơ quan thuế.
7. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp đôn đốc các tập đoàn, tổng công ty, nhóm
doanh nghiệp liên kết thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông tin theo quy định của
Cơ quan thuế.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các
sở, ban, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục
vụ công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
9. Các bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp Bộ Tài chính triển khai thực hiện Nghị định
này.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
2. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định
về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Kê khai, quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2017 và năm 2018:
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp khai bổ sung hồ
sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, năm 2018 theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ nhưng chưa thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2021;
b) Người nộp thuế đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh
tra, kiểm tra, quyết định xử lý đối với kỳ tính thuế năm 2017, năm 2018 nhưng
thuộc trường hợp được xác định lại số thuế phải nộp theo điểm c
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 nhưng đến
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa gửi đề nghị cho cơ quan thuế
thì người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại
số thuế phải nộp;
c) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập
doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước của năm 2017, năm 2018 lớn
hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần
chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2020 đến hết
năm 2024. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.
4. Đối với trường hợp được chuyển chi phí lãi vay
sang kỳ tính thuế tiếp theo khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019
theo quy định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP , thời gian chuyển chi phí lãi vay
tính liên tục không quá 05 năm kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2020. Trường hợp sau 05 năm không chuyển hết thì phần chi phí lãi vay còn lại
không được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển
khai thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Nghị định
số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
THÔNG TIN VỀ QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
(Kèm theo Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)
Kỳ tính thuế: Từ
……….. đến …………….
[01] Tên người nộp thuế
………………………………………………………………………….
[03] Địa chỉ: ……………………………….………………………………………………………..
[04] Quận/huyện: …………………….. [05] Tỉnh/thành phố:
…………………………………..
[06] Điện thoại: ……………………….. [07] Fax: …………….. [08]
Email: …………………..
[09] Tên đại lý thuế (nếu có):
……………………………………………………………………..
MỤC I. THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN KẾT
STT
|
Tên bên liên kết
|
Quốc gia
|
Mã số thuế
|
Hình thức quan
hệ liên kết1
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
A
|
B
|
C
|
D
|
Đ
|
E
|
G
|
H
|
I
|
K
|
L
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN KÊ KHAI, MIỄN LẬP
HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
STT
|
Trường hợp miễn
trừ
|
Thuộc diện miễn
trừ2
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại
mục III, mục IV và được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
|
|
|
Người nộp thuế chỉ phát sinh giao dịch với các bên
liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng
cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên
nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
|
|
2
|
Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
|
|
a
|
Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết
nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá
trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng
|
|
b
|
Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy
định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
|
|
c
|
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng
đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng
tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần
trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh
vực như sau:
|
|
|
- Phân phối: Từ 5% trở lên
|
|
|
- Sản xuất: Từ 10% trở lên
|
|
|
- Gia công: Từ 15% trở lên
|
|
MỤC III. THÔNG TIN XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Nội dung
|
Giá trị bán ra
cho bên liên kết
|
Giá trị mua vào
từ bên liên kết
|
Lợi nhuận tăng
do xác định lại theo giá giao dịch độc lập
|
Thu hộ, chi hộ,
phân bổ cơ sở thường trú3
|
Giao dịch thuộc
phạm vi áp dụng APA4
|
Giá trị ghi nhận
của giao dịch liên kết
|
Giá trị xác định
lại theo giá giao dịch độc lập
|
Chênh lệch
|
Phương pháp xác
định giá
|
Giá trị ghi nhận
của giao dịch liên kết
|
Giá trị xác định
lại theo giá giao dịch độc lập
|
Chênh lệch
|
Phương pháp xác
định giá
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(4)-(3)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(8)-(7)
|
(10)
|
(11)=(5)+(9)
|
(12)
|
(13)
|
I
|
Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động
kinh doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động
liên kết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Hàng hóa hình thành tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Hàng hóa không hình thành tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nghiên cứu, phát triển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Quảng cáo, tiếp thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Phí bản quyền và các khoản tương tự
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.2
|
Lãi vay
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Dịch vụ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Bên liên kết A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Bên liên kết B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH SAU KHI XÁC
ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
1. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất,
thương mại, dịch vụ
Người nộp thuế đã
ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)
|
Có □
|
Không □
|
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị giao dịch
liên kết
|
Giá trị giao dịch
với các bên độc lập
|
Tổng giá trị
phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
|
Giá trị xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
|
Giá trị xác định
giá theo APA
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
1
|
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
|
|
|
|
|
2
|
Các khoản giảm trừ doanh thu
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3)=(1)-(2)
|
|
|
|
|
4
|
Giá vốn hàng bán
|
|
|
|
|
5
|
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (5)=(3)-(4)
|
|
|
|
|
6
|
Chi phí bán hàng
|
|
|
|
|
7
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
|
|
|
|
8
|
Doanh thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
8.1
|
Trong đó: Lãi tiền gửi và lãi cho vay
|
|
|
|
|
9
|
Chi phí tài chính
|
|
|
|
|
9.1
|
Trong đó: Chi phí lãi vay
|
|
|
|
|
9.1.a
|
Chi phí lãi vay được trừ trong kỳ
|
|
|
|
|
9.1.b
|
Phần chi phí lãi vay trong kỳ không được trừ chuyển
sang kỳ sau theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16
|
|
|
|
|
10
|
Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ
|
|
|
|
|
11
|
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ (11)=(5)-(6)-(7)+(8)-(9)
|
|
|
|
|
12
|
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động
tài chính (12)=(11)-(8)+(9)
|
|
|
|
|
13
|
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng
chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng chi phí
khấu hao trong kỳ (13)=(11)+(9.1)-(8.1)+(10)
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh trong kỳ trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng
chi phí khấu hao trong kỳ (14)=[(9.1)-(8.1)]/(13)
|
|
|
|
|
15
|
Chi phí lãi vay của các kỳ trước chuyển sang,
trong đó: (15)=(15.1)+(15.2)+(15.3)+(15.4)+(15.5)
|
|
|
|
|
15.1
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-1) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
15.2
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-2) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
15.3
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-3) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
15.4
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-4) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
15.5
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm (n-5)
chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
16
|
Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh cộng chi phí lãi vay của các kỳ trước chuyển sang
trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay (sau
khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) trong kỳ cộng chi phí khấu hao trong kỳ
(16)=[(9.1)-(8.1)+(15)]/(13)
|
|
|
|
|
17
|
Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch
liên kết
|
|
|
|
|
17.1
|
- Tỷ suất …………………………………….
|
|
|
|
|
17.2
|
- Tỷ suất …………………………………….
|
|
|
|
|
17.3
|
- ……………………………………………...
|
|
|
|
|
2. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân
hàng, tín dụng
Người nộp thuế đã
ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)
|
Có □
|
Không □
|
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị giao dịch
liên kết
|
Giá trị giao dịch
với các bên độc lập
|
Tổng giá trị
phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
|
Giá trị xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
|
Giá trị xác định
giá theo APA
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
1
|
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
|
|
|
|
|
3
|
Thu nhập lãi thuần (3)=(1)-(2)
|
|
|
|
|
4
|
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
|
|
|
|
|
5
|
Chi phí hoạt động dịch vụ
|
|
|
|
|
6
|
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (6)=(4)-(5)
|
|
|
|
|
7
|
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
|
|
|
|
|
8
|
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
|
|
|
|
|
9
|
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
|
|
|
|
|
10
|
Thu nhập từ hoạt động khác
|
|
|
|
|
11
|
Chi phí hoạt động khác
|
|
|
|
|
12
|
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác (12)=(10)-(11)
|
|
|
|
|
13
|
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
|
|
|
|
|
14
|
Chi phí hoạt động
|
|
|
|
|
15
|
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
|
|
|
|
|
16
|
Tổng lợi nhuận trước thuế (16)=(3)+(6)+(7)+(8)+(9)+(12)+(13)-(14)-(15)
|
|
|
|
|
17
|
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(17=16-12)
|
|
|
|
|
18
|
Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch
liên kết
|
|
|
|
|
18.1
|
Tỷ suất ………………………….
|
|
|
|
|
18.2
|
Tỷ suất ………………………….
|
|
|
|
|
18.3
|
…………………………………...
|
|
|
|
|
3. Dành cho người nộp thuế là các Công ty chứng
khoán
Người nộp thuế đã
ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)
|
Có □
|
Không □
|
Đơn vị tiền: Đồng
Việt Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị giao dịch
liên kết
|
Giá trị giao dịch
với các bên độc lập
|
Tổng giá trị
phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
|
Giá trị xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
|
Giá trị xác định
giá theo APA
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
1
|
Doanh thu hoạt động
(1)=(1.1)+(1.2)+(1.3)+(1.4)+(1.5)+(1.6)+(1.7)+(1.8)+(1.9)+ (1.10)+(1.11)
|
|
|
|
|
1.1
|
Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua
lãi/lỗ (FVTPL) (1.1)=(1.1.a)+(1.1.b)+(1.1.c)
|
|
|
|
|
1.1.a
|
Lãi bán các tài sản tài chính FVTPL
|
|
|
|
|
1.1.b
|
Chênh lệch tăng về đánh giá lại các TSTC FVTPL
|
|
|
|
|
1.1.c
|
Cổ tức, tiền lãi phát sinh từ tài sản tài chính
FVTPL
|
|
|
|
|
1.2
|
Lãi từ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(HTM)
|
|
|
|
|
1.3
|
Lãi từ các khoản cho vay và phải thu
|
|
|
|
|
1.4
|
Lãi từ tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS)
|
|
|
|
|
1.5
|
Lãi từ các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro
|
|
|
|
|
1.6
|
Doanh thu nghiệp vụ môi giới chứng khoán
|
|
|
|
|
1.7
|
Doanh thu nghiệp vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng
khoán
|
|
|
|
|
1.8
|
Doanh thu nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
|
|
|
|
|
1.9
|
Doanh thu nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
|
|
|
|
|
1.10
|
Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính
|
|
|
|
|
1.11
|
Thu nhập hoạt động khác
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí hoạt động (2) = (2.1) + (2.2) + (2.3)
+ (2.4) + (2.5) + (2.6) + (2.7) + (2.8) + (2.9) + (2.10) + (2.11) + (2.12)
|
|
|
|
|
2.1
|
Lỗ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ
(FVTPL) (2.1)=(2.1.a)+(2.1.b)+(2.1.c)
|
|
|
|
|
2.1.a
|
Lỗ bán các tài sản tài chính FVTPL
|
|
|
|
|
2.1.b
|
Chênh lệch giảm đánh giá lại các TSTC FVTPL
|
|
|
|
|
2.1.c
|
Chi phí giao dịch mua các tài sản tài chính FVTPL
|
|
|
|
|
2.2
|
Lỗ các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(HTM)
|
|
|
|
|
2.3
|
Lỗ và ghi nhận chênh lệch đánh giá theo giá trị hợp
lý tài sản tài chính sẵn sàng để bán (AFS) khi phân loại lại
|
|
|
|
|
2.4
|
Chi phí dự phòng tài sản tài chính, xử lý tổn thất
các khoản phải thu khó đòi và lỗ suy giảm tài sản tài chính và chi phí đi vay
của các khoản cho vay
|
|
|
|
|
2.5
|
Lỗ từ các tài sản tài chính phái sinh phòng ngừa
rủi ro
|
|
|
|
|
2.6
|
Chi phí hoạt động tự doanh
|
|
|
|
|
2.7
|
Chi phí nghiệp vụ môi giới chứng khoán
|
|
|
|
|
2.8
|
Chi phí nghiệp vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng
khoán
|
|
|
|
|
2.9
|
Chi phí nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
|
|
|
|
|
2.10
|
Chi phí nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
|
|
|
|
|
2.11
|
Chi phí hoạt động tư vấn tài chính
|
|
|
|
|
2.12
|
Chi phí các dịch vụ khác
|
|
|
|
|
3
|
Doanh thu hoạt động tài chính
(3)=(3.1)+(3.2)+(3.3)+(3.4)
|
|
|
|
|
3.1
|
Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã và chưa thực hiện
|
|
|
|
|
3.2
|
Doanh thu, dự thu cổ tức, lãi tiền gửi ngân hàng
không cố định
|
|
|
|
|
3.3
|
Lãi bán, thanh lý các khoản đầu tư vào công ty
con, liên kết, liên doanh
|
|
|
|
|
3.4
|
Doanh thu khác về đầu tư
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí tài chính
(4)=(4.1)+(4.2)+(4.3)+(4.4)+(4.5)
|
|
|
|
|
4.1
|
Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã và chưa thực hiện
|
|
|
|
|
4.2
|
Chi phí lãi vay
|
|
|
|
|
4.3
|
Lỗ bán, thanh lý các khoản đầu tư vào công ty
con, liên kết, liên doanh
|
|
|
|
|
4.4
|
Chi phí dự phòng suy giảm giá trị các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
|
|
|
|
|
4.5
|
Chi phí tài chính khác
|
|
|
|
|
5
|
Chi phí bán hàng
|
|
|
|
|
6
|
Chi phí quản lý công ty chứng khoán
|
|
|
|
|
7
|
Kết quả hoạt động (7)=(1)-(2)+(3)-(4)-(5)-(6)
|
|
|
|
|
8
|
Tổng lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh
trong kỳ
|
|
|
|
|
9
|
Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ
|
|
|
|
|
9.1
|
Chi phí lãi vay được trừ trong kỳ
|
|
|
|
|
9.2
|
Phần chi phí lãi vay trong kỳ không được trừ chuyển
sang kỳ sau theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16
|
|
|
|
|
10
|
Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ
|
|
|
|
|
11
|
Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh
trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ [(11)=(7)+(9)-(8)+(10)]
|
|
|
|
|
12
|
Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh trong kỳ trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng
chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ (12)=[(9)-(8)]/(11)
|
|
|
|
|
13
|
Chi phí lãi vay của các kỳ trước chuyển sang
(13)=(13.1)+(13.2)+(13.3)+(13.4)+(13.5)
Trong đó:
|
|
|
|
|
13.1
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-1) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
13.2
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-2) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
13.3
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-3) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
13.4
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-4) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
13.5
|
- Phần chi phí lãi vay không được trừ từ năm
(n-5) chuyển sang kỳ tính thuế (n)
|
|
|
|
|
14
|
Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh được trừ trong kỳ cộng chi phí lãi vay của các kỳ
trước chuyển sang kỳ tính thuế (n) trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cộng chi phí lãi vay thuần phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu
hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế (14)=[(9)-(8)+(13)]/(11)
|
|
|
|
|
15
|
Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch
liên kết
|
|
|
|
|
15.1
|
Tỷ suất …………………………..
|
|
|
|
|
15.2
|
Tỷ suất …………………………..
|
|
|
|
|
15.3
|
……………………………………
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên: ……………………….
Chứng chỉ hành nghề số: ……….1
|
……, ngày …..
tháng ….. năm …..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ
tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định
theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
B. Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu
[01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
C. Mục I. Thông tin về các bên liên kết:
- Cột (2): Ghi đầy đủ tên của từng bên liên kết:
+ Trường hợp bên liên kết tại Việt Nam là tổ chức
thì ghi theo thông tin tại giấy phép đăng ký doanh nghiệp; là cá nhân thì ghi
theo thông tin tại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
+ Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá nhân ngoài
Việt Nam thì ghi theo thông tin tại văn bản xác định quan hệ liên kết như giấy
phép đăng ký kinh doanh, hợp đồng, thỏa thuận giao dịch của người nộp thuế với
bên liên kết.
- Cột (3): Ghi tên quốc gia, vùng lãnh thổ nơi bên
liên kết là đối tượng cư trú.
- Cột (4): Ghi mã số thuế của các bên liên kết:
+ Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam thì ghi đủ mã số thuế.
+ Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá nhân ngoài
Việt Nam thì ghi đủ mã số thuế, mã định danh người nộp thuế, nếu không có thì
ghi rõ lý do.
- Cột (5): Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP, người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết kê khai
hình thức quan hệ liên kết tương ứng với từng bên liên kết bằng cách đánh dấu
“x” vào ô tương ứng. Trường hợp bên liên kết thuộc nhiều hơn một hình thức quan
hệ liên kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào các ô tương ứng.
D. Mục II. Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập
hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê
khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP tại Cột (2) thì đánh dấu “x” vào ô thuộc diện miễn trừ
tương ứng tại Cột (3).
Trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập
hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định
số …../2020/NĐ-CP, người nộp thuế chỉ đánh dấu vào ô tương ứng tại Cột (3) và
không phải kê khai các mục III và IV Phụ lục I kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP, người nộp thuế kê khai các mục III và IV theo hướng dẫn
tương ứng tại các phần Đ.1 và E.
Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP, người nộp thuế kê khai theo hướng dẫn tương ứng tại các phần
Đ.2 và E.
Đ. Mục III. Thông tin xác định giá giao dịch liên kết:
Đ.1. Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều
19 Nghị định số …../2020/NĐ-CP và đã kê khai đánh dấu (x) vào cột 3 tại dòng a
hoặc dòng c chỉ tiêu miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục II
Phụ lục I kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP thực hiện kê khai mục này như
sau:
- Cột (3), (7) và (12): Kê khai như hướng dẫn tại
phần Đ.2 Phụ lục này.
- Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10) và (11): Người
nộp thuế để trống không kê khai.
Đối với trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP, tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh
trong kỳ tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn trừ được tính bằng
(=) tổng giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị
giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết”.
Đ.2. Người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn
lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều
19 Nghị định số …../2020/NĐ-CP kê khai như sau:
- Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt
động kinh doanh”:
+ Cột (3): Ghi tổng giá trị doanh thu bán ra cho
các bên liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (không bao gồm các khoản thu
hộ).
+ Cột (7): Ghi tổng giá trị chi phí phải trả cho
các bên liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Chi phí hàng hóa và dịch vụ mua
vào, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí khác (không bao gồm các khoản chi hộ).
+ Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10), (11), (12) và
(13): Để trống không phải kê khai.
- Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt
động liên kết”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại
các ô tương ứng với từng chỉ tiêu Hàng hóa cộng (+) Dịch vụ.
- Chỉ tiêu “Hàng hóa”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại các
ô tương ứng với các chỉ tiêu Hàng hóa hình thành tài sản cố định cộng (+) Hàng
hóa không hình thành tài sản cố định.
- Chỉ tiêu “Hàng hóa hình thành tài sản cố định” và
các dòng chi tiết “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua
hoặc bán tài sản cố định của người nộp thuế với các bên liên kết theo giá trị tại
sổ kế toán.
+ Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua
hoặc bán tài sản cố định với các bên liên kết được xác định theo phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết tương ứng tại Cột (6) và (10).
- Chỉ tiêu “Hàng hóa không hình thành tài sản cố định”
và các dòng chi tiết “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua
hoặc bán hàng hóa không phải là tài sản cố định của người nộp thuế với các bên
liên kết theo giá trị tại sổ kế toán.
+ Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua
hoặc bán hàng hóa không phải là tài sản cố định của người nộp thuế với các bên
liên kết được xác định theo phương pháp xác định giá giao dịch liên kết tương ứng
tại Cột (6) và (10).
- Chỉ tiêu “Dịch vụ”:
+ Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại
các ô tương ứng với các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển” cộng (+) “Quảng cáo,
tiếp thị” cộng (+) “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo” cộng (+) “Hoạt động
tài chính” cộng (+) “Dịch vụ khác”.
- Các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”; “Quảng
cáo, tiếp thị”; “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo”; “Hoạt động tài chính
và Dịch vụ khác”, và chi tiết theo từng “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...:
+ Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị từng loại dịch vụ
phát sinh từ giao dịch với các bên liên kết được ghi nhận theo giá trị ghi tại
sổ kế toán.
+ Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị từng loại dịch vụ
phát sinh từ giao dịch với các bên liên kết được xác định theo phương pháp xác
định giá giao dịch liên kết tương ứng tại Cột (6) và Cột (10).
- Cột (6) và (10): Ghi tương ứng với từng chỉ tiêu
theo từng bên liên kết ký hiệu viết tắt tên phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP cấu thành giá trị bán ra cho bên liên kết và giá trị mua vào từ
bên liên kết của người nộp thuế xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết, cụ thể như sau:
+ PP1: Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với
giá giao dịch độc lập (phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập).
+ PP2: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của
người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập.
PP2-1: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi gộp trên
doanh thu (phương pháp giá bán lại).
PP2-2: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi gộp trên giá
vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi).
PP2-3: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần.
+ PP3: Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên
liên kết.
Ví dụ:
+ Mua máy móc từ bên liên kết A trên cơ sở phương
pháp so sánh giá giao dịch độc lập, tại dòng chỉ tiêu Hàng hóa hình thành tài sản
cố định từ bên liên kết A Cột (10): Ghi PP1.
+ Thu phí dịch vụ quản lý cung cấp cho bên liên kết
B trên cơ sở phương pháp giá vốn cộng lãi, tại dòng chỉ tiêu Quản lý kinh doanh
và tư vấn, đào tạo cho bên liên kết B Cột (6): Ghi PP2-2.
- Cột (5) và (9): Ghi tổng giá trị được xác định
theo công thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
…../2020/NĐ-CP.
- Cột (11): Ghi lợi nhuận tăng do xác định lại theo
giá giao dịch độc lập.
- Cột (12): Ghi lần lượt tổng giá trị thu hộ, tổng
giá trị chi hộ, tổng giá trị doanh thu phân bổ cho cơ sở thường trú, tổng giá
trị chi phí phân bổ cho cơ sở thường trú phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Cột (13): Ghi theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP tương ứng với từng giao dịch thuộc phạm
vi áp dụng APA và để trống các ô tương ứng với các dòng chỉ tiêu ghi số liệu tổng
giá trị.
E. Mục IV. Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác
định giá giao dịch liên kết:
- Chỉ tiêu “Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá tính thuế (APA)”:
Người nộp thuế đánh dấu “x” vào “Có” nếu đã ký APA đơn
phương, song phương hoặc đa phương với Cơ quan thuế Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế không ký APA với Cơ quan thuế thì đánh dấu “x” vào “Không” và để trống
không kê khai các chỉ tiêu tại Cột (4) bảng kết quả sản xuất kinh doanh tại mục
này.
- Người nộp thuế chỉ phát sinh các khoản thu hoặc
doanh thu với các bên độc lập chỉ kê khai tại Cột (6) của bảng kết quả sản xuất
kinh doanh phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp đối với từng chỉ tiêu tương ứng
được hướng dẫn tại Phụ lục này.
1. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất,
thương mại, dịch vụ:
a) Trường hợp người nộp thuế đã kê khai đánh dấu
(x) vào Cột 3 tại dòng 2a miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục
II Phụ lục I kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP, thực hiện kê khai theo hướng
dẫn như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3), (4), (5),
(6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1), (9.1.a), (9.1.b), (10), (11) và (12):
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ số liệu tại
Báo cáo tài chính.
- Các chỉ tiêu tại dòng (13), (14), (15), (15.1),
(15.2), (15.3), (15.4), (15.5) và (16) xác định và tính toán theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số …../2020/NĐ-CP.
- Chỉ tiêu tại dòng (17): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
b) Trường hợp người nộp thuế đã kê khai đánh dấu
(x) vào Cột 3 tại dòng 2c miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục
II Phụ lục I kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP, thực hiện kê khai theo hướng
dẫn như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3), (4), (5),
(6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1), (9.1.a), (9.1.b), (10), (11) và (12):
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ số liệu tại
Báo cáo tài chính.
- Các chỉ tiêu tại dòng (13), (14), (15), (15.1),
(15.2), (15.3), (15.4), (15.5) và (16) xác định và tính toán theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số …../2020/NĐ-CP.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá
giao dịch liên kết”
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí
của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần tại các dòng chỉ tiêu (17.1),
(17.2), (17.3), (17...) theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột 6: Người nộp thuế kê khai giá trị Lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh
thu và chi phí của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần đối với lĩnh vực hoạt
động theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số …../2020/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kinh doanh nhiều
hơn một lĩnh vực, theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực
hoặc theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán
riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực thực hiện kê khai riêng theo từng
lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kinh doanh nhiều
hơn một lĩnh vực không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của
từng lĩnh vực thực hiện kê khai theo lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
c) Trường hợp người nộp thuế không được miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2
Điều 19 Nghị định số …../2020/NĐ-CP, kê khai như sau:
- Chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của các giao dịch
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các bên liên kết xác định giá theo Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của các giao dịch cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho các bên độc lập theo giá trị ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ...../2020/NĐ-CP.
Các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu” và “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Người nộp thuế kê khai tương ứng doanh
thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
trừ (-) chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
- Chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của giá vốn hàng
bán tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết
và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với
các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của giá vốn hàng bán
tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bên độc lập và bằng
(=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với các
bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6) có giá trị bằng giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”.
- Các chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và “Chi phí quản
lý doanh nghiệp”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cho các bên liên kết bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết
xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị
giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị của chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cho các bên độc lập bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác
định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị
giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ………/2020/NĐ-CP.
- Đối với các chỉ tiêu chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, người nộp thuế theo dõi hạch toán và ghi giá trị hạch
toán, xác định riêng đối với chi phí từ bên liên kết thuộc phạm vi xác định giá
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; theo APA và giao dịch với các bên độc
lập tương ứng với cột (3), (4) và (5). Trường hợp không xác định riêng được thì
người nộp thuế lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số yếu
tố như doanh thu, chi phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản
chất hoạt động và ghi giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và
(5).
- Chỉ tiêu “Doanh thu hoạt động tài chính”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị doanh thu hoạt động tài
chính.
- Chỉ tiêu “Lãi tiền gửi và lãi cho vay”: Ghi giá
trị tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay tính vào doanh thu hoạt động tài
chính trong kỳ.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định tại Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh với các
bên liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát sinh với các
bên độc lập.
- Chỉ tiêu “Chi phí tài chính”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị chi phí hoạt động tài
chính.
- Chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay dùng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh”: Ghi giá trị chi phí lãi vay tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định tại Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh với các
bên liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát sinh với các
bên độc lập.
- Chỉ tiêu “Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị chi phí khấu hao đã
tính vào chi phí trong kỳ và được xác định bằng tổng giá trị chi phí khấu hao
đã tính vào giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị tương ứng theo
từng cột tại chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trừ (-)
chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp” cộng
(+) chỉ tiêu “Doanh thu tài chính” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí tài chính”.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động
tài chính”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh
nghiệp”.
- Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng
chi phí khấu hao trong kỳ”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị chỉ tiêu “Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí lãi
vay” trừ (-) chỉ tiêu “Lãi tiền gửi và lãi cho vay” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí
khấu hao”.
- Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi
tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ
cộng chi phí khấu hao trong kỳ”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị tỷ lệ phần trăm bằng (=) giá
trị [chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay” trừ (-) chỉ tiêu “Lãi tiền gửi và lãi cho
vay”] chia (:) giá trị chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng
chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng chi phí
khấu hao trong kỳ”.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá
giao dịch liên kết”:
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận áp dụng để điều
chỉnh, xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu (17.1), (17.2),
(17.3),... tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số ...../2020/NĐ-CP.
+ Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất lợi nhuận sử
dụng xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống không kê
khai.
Ví dụ:
+ Người nộp thuế sử dụng phương pháp so sánh tỷ suất
lợi nhuận thuần và áp dụng Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính
trên tổng chi phí để xác định lợi nhuận thuần trong kỳ tính thuế, tại Cột (2)
chỉ tiêu (17.1): Ghi Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên tổng
chi phí và kê khai mức tỷ suất tương ứng theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên
kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Người nộp thuế sử dụng phương pháp so sánh tỷ suất
lợi nhuận thuần và áp dụng Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính
trên tổng chi phí đối với hoạt động sản xuất theo Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết; Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm
chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần đối
với hoạt động phân phối theo APA, tại Cột (2) chỉ tiêu (17.1) và (17.2): Ghi Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên tổng chi phí đối với hoạt động
sản xuất tại chỉ tiêu (17.1) và kê khai tỷ suất tương ứng tại Cột (3); ghi Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần đối với hoạt
động phân phối tại chỉ tiêu (17.2) và kê khai tỷ suất tương ứng tại Cột (4).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều chức
năng sản xuất, kinh doanh và Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch
liên kết khác nhau thì kê khai Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá
giao dịch liên kết riêng đối với từng chức năng sản xuất, kinh doanh.
2. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân
hàng, tín dụng:
- Chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự”:
+ Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị của thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự từ các bên liên kết không ký APA xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3), theo APA tại Cột (4) và
theo giá trị ghi sổ kế toán phát sinh với bên độc lập tại Cột (5).
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ………/2020/NĐ-CP.
- Chỉ tiêu “Chi phí lãi và các khoản chi phí tương
tự”:
+ Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị Chi trả lãi và
các khoản chi phí tương tự tương ứng với Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự thu được từ các bên liên kết và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với
các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo
APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế
toán.
+ Cột (5): Ghi tổng giá trị Chi trả lãi và các khoản
chi phí tương tự tương ứng với Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự thu
được từ các bên độc lập bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết
xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị
giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ...../2020/NĐ-CP.
- Chỉ tiêu “Thu nhập lãi thuần”:
Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá
trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự trừ (-) chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự.
- Chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ”: Ghi
theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự.
- Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động dịch vụ”: Ghi theo hướng
dẫn tương tự tại chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự.
- Chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ”:
Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá
trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” trừ
(-) chỉ tiêu “Chi phí hoạt động dịch vụ”.
- Các chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối”, “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh”, “Lãi/lỗ thuần từ
mua bán chứng khoán đầu tư”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự”.
- Chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động khác”: Ghi theo
hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự”.
- Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động khác”: Ghi theo hướng
dẫn tương tự tại chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự.
- Chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác”:
Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá
trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động khác” trừ (-)
chỉ tiêu “Chi phí hoạt động khác”.
- Chỉ tiêu “Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần”: Ghi
theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự”.
- Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động”: Ghi theo hướng dẫn
tương tự tại chỉ tiêu “Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự”.
- Chỉ tiêu “Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng”:
+ Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng tương ứng với thu nhập và các khoản thu có tính chất là
doanh thu tại Cột (3), (4) và (5) được trích lập dự phòng.
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số .../2020/NĐ-CP.
- Đối với các chỉ tiêu chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, người nộp thuế hạch toán, xác định riêng tương ứng với từng
khoản thu có tính chất là doanh thu tại các cột (3), (4), (5) và ghi giá trị được
hạch toán, xác định riêng. Trường hợp không xác định riêng được thì người nộp
thuế lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số yếu tố như
doanh thu, chi phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản chất hoạt
động và ghi giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và (5).
- Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế”: Phản ánh tổng
số lợi nhuận thực hiện trước thuế của tổ chức ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính
thuế và được xác định như sau:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=)
giá trị tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi thuần” cộng (+) chỉ
tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu
tư” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác” cộng (+) chỉ tiêu “Thu
nhập từ góp vốn, mua cổ phần” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí hoạt động” trừ (-) chỉ
tiêu “Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng”.
- Chỉ tiêu: “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh”:
+ Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế” trừ (-) chỉ
tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác”.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá
giao dịch liên kết”:
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận áp dụng để điều
chỉnh, xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu (18.1), (18.2),
(18.3) ... tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số ……../2020/NĐ-CP:
+ Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất lợi nhuận áp
dụng xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống không kê
khai.
3. Dành cho người nộp thuế là các công ty chứng
khoán:
a) Trường hợp người nộp thuế đã kê khai đánh dấu
(x) vào Cột 3 tại dòng 2a Mục II Phụ lục I kèm theo Nghị định số
……./2020/NĐ-CP, thực hiện kê khai theo hướng dẫn như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1.1.a), (1.1.b), (1.1.c),
(1.2), (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) , (1.7), (1.8), (1.9), (1.10), (1.11),
(2.1.a), (2.1.b), (2.1.c), (2.2), (2.3), (2.4) , (2.5), (2.6), (2.7), (2.8),
(2.9), (2.10), (2.11), (2.12), (3.1), (3.2), (3.3), (3.4) , (4.1), (4.2),
(4.3), (4.4), (4.5), (5), (6), (7), và (10):
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ số liệu tại
Báo cáo tài chính.
- Chỉ tiêu tại dòng (15): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
b) Trường hợp người nộp thuế không được miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP, kê khai như sau:
- Các chỉ tiêu tại dòng (1.1.a), (1.1.b), (1.1.c),
(1.2), (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) , (1.7), (1.8), (1.9), (1.10), (1.11),
(2.1.a), (2.1.b), (2.1.c), (2.2), (2.3), (2.4) , (2.5), (2.6), (2.7), (2.8),
(2.9), (2.10), (2.11), (2.12), (3.1), (3.2), (3.3), (3.4) , (4.1), (4.2),
(4.3), (4.4), (4.5), (5), (6) và (10):
+ Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị của thu nhập
lãi và các khoản thu nhập tương tự từ các bên liên kết không ký APA xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3), theo APA tại Cột (4) và
theo giá trị ghi sổ kế toán phát sinh với bên độc lập tại Cột (5).
+ Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ...../2020/NĐ-CP.
- Đối với các chỉ tiêu chi phí phát sinh trong kỳ,
người nộp thuế theo dõi hạch toán và ghi giá trị hạch toán, xác định riêng đối với
chi phí từ bên liên kết thuộc phạm vi xác định giá theo Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết; theo APA và giao dịch với các bên độc lập tương ứng với cột (3),
(4) và (5). Trường hợp không xác định riêng được thì người nộp thuế lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi
phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản chất hoạt động và ghi
giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và (5).
- Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay
phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị chỉ tiêu “Kết
quả hoạt động” cộng (+) chỉ tiêu “Tổng Chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ” trừ
(-) “Tổng lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ” cộng (+) chỉ tiêu
“Chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”.
- Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi
tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ
cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”:
+ Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống
không kê khai.
+ Cột (6): Ghi giá trị tỷ lệ phần trăm bằng (=) giá
trị [chỉ tiêu “Tổng Chi phí lãi tiền vay” trừ (-) chỉ tiêu “Tổng lãi tiền gửi
và lãi cho vay”] chia (:) giá trị chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”.
- Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá
giao dịch liên kết”:
+ Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận áp dụng để điều
chỉnh, xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu (15.1), (15.2)
(15.3), ... tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy
định tại khoản 2 và 3 Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số ...../2020/NĐ-CP.
+ Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất lợi nhuận áp
dụng xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4).
+ Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống không kê
khai.
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Nghị định
số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
DANH MỤC CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU CẦN CUNG CẤP TẠI HỒ
SƠ QUỐC GIA
(Kèm theo Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)
Kỳ tính thuế: Từ
……………… đến………………….
[01] Tên người nộp thuế …………………………………………………………………..
[03] Địa chỉ:
………………………………………………………………………………..
[04] Quận/huyện: ………………… [05] Tỉnh/thành phố:
………………………………
[06] Điện thoại: …………………… [07] Fax: ……………. [08]
Email:………………..
[09] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………………….
Công ty báo cáo các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị
và lưu trữ theo quy định tại Phụ lục II, như sau:
STT
|
Tài liệu
|
Đã lập và lưu
|
Ghi chú
|
1
|
Thông tin về người nộp thuế:
|
|
|
1.1
|
Thông tin cơ cấu quản lý và tổ chức, bao gồm sơ đồ
tổ chức, danh sách, thông tin tóm lược các chức danh quản lý của tập đoàn mà
người nộp thuế phải báo cáo trực tiếp và địa chỉ văn phòng, trụ sở chính của
các chức danh này
|
|
|
1.2
|
Thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh, chiến
lược kinh doanh của người nộp thuế, bao gồm thông tin về việc người nộp thuế
có tham gia hoặc chịu tác động vào quá trình, quyết định tái cơ cấu hay chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản của tập đoàn trong năm kê khai
|
|
|
1.3
|
Thông tin các doanh nghiệp có các sản phẩm, dịch vụ
tương đồng trên thị trường trong nước và quốc tế (các đối thủ cạnh tranh
chính)
|
|
|
2
|
Các giao dịch liên kết: với mỗi loại/dòng giao dịch
liên kết trọng yếu mà người nộp thuế có liên quan, cung cấp các thông tin
sau:
|
|
|
2.1
|
Mô tả về các giao dịch liên kết trọng yếu (ví dụ
cung cấp dịch vụ sản xuất, mua hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khoản vay, các bảo
lãnh thực hiện và tài chính, nhượng quyền TSVH, v.v...) và bối cảnh mà các
giao dịch này được thực hiện
|
|
|
2.2
|
Giá trị và hóa đơn các khoản thanh toán và được
thanh toán trong nội bộ tập đoàn đối với mỗi loại giao dịch liên quan đến
công ty con (ví dụ thanh toán và được trả đối với sản phẩm, dịch vụ, bản quyền,
lãi vay, v.v...) bị Cơ quan thuế nước ngoài điều chỉnh
|
|
|
2.3
|
Xác định các bên liên kết liên quan đến các giao
dịch liên kết và quan hệ giữa các bên liên kết này
|
|
|
2.4
|
Bản sao các thỏa thuận, hợp đồng giao dịch liên kết
|
|
|
2.5
|
Phân tích chức năng và phân tích so sánh chi tiết
đối với người nộp thuế và các bên liên kết đối với mỗi loại giao dịch liên kết,
bao gồm bất kỳ thay đổi nào so với năm trước đó
|
|
|
2.6
|
Thuyết minh phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết phù hợp nhất liên quan đến các dòng giao dịch liên kết và lý do lựa
chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết đề xuất
|
|
|
2.7
|
Xác định bên liên kết được lựa chọn xác định giá
giao dịch liên kết, và giải trình lý do lựa chọn
|
|
|
2.8
|
Tóm tắt các giả định trọng yếu khi áp dụng phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết đề xuất
|
|
|
2.9
|
Giải trình các lý do thực hiện phân tích dữ liệu
nhiều năm (nếu có)
|
|
|
2.10
|
Danh mục và mô tả các đối tượng so sánh độc lập
(đối tượng nội bộ và đối tượng bên ngoài) và thông tin, chỉ số tài chính cần thiết
phục vụ phân tích giá chuyển nhượng, bao gồm mô tả về phương pháp tìm kiếm dữ
liệu so sánh và nguồn thông tin tìm kiếm
|
|
|
2.11
|
Mô tả các khoản điều chỉnh so sánh đã thực hiện,
lý do, tài liệu về kết quả điều chỉnh
|
|
|
2.12
|
Mô tả lý do và diễn giải việc áp dụng phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết đề xuất đã tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc
lập
|
|
|
2.13
|
Tóm tắt thông tin về các chỉ số, chỉ tiêu, tiêu
chí tài chính định lượng và lý do, diễn giải về việc các chỉ tiêu này được sử
dụng trong quá trình áp dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết đề
xuất
|
|
|
2.14
|
Bản sao các Thỏa thuận APA đơn phương và song
phương, đa phương và các thỏa thuận khác về thuế liên quan đến các giao dịch
liên kết của người nộp thuế mà Cơ quan thuế Việt Nam không phải là một bên
tham gia thỏa thuận, ký kết
|
|
|
3
|
Thông tin tài chính:
|
|
|
3.1
|
Báo cáo tài chính của năm kê khai của người nộp
thuế
|
|
|
3.2
|
Thông tin và kế hoạch phân bổ và cách thức sử dụng
các dữ liệu tài chính khi áp dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
đề xuất
|
|
|
3.3
|
Mô tả tóm tắt về các dữ liệu tài chính có liên
quan trong quá trình phân tích so sánh và nguồn dữ liệu
|
|
|
3.4
|
Tóm tắt lý do và giải trình nguyên nhân, kế hoạch
kinh doanh, đầu tư và chiến lược phát triển đối với các doanh nghiệp có kết
quả kinh doanh thua lỗ từ 03 năm trở lên
|
|
|
Công ty xin cam đoan tất cả thông tin đã khai tại mẫu
này và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên:…………..
Chứng chỉ hành nghề số ………
|
Ngày ….. tháng
..... năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không
có thông tin thì bỏ trống.
PHỤ
LỤC III
(Kèm theo Nghị định
số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
DANH MỤC CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU CẦN CUNG CẤP TẠI HỒ
SƠ TOÀN CẦU
(Kèm theo Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)
Kỳ tính thuế: Từ……………
đến…………..
[01] Tên người nộp thuế …………………………………………………………
[03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………..
[04] Quận/huyện: …………... [05] Tỉnh/thành phố:
……………………………
[06] Điện thoại: …………….. [07] Fax: …………… [08]
Email:……………….
[09] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………….
Công ty báo cáo các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị
và lưu trữ theo quy định tại Phụ lục III, như sau:
STT
|
Tài liệu
|
Đã lập và lưu
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Cơ cẩu tổ chức:
|
|
|
1.1
|
Sơ đồ minh họa cơ cấu sở hữu; cơ cấu pháp lý của
tập đoàn và vị trí địa lý của các công ty con thuộc tập đoàn đang hoạt động.
|
|
|
2
|
Thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn gồm:
|
|
|
2.1
|
Các yếu tố chính và kênh quan trọng tạo lợi nhuận
kinh doanh.
|
|
|
2.2
|
Mô tả về chuỗi cung ứng của 05 sản phẩm và/hoặc dịch
vụ lớn nhất của tập đoàn tính theo doanh thu và bất kỳ hàng hóa và/hoặc dịch
vụ nào chiếm hơn 5% doanh thu tập đoàn, bao gồm thông tin về thị trường địa
lý chính của các hàng hóa, dịch vụ này. Mô tả có thể dưới hình thức sơ đồ hoặc
biểu đồ
|
|
|
2.3
|
Danh sách và mô tả ngắn gọn các thỏa thuận dịch vụ
trọng yếu giữa các thành viên của tập đoàn, không gồm các dịch vụ nghiên cứu
phát triển (R&D), bao gồm mô tả năng lực của các trụ sở chính (cấp toàn cầu
và cấp vùng) cung cấp các dịch vụ quan trọng và các chính sách giá chuyển nhượng
để phân bổ chi phí dịch vụ và xác định giá phải trả cho các dịch vụ nội bộ tập
đoàn. Tóm tắt và giải trình lý do chính trong trường hợp tập đoàn tiến hành
hoạt động mua sắm và quảng cáo, tiếp thị thông qua các trung tâm mua sắm và
trung tâm tiếp thị tập trung
|
|
|
2.4
|
Mô tả các thị trường địa lý chính của các sản phẩm
của tập đoàn nêu tại mục 2.2
|
|
|
2.5
|
Mô tả bằng văn bản về phân tích chức năng đưa ra
các đóng góp của trụ sở chính đối với các giá trị do các cơ sở kinh doanh bản
địa trong tập đoàn tạo ra, ví dụ các chức năng trọng yếu được thực hiện, các
rủi ro trọng yếu phải gánh chịu và các tài sản trọng yếu được sử dụng
|
|
|
2.6
|
Mô tả về các giao dịch tái cơ cấu kinh doanh trọng
yếu, các hoạt động mua bán, sáp nhập phát sinh trong năm tài chính
|
|
|
3
|
Thông tin về tài sản vô hình (TSVH) của tập đoàn:
|
|
|
3.1
|
Mô tả tổng quan về chiến lược chung của MNE với
việc phát triển, sở hữu và khai thác TSVH, bao gồm vị trí của các cơ sở
nghiên cứu phát triển (R&D) trụ sở chính và vị trí của nơi quản lý
R&D
|
|
|
3.2
|
Danh mục các TSVH hoặc nhóm các TSVH của tập đoàn
có tác động trọng yếu đối với chính sách giá chuyển nhượng và các công ty sở
hữu về mặt pháp lý đối với TSVH hoặc nhóm TSVH đó
|
|
|
3.3
|
Danh sách các thỏa thuận quan trọng giữa các bên
liên kết liên quan đến TSVH, thỏa thuận đóng góp chi phí, thỏa thuận dịch vụ
nghiên cứu và các thỏa thuận cấp giấy phép, nhượng quyền
|
|
|
3.4
|
Mô tả chung về các chính sách giá chuyển nhượng của
tập đoàn đối với các hoạt động R&D và TSVH
|
|
|
3.5
|
Mô tả chung về bất kỳ chuyển nhượng lợi ích quan
trọng đối với TSVH giữa các bên liên kết trong năm tài chính liên quan, bao gồm
thông tin các công ty con, các quốc gia tham gia chuyển nhượng và các khoản
thanh toán liên quan
|
|
|
4
|
Các hoạt động tài chính nội bộ tập đoàn:
|
|
|
4.1
|
Mô tả chung về cơ chế phân bổ tài chính của tập
đoàn, bao gồm các thỏa thuận tài chính, thỏa thuận cấp vốn quan trọng với các
bên cho vay độc lập
|
|
|
4.2
|
Thông tin xác định bất kỳ thành viên nào của tập
đoàn cung cấp chức năng tài chính, vốn tập trung cho tập đoàn, bao gồm các quốc
gia nơi thành lập công ty con và nơi đặt trụ sở điều hành thực tế của công ty
con
|
|
|
4.3
|
Mô tả chung về chính sách giá chuyển nhượng của tập
đoàn đối với các thỏa thuận tài chính, cấp vốn giữa các bên liên kết
|
|
|
5
|
Kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế của tập đoàn:
|
|
|
5.1
|
Báo cáo tài chính hợp nhất năm kê khai của tập
đoàn và các báo cáo, cơ chế tài chính, quản lý nội bộ phục vụ mục đích tính
thuế của tập đoàn; thuế suất áp dụng xác định nghĩa vụ thuế tương ứng lợi nhuận
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các bên liên kết có giao dịch
liên kết với người nộp thuế
|
|
|
5.2
|
Danh sách mô tả ngắn gọn về các thỏa thuận trước
về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) đơn phương và các chính sách thuế
khác liên quan đến việc phân bổ thu nhập giữa các quốc gia
|
|
|
Công ty xin cam đoan tất cả thông tin đã khai tại mẫu
này và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên:…………..
Chứng chỉ hành nghề số ………
|
Ngày ….. tháng
..... năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không
có thông tin thì bỏ trống.
PHỤ
LỤC IV
(Kèm theo Nghị định
số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
KÊ KHAI THÔNG TIN BÁO CÁO LỢI NHUẬN LIÊN QUỐC GIA
(Kèm theo Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)
Kỳ tính thuế: Từ
.......................đến.................
[01] Tên người nộp thuế ……………………………………………………………………………………………
[03] Địa chỉ: ………………………………..……………………………………………………..
[04] Quận/huyện: …………....................... [05] Tỉnh/thành
phố: …………….……………..
[06] Điện thoại: …………………………….. [07] Fax: ……………….
[08] Email:………….
[09] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………………………..
MỤC I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN BỔ THU NHẬP,
THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO QUỐC GIA CƯ TRÚ
Quốc gia
|
Doanh thu
|
Lợi nhuận trước
thuế
|
Tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp
|
Thuế thu nhập
đã nộp
|
Vốn đăng ký
|
Lợi nhuận lũy kế
|
Số lượng nhân
viên
|
Tài sản hữu
hình ngoại trừ tiền và các khoản tương đương tiền
|
Bên độc lập
|
Bên liên kết
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC II. DANH MỤC CÁC CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN
THEO QUỐC GIA CƯ TRÚ
Tên tập đoàn đa
quốc gia
|
Quốc gia
|
Các công ty là
đối tượng cư trú ở nước sở tại
|
Quốc gia hoặc
lãnh thổ đăng ký kinh doanh nếu khác với quốc gia hoặc lãnh thổ cư trú thuế
|
Các hoạt động
kinh doanh
|
Nghiên cứu và
phát triển
|
Nắm giữ hoặc quản
lý tài sản trí tuệ
|
Mua hàng
|
Chế tạo hoặc sản
xuất
|
Bán hàng, tiếp
thị hoặc phân phối
|
Điều hành, quản
lý và các dịch vụ hỗ trợ
|
Cung cấp dịch vụ
cho các bên không liên quan
|
Tài chính nội bộ
tập đoàn
|
Các dịch vụ tài
chính theo quy định
|
Bảo hiểm
|
Nắm giữ cổ phần
hoặc các công cụ vốn khác
|
Công ty không
hoạt động
|
Khác
|
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên:…………..
Chứng chỉ hành nghề số ………
|
Ngày ….. tháng
..... năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không
có thông tin thì bỏ trống.
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI
MỘT SỐ CHỈ TIÊU
A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ
tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định
theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
B. Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu
[01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
C. Mục I. Tổng quan về hoạt động phân bổ thu nhập,
thuế và hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú:
Các nội dung kê theo đơn vị tiền tệ được quy đổi
đơn vị tính là đồng Việt Nam theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường
hợp các bên liên kết thuộc tập đoàn có năm tài chính khác nhau thì báo cáo lợi
nhuận lập theo số liệu, thông tin tại báo cáo của năm tài chính liền kề trước kỳ
tính thuế của người nộp thuế.
- Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tên quốc gia, vùng lãnh
thổ nơi các bên liên kết là đối tượng cư trú và nơi đặt cơ sở thường trú, cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên
kết thuộc tập đoàn (bao gồm cả trường hợp các bên liên kết này không xác định
được là đối tượng cư trú của quốc gia, vùng lãnh thổ nào).
+ Trường hợp công ty mẹ tối cao và bên liên kết cư
trú thuế ở nhiều nước thì phải thực hiện xác định nơi cư trú thuế theo hướng dẫn
của Hiệp định thuế liên quan.
+ Trường hợp không có Hiệp định thuế giữa các quốc
gia, vùng lãnh thổ liên quan thì ghi nước hoặc vùng lãnh thổ bên liên kết đăng
ký kinh doanh hoặc ghi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết có cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.
- Chỉ tiêu “Doanh thu”: Tổng giá trị các khoản thu
có tính chất là doanh thu trong kỳ từ các bên liên kết và các bên độc lập, trừ
cổ tức và lợi nhuận được chia từ các bên liên kết, gồm:
+ Bên độc lập: Ghi tổng các khoản thu của các bên
liên kết thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu được từ
các bên độc lập.
+ Bên liên kết: Ghi tổng các khoản thu của các bên
liên kết thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu được từ
các bên liên kết khác.
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu: Ghi tổng giá trị doanh
thu tại cột Bên độc lập cộng (+) giá trị doanh thu tại cột Bên liên kết.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”: Ghi tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế của các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia tại quốc gia,
vùng lãnh thổ nơi cư trú.
- Chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp”: Ghi tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất tương
tự) mà các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia phải nộp tại quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ nơi cư trú và số thuế có tính chất tương tự thuế thu nhập doanh
nghiệp (như thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu) phải nộp tại các nước, vùng
lãnh thổ khác nơi cư trú.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được
xác định căn cứ chế độ kế toán theo cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở dồn tích theo quy
định tại nơi cư trú của bên liên kết và ghi chú phương pháp áp dụng nếu xác định
theo cơ sở tiền mặt.
- Chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp”: Ghi tổng số thuế
thu nhập đã nộp của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn.
Trường hợp các bên liên kết đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) tại
nước, vùng lãnh thổ khác nơi cư trú, số thuế nhà thầu này được tính vào tổng số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp.
- Chỉ tiêu “Vốn đăng ký”: Ghi tổng số vốn cam kết đầu
tư đã được giải ngân thực tế của các bên liên kết thuộc tập đoàn đa quốc gia tại
nơi cư trú.
- Chỉ tiêu “Lợi nhuận lũy kế”: Ghi tổng cộng dồn lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn tại quốc
gia tại thời điểm cuối kỳ.
- Chỉ tiêu “Số lượng nhân viên”: Ghi tổng số người
lao động bình quân của các bên liên kết sử dụng.
- Chỉ tiêu “Tài sản hữu hình ngoại trừ tiền và các
khoản tương đương tiền mặt”: Ghi tổng giá trị tài sản của các bên liên kết, gồm:
Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố định thuê tài chính, Bất động sản đầu tư,
Tài sản dở dang dài hạn.
D. Mục II. Danh mục các công ty con của tập đoàn
theo nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú
- Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tương tự Chỉ tiêu Quốc
gia tại Mục I.
- Chỉ tiêu “Các Công ty là đối tượng cư trú ở nước
sở tại”: Ghi tên pháp nhân của các bên liên kết của công ty mẹ tối cao có nghĩa
vụ kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất tương tự)
theo quy định của pháp luật tại nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú.
+ Trường hợp công ty mẹ tối cao hoặc các bên liên kết
có cơ sở thường trú tại bên liên kết khác, ghi cơ sở thường trú tương ứng với
dòng kê khai tên quốc gia là nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú của bên liên kết.
- Chỉ tiêu “Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đăng ký
kinh doanh nếu khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú”: Ghi tên của quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ mà các công ty con của tập đoàn đăng ký kinh doanh khác
với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú.
- Chỉ tiêu “Các hoạt động kinh doanh”: Công ty mẹ tối
cao xác định chức năng hoạt động kinh doanh của các bên liên kết, đánh dấu “x”
vào ô tương ứng theo từng chức năng được liệt kê tại chỉ tiêu “Các hoạt động
kinh doanh”. Trường hợp bên liên kết thực hiện nhiều hơn một chức năng, Công ty
mẹ tối cao đánh dấu “x” vào tất cả các ô tương ứng với từng chức năng.
PHỤ
LỤC V
(Kèm theo Nghị định
số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
CÔNG THỨC TÍNH KHOẢNG GIÁ TRỊ GIAO DỊCH ĐỘC LẬP CHUẨN
Công thức tính khoảng giao dịch độc lập chuẩn và giá
trị trung vị được xác định theo hàm Percentile trong Microsoft Excel như sau:
1. Cách tính
- Lập một vùng dữ liệu trong Excel là các ô chứa
các giá trị về mức giá hoặc tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được
xác định từ các đối tượng so sánh độc lập (có thể là một cột hoặc một dòng).
- Di chuyển con trỏ đến một ô khác ngoài vùng dữ liệu
và thực hiện lệnh Percentile để tìm các giá trị bách phân vị tương ứng, cụ thể:
Percentile (Vùng dữ liệu, tham số)
- Vùng dữ liệu: Là vùng chứa các giá trị về mức giá
hoặc tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận.
- Tham số: Nhận các giá trị tương ứng 0,35 đến
0,75.
+ Bách phân vị thứ 35 là giá trị của hàm Percentile
với tham số bằng 0,35.
+ Bách phân vị thứ 50 (số trung vị) là giá trị của
hàm Percentile với tham số bằng 0,5.
+ Bách phân vị thứ 75 là giá trị của hàm Percentile
với tham số bằng 0,75.
+ Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là khoảng
giá trị từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ 75.
2. Ví dụ minh họa
Trong năm 202x, doanh nghiệp A lựa chọn được các
doanh nghiệp độc lập để so sánh có các số liệu về tỷ suất lợi nhuận thuần trên
tài sản là: 1,0; 1,25; 1,25; 1,5; 1,5; 1,75; 2,0; 2,0; 2,15; 2,25; 2,5; 2,75;
3,0.
Xác định các giá trị bách phân vị của Hàm
Percentile trong excel như sau:
Giá trị tỷ suất
tìm được
|
Xác định phân vị
thứ 35 đến phân vị thứ 75
|
Giá trị trả về
|
1.00
|
Bách phân vị thứ
35
|
"=Percentile(A5:A17,0.35)"
|
1.55
|
1.25
|
Trung vị
|
"=Percentile(A5:A17,0.5)"
|
2
|
1.25
|
Bách phân vị thứ
75
|
"=Percentile(A5:A17,0.75)"
|
2.25
|
1.50
|
|
|
|
1.50
|
|
|
|
1.75
|
|
|
|
2.00
|
|
|
|
2.00
|
|
|
|
2.15
|
|
|
|
2.25
|
|
|
|
2.50
|
|
|
|
2.75
|
|
|
|
3.00
|
|
|
|
1 Người nộp thuế đánh
dấu “x” vào cột hình thức quan hệ liên kết kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định số …/2020/NĐ-CP ngày …/…/2020 của Chính phủ. Trường hợp bên liên kết
thuộc nhiều hơn một hình thức quan hệ liên kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào
các ô tương ứng.
2 Người nộp thuế
đánh dấu “x” vào dòng trường hợp miễn trừ áp dụng tương ứng.
3 Giá trị phân bổ
cho cơ sở thường trú cần kê khai và chú thích rõ là phân bổ doanh thu hay chi
phí cho cơ sở thường trú.
4 Người nộp thuế
kê khai “x” đối với giao dịch thuộc phạm vi áp dụng APA và “không” đối với giao
dịch không thuộc phạm vi áp dụng APA.
Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
GOVERNMENT
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
132/2020/ND-CP
|
Hanoi,
November 5, 2020
|
DECREE
PRESCRIBING TAX ADMINISTRATION FOR ENTERPRISES HAVING
RELATED-PARTY TRANSACTIONS
Pursuant to the Law on
Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing
certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local
Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Tax
Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Corporate
Income Tax dated June 3, 2008; the Law on Amendments and Supplements to certain
Articles of the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on
Amendments and Supplements to certain articles of the Law on Taxes dated
November 26, 2014;
Upon the request of the Minister
of Finance;
The Government promulgates this
Decree on the tax administration for enterprises having related-party
transactions.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.
Scope
1. This Decree stipulates transfer
pricing doctrines, methods and processes for determination of transfer pricing
factors; taxpayer’s transfer pricing rights and obligations, declaration
procedures; responsibilities of state regulatory authorities for the tax
administration over taxpayers having related party transactions.
2. Related party transactions
covered by this Decree comprise such transaction activities as purchase, sale,
bartering, renting, leasing out, borrowing, lending, transfer or disposal of commodities,
provision of services; financial borrowing, lending, financial services,
financial guarantee and other financial instruments; purchase, sale, bartering,
renting, leasing out, borrowing, lending, transfer or disposition of tangible
assets, intangible assets and agreement on purchase, sale and sharing of
resources such as assets, capital, labor and sharing of costs between related
parties, except business transactions in goods and services subject to price
adjustments that the State makes under laws on prices.
Article 2.
Subjects of application
1. Entities manufacturing and
trading goods and services (hereinafter referred to as taxpayers) are payers of
the corporate income tax having transactions with their related parties under
Article 5 herein.
2. Tax authorities include General
Department of Taxation, Departments of Taxation and Sub-departments of
Taxation.
3. State regulatory authorities,
other entities and persons related to the application of regulations on the tax
administration over related-party transactions.
Article 3.
Principles of application
1. Taxpayers having related party
transactions must eliminate factors causing reduction in tax obligations that
are controlled or affected by related party relations in order to declare and
define tax liabilities imposed on related-party transactions which are
comparable to independent transactions having the same requirements.
2. Tax authorities should manage,
check and inspect prices of related-party transactions performed by taxpayers
according to the doctrine of an arm’s length and substance-over-form
transaction and the transaction determining the tax liability corresponding to
the value created from the substance of transactions and business activities of
taxpayers; shall not grant their recognition of related-party transactions in
breach of the arm’s length doctrine that cause reduction in tax liabilities of
enterprises to the state budget and making any relevant adjustment to these
prices so as to duly identify tax liabilities as prescribed in this Decree.
Article 4.
Interpretation
Apart from the terms defined in the
Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2016, the terms
mentioned below shall be construed as follows:
1. “Tax treaty” is the shortened
term indicating the Agreement on avoidance of double taxation and prevention of
evasion of taxes on income or assets which is signed between Vietnam and other
countries and territories, including Agreements or Protocols providing
amendments or supplements to Agreements currently in force in Vietnam.
2. “Agreement of competent
regulatory authorities” is the shortened term indicating the Agreement in
effect between competent regulatory authorities of countries or territories
that are party to international agreements on taxes, and requiring the
automatic exchange of information included in International Financial Reports.
3. “International tax agreement”,
“tax treaty” are bilateral and multilateral taxation agreements or treaties.
4. “Party tax authority” is tax
authorities of countries or territories which are signatories to tax treaties
with Vietnam.
5. “Independent comparable” is any
arm's length transaction between independent parties or enterprises performing
arm’s length transactions that is selected on the basis of the comparability
analysis or the determination of comparables acting in the same or similar
conditions to determine the level of price, profit margin, profit allocation
rate in order to determine a taxpayer’s tax obligations paid to the state
budget and ensure their compliance with provisions set forth in the Law on Tax
Administration and the Law on Corporate Income Tax.
6. “Material difference" is
any difference in pricing factors that cause significant or substantial effects
on the level of price, profit margin and profit allocation rate of parties
involved in a transaction.
7. “Database of a Tax Authority” is
any information and/or datum that is acquired, developed from various sources
by a Tax Authority and put under their control in accordance with the Law on
Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019, even including
databases and information exchanged with overseas tax authorities and competent
regulatory authorities.
8. “Arm’s length range” is a set of
values for levels of prices, profit margins, or profit split ratios, of
independent comparables that are selected by tax authorities and taxpayers
based on the databases referred to in Article 17 herein. Values in this range
have the same or similar level of reliability comparability. Where necessary, the
probability method would be used to calculate the standard arm’s length range
and the range of median values having the typical, general and common natures
in order to increase the reliability of a set of arm's length comparables.
9. “Standard arm’s length range” is
a set of values ranging from the 35th percentile to the 75th
percentile; the median value of this range is the 50th percentile
determined according to the probability function.
10. “Authorized reporting entity”
is the term used for indicating an entity authorized to act on behalf of the
ultimate parent company of a corporation to submit their international
financial reports to tax authorities.
Article 5.
Related parties
1. Related parties are parties
having relationships where:
a) A party is directly or
indirectly involved in the management, control of, contribution of capital to,
or investment in, the other party;
b) Parties are directly or
indirectly affected by the management, control of, contribution of capital, or
investment, from the other party.
2. Related parties referred to in
Clause 1 of this Article shall be subject to the following specific provisions:
a) An enterprise participates
directly or indirectly in at least 25% of the other enterprise’s equity;
b) Each of the two enterprises has
at least 25% of its equity held, whether directly or indirectly, by a third
party;
c) An enterprise is the shareholder
having the greatest ownership interest in the other enterprise, or participates
directly or indirectly in at least 10% of total share capital of the other
enterprise;
d) An enterprise guarantees or
offers another enterprise a loan under any form (even including third-party
loans guaranteed by financing sources of related parties and financial
transactions of same or similar nature) to the extent that the loan amount
equals at least 25% of equity of the borrowing enterprise and makes up for more
than 50% of total medium and long term debts of the borrowing enterprise;
dd) An enterprise appoints a member
of the executive board responsible for the leadership or control of another
enterprise provided the number of members appointed by the former accounts for
more than 50% of total number of members of the executive board responsible for
the leadership or control of the latter; or a member appointed by the former
has the right to decide financial policies or business activities of the
latter;
e) Both related enterprises appoint
more than 50% of membership of the executive board or have one member of the
executive board authorized to decide financial policies or business activities
who is appointed by a third party;
g) Both enterprises are managed or
controlled in terms of their personnel, financial and business activities by
individuals, each of whom is in one of the following relationships with the
others such as a wife, husband, natural/foster father, natural/foster child,
natural/foster older/younger sibling, brother/sister-in-law, maternal/paternal
grandfather/grandmother, maternal/paternal grandchild, and maternal/paternal
aunt, uncle and nibling;
h) Both business entities have
transactions, either between their head offices and permanent establishments or
between permanent establishments of overseas entities or individuals;
i) Enterprises are put under control
of one individual through either his/her capital participation into that
enterprise or his direct involvement in the administration of that enterprise;
k) In other cases where an
enterprise has their business activities managed, controlled or decided de
facto by the other enterprise;
l) A related enterprise performs
the disposition or acquisition transaction in at least 25% of their equity
within a tax period; the borrowing or lending transaction in at least 10% of
their equity performed at the transaction time falling within a tax period with
a person holding the executive office or the controlling interest in the
enterprise, or with a person in one of the relationships prescribed in point g
of this clause.
Chapter II
COMPARABILITY ANALYSIS, SELECTION OF INDEPENDENT
COMPARABLES AND TRANSFER PRICING METHODS
Article 6.
Comparability analysis doctrines
1. Transfer pricing analyses shall
be carried out according to the substance-over-form doctrine under which a
transaction determining tax liability is analyzed to determine the substance of
a related party transaction:
a) The substance of a transaction
prescribed by a legally binding agreement, a written document or agreement
regarding the transaction performed by related parties is compared to the
reality of execution of the transaction by these related parties. In case where
any taxpayer performs a related party transaction without entering into any
agreement in writing or with agreements incompliant with the arm's length
doctrine, or the realistic execution of the transaction does not adhere to the
doctrine of arm’s length transactions between unrelated parties, the related
party transaction must be determined by the very substance of business
transactions between independent parties, i.e. the related party receiving
revenue or income from the related-party transaction with the taxpayer shall
have the right to own and control risks in trading assets, commodities,
services and resources, and the right to create economic benefits and the
rights to generate income from shares, stocks and other financial instruments
while the taxpayer incurring expenses from the transaction with the related
party must either directly receive economic benefits or values, or contribute
to creating revenue, values added to business activities of the taxpayer in
conformity with the arm’s length doctrine;
b) The substance of the transaction
is defined by the method of collecting information, evidence and data on
transactions or risks posed to related parties in the reality of business
activities.
2. Analysis for the purpose of
comparison between related party transactions and arm’s length transactions:
a) Data on and the reality of
transactions between related parties that constitute the basis for comparing
contracts, written credentials, agreements and economic, commercial and
financial relationships in taxpayers’ related transactions with business
decisions may be accepted by independent parties under the same or similar
conditions. According to the principle of comparison applied in the
comparability analysis, the substance and reality of business and risks
incurred by related parties shall outweigh written agreements;
b) Comparability analysis must
ensure the comparability between enterprises performing arm’s length
transactions and those performing related party transactions, or between arm’s
length transactions and related party transactions, and none of extrinsic
factors causing material impacts on levels of price, profit margins or ratios
of profit split between parties. In case where there exists any extrinsic
factor causing material impacts on the level of price, profit margin or profit
split ratio, it shall be obligatory to analyze, determine, correct and
eliminate these factors based on the comparison of the factors referred to in
Article 7 and 10 herein, and ensure the comparability analysis is conformable
to specific transfer pricing methods prescribed in Article 13, 14 and 15
herein.
Article 7.
Selection of independent comparables
1. Selection of internal
independent comparables is the selection of transactions between taxpayers and
unrelated parties, ensuring the comparability that does not cause any
difference causing material impacts on the level of price, the profit margin or
the ratio of profit split between parties. In case where there is none of the
internal independent comparables, the selection of comparables shall be subject
to Point b and c of Clause 3 of Article 17 herein. Comparison between related
party transactions and arm’s length transactions shall be made on the basis
that each transaction is compared with each comparable product. In case where
it is unlikely to make a product-based comparison, the aggregation of
transactions must be based on the substance and the reality of business
activities, and the application of the transfer pricing method under the
provisions of Article 12, 13, 14 and 15 herein.
2. Financial and business data of
comparables must be reliable so that they may be used for tax declaration and
assessment purposes, and must conform to regulations on accounting, statistics
and taxation. Time of execution of a transaction performed by an independent
comparable must coincide with the time of execution of a related-party
transaction by a taxpayer, or must fall within the same financial year as that
of taxpayers, except for special cases in which it is necessary to expand the
time frame of comparison under the provisions of Article 9 herein. Data must be
properly formatted as the basis for comparing or calculating levels of prices
at the transaction time or within the same tax period; the comparability
analysis data on profit margin or profit distribution rate must be collected in
three consecutive tax periods. Taxpayers shall round decimal values of ratios
or comparative rates up to the nearest hundredth at their fractional parts.
Where relative values derived from data released without associated absolute
numbers and this rounding method is not used, the released data of which
reference sources have already been cited shall be accepted.
3. The minimum number of
independent comparables shall be selected after completion of the comparability
analysis and adjustment of material differences as follows: One comparable
which is selected if related-party transactions or taxpayers performing
related-party transactions and independent comparables has no difference; three
comparables which are selected in the event that there are certain differences
existing in independent comparables and there are not sufficient information or
data provided as the basis for eliminating all of the material differences, and
five comparables which are selected only when there is any information or data
used as the basis for eliminating most of the material differences existing in
independent comparables.
Article 8.
Adjustment of levels of price, profit margins, profit split ratios of taxpayers
1. When successfully finding
independent comparables of which levels of reliability comparison are similar,
and which do not have difference, or have differences and acquire sufficient
information and data used as the basis for eliminating all of material
differences:
a) If the level of price, profit
margin and profit split ratio of a taxpayer fall within the arm’s length range
of arm’s length transactions performed by similar independent comparables, the
taxpayer shall not be required to adjust their level of price, profit margin
and profit split ratio to determine the transfer price;
b) Unless the price, profit margin
and profit split ratio of the taxpayer fall within the arm’s length range of
unrelated transactions performed by similar independent comparables, the
taxpayer shall be obliged to determine values falling within the arm’s length
range that reflect the highest level of comparability to a related party
transaction in order to make adjustment to the price, profit rate and profit
distribution ratio of the related party transaction in order to adjust the
level of price, profit margin and profit split ratio of the related party
transaction, but avoid any reduction in taxable income and tax obligations to
the state budget of the taxpayer.
2. In case where there is only
information or data used as the basis for eliminating most of the material
differences of independent comparables, the selection of at least five
independent comparables and the application of the standard arm’s length range
must follow the instructions given in Appendix V hereto. The selection of
values falling within the arm’s length range for the adjustment and
redetermination of the level of price, profit margin or profit split ratio of a
taxpayer shall be subject to the following requirements:
a) If the level of price, profit
margin or profit split ratio of the taxpayer is the value falling within the
standard range of arm’s length transactions of similar independent comparables,
the taxpayer shall be exempted from the requirement for adjustment of their
level of price, profit margin and profit split ratio for the transfer pricing
purpose;
b) Unless the level of price,
profit margin and profit split ratio of the taxpayer fall within the standard
range of arm’s length transactions of similar independent comparables, the
taxpayer shall be obliged to determine values falling within the standard arm’s
length range that reflect the highest level of comparability to related party
transactions in order to make adjustment to the level of price, profit margin
and profit split ratio of a related party transaction, and determine taxable
income and tax amount payable but avoid any reduction in tax obligations to the
state budget;
c) In case where the tax authority
adjusts or fixes the level of price, profit margin or profit split ratio of a
taxpayer, the adjusted or fixed value is the median falling within the standard
arm’s length range.
3. On the basis of the transfer pricing
method and independent comparables which are selected, the adjustment in the
level of price, profit margin or profit ratio rate of a taxpayer shall be made
in order to determine their corporate income tax obligations without causing
any reduction in tax obligations to the state budget.
Article 9.
Expansion of the comparability analysis scope
1. With respect to particular or
sole related party transactions, if it is unlikely to find independent
comparables, the scope of comparability analysis in terms of business
industries, geographical markets and comparison time should be expanded so as
to search for independent comparables. The expansion of the comparability
analysis scope shall be carried out in the following manner:
a) Selecting independent comparables
by using the industry classification highly comparable to the classification of
sectors wherein a taxpayer operates in the same local market, local
jurisdiction or country;
b) Expanding the comparison scope
to other regional countries where the conditions of the industry and the
economic growth level are comparable.
2. In case where the scope of
comparability analysis is expanded to cover the aforesaid areas, it is
obligatory to make the quantitative and qualitative analysis of comparability
and material differences under the provisions of clause 6 of Article 10 and 14
herein, or use figures or data obtained from independent comparables in the
previous year as well as adjust material differences resulting from any
time-related factor.
Time of expansion of the scope
within which figures or data are collected from independent comparables shall
be restricted to one financial year in comparison with the financial year of a
taxpayer if the transfer pricing method stipulated in Article 14 herein is
used.
Article 10.
Criteria for comparability analyses, adjustments for material differences
1. Comparability analysis shall be
made by using the method of collating, reviewing and correcting material
differences affecting comparability factors for the purpose of selecting
independent comparables, including specifications of commodities, services and
assets (hereinafter referred to as product specification); functions and
assets, business risks; contractual terms and economic conditions in case of
transactions occurring.
2. Product specifications are
defined as properties affecting the product price, i.e. in the case of a
tangible property, including the physical features, product type, quality,
trademark, reliability, availability and the volume of supply; in the case of a
service, including the nature, complexity, expertise and extent; in the case of
an intangible property, including the form of transfer, type and form of
property, duration and degree of protection, transfer time, transferred rights,
anticipated benefits from use of the property.
a) Analysis of intangible property
and possibility of distributing profit to parties must not depend solely on
legal ownership but take into account all of risk control activities and
financial capacity for controlling risks to the entire process of further
development, enhancement, maintenance, protection and exploitation of
intangible property that involves related parties. The comparability analysis
shall be based on certain characteristics of intangible property, e.g. exclusivity,
extent and duration of legal protection, rights created by patents, licenses
and assignments, geographical extent of intangible property rights, life cycle,
growth phase, rights for promotion of value, improvement and update of
intangible property, estimated level of profit expectedly obtained from such
intangible property;
b) The analysis of characteristics
of intangible property aims to determine intangible property used or assigned
during the transaction process and specific or material economic risks related
to development, development, enhancement, maintenance, protection and
exploitation of intangible property; contractual agreements on legal ownership
of intangible property, terms and conditions of legally binding agreements,
registration, agreements on license and other related contracts, associated
risks; the party performing the function of operating and using intangible
property, managing risks associated with development, enhancement, maintenance,
protection and operation of intangible property; contractual terms and
conditions and practical reality of execution by contracting parties; the
related party transactions actually connected with development, enhancement,
maintenance, protection and operation of intangible property upon examination
of the legal ownership of intangible property and other related contractual
relationships or rights and process of execution of these transactions by the
parties; and price of the transactions appropriate to contribution made and the
functions performed, assets employed and risks assumed by the parties.
3. Operational functions, operating
assets and risks arising from business activities of each contracting party,
and operating assets and risks in relation to opportunity costs, economic
conditions, and conditions of the whole industries or sectors, business lines
and geographical positions of taxpayers, shall be analyzed to determine factors
measuring the capability of gaining profit from business activities and
practical situation of those business activities which these taxpayers have
performed in connection with their functions and use of associated assets,
capital, costs and expenses.
Comparability analysis results must
reflect main functions in the relationship between, the use of assets, capital
and opportunity costs as well as risks associated with the use of these assets,
capital and opportunity costs for investment purposes, and the capability of
gaining profit, which are performed by taxpayers in relation to their business
transactions, specifically as follows:
a) Certain main functions of the
subsidiary in the entire value chain of a multinational enterprise group
including the research and development function, e.g. contract-based research
and development services, in-house research and development, technical and
technological development and product design activities; the manufacturing
function, e.g. in-house manufacturing, licensing manufacturing, contract
manufacturing, toll manufacturing, assembling and installation of equipment;
sale, purchase and management of raw materials and other activities;
distribution, e.g. distribution on its own, limited risk distribution,
commission agent, wholesale distribution, retail distribution; provision of
support services, e.g. legal, accounting and finance, credit and collection,
training and personnel management services; provision of transportation and
warehousing services; brand development activities, e.g. marketing,
advertising, publicity, market research and other functions within the value
chain in the industry;
b) Certain key financial assets of
a subsidiary including intangible property, e.g. technical know-how, copyright,
trade secrets, secret formulas, patents, intangible assets related to
commercial and marketing activities, e.g. brands, brand building and identity
systems, lists, figures and relationships with customers; tangible assets, e.g.
plant, machinery and equipment; financial assets, rights and economic benefits
created by these assets during the process of exploitation, use and transfer
thereof;
c) Certain major business risks
including strategic risks or market risks arising from implementation of
business strategies, e.g. market penetration, expansion or maintenance; risks
associated with infrastructure or goods inventory; financial risks, e.g. credit
risks, bad debt risks, foreign exchange risks; risks associated with
transactions, e.g. risks arising from factors such as price and payment terms
in commercial transactions; product risks arising from design, development and
manufacturing of product, product quality management and after sales services;
business risks associated with capital investments, the number of customers and
force majeure risks.
Analysis of the taxpayer’s business
risks in the entire value chain of the multinational group aims to determine
material risks to the entire value chain of the industry, capability of
controlling risks such as capability of making decisions on risk management and
dealing with risks likely to arise in the reality, e.g. identification of major
economic risks, assessment of degree of allocation and arrangement of risks
specified in legally binding agreements or documents or arrangements of the
taxpayers; analysis of functions of controlling and minimizing risks in legally
binding agreements or documents or arrangements; examination and review of
performance of these functions, bearing and allocation of risks of the taxpayer
in reality. In case where there is any difference between the allocation of
risks in legally binding agreements, documents or arrangements and that carried
out in the reality, based on the results of risk analysis, tax authorities
shall be accorded the authority to decide to re-allocate risks and adjust
levels of price, profit margins and profit split ratios of taxpayers.
4. Contractual terms of
transactions include certain terms regarding volumes and conditions of the
transaction or product distribution; duration, conditions and methods of
payment; terms and conditions of warranty, replacement, improvement, update,
correction or adjustment of product; terms and conditions of exclusive rights
to trade and distribute products; certain other terms and conditions having
economic effects such as support and advisory services for quality control,
user’s instruction, advertising and promotional activities.
a) In cases where terms and
conditions of a legally binding agreement, credential or written agreement do
not adequately reflect the reality of execution of such transactions between
related parties, the comparability analysis shall be conducted on the basis of
carrying out review of events occurring in the reality or financial data in
order to identify economic characteristics, nature and risks associated with
the practical reality of business of these parties;
b) Unless related parties enter
into a legally binding agreement, document or arrangement in order not to
recognize sales or expenses derived from technical assistance, synergies in the
multinational group, sharing of business know-how or utilization of seconded or
dual-contract staff, the comparability analysis is carried out to determine the
nature, value of transaction, income generated from these transactions and
contribution made by each related party. This is used as the basis for
comparison with business decisions that may be accepted by independent parties
under the same or similar conditions.
5. Economic conditions of
transactions and market conditions at the date and time of execution of these
transactions may determine the levels of price, profit margins and profit split
ratios of parties.
a) Several economic conditions
under which these transactions are carried out, e.g. scale and size, geographic
locations of the product manufacturing and consumption market, levels of market
such as ordinary wholesale and retail, exclusive distribution; extent of
competition of products sold on the market and relative competitive position of
the buyer and seller; availability of substitute goods; levels of general
supply and demand or location-specific supply and demand; consumer purchasing
power; economic factors that may influence costs of production arising at the
location of transaction, e.g. tax incentive policies; government regulations of
the market; cost of production, land, labor and capital; business cycle and
factors having positive influence upon the price, profit rate and profit
distribution ratio of the taxpayer, e.g. features of positions, advantages and
cost savings achieved depending on locations, local markets, labor forces and
synergy and specialization functions centralized on the basis of contributions
made by related parties involved in the creation of value;
b) In case where taxpayers and
comparables neither reside within the same country, territory nor supply goods
and services for the same geographic market, the analysis of economic
conditions includes analysis of comparability of markets where the taxpayer and
comparables are residing with respect to comparative advantages,
location-specific advantages influencing competitive factors such as costs of
labor, raw materials, transportation, rent, training, subsidies, financial, tax
incentive policies, infrastructure costs, market growth levels and advantageous
features of market such as the large population and customer base with
increased spending capacity and other comparative advantage features.
6. The comparability analysis for
elimination of material differences is an analysis aimed at eliminating
quantitative and qualitative differences that may exist in financial
information or data materially influencing factors used as the benchmarks for
determining prices of related-party transactions according to specific transfer
pricing methods referred to in Article 13, 14 and 15 herein. The quantitative
difference is defined as the difference determined by absolute numbers in
business cycle, number of years of establishment and operation of an enterprise
or relative numbers representing differences in financial indicators according
to particular investment sectors or operational functions, differences in
current capital, while the qualitative difference is defined as information
identified based on the specific transfer pricing methods stipulated in Article
13, 14 and 15 herein.
a) Factors causing differences
which are considered material, including: Differences in product
specifications, contractual terms, functions, assets and risks and business
sectors or activities and economic conditions of taxpayers and independent
comparables; the differences in investment policies, environment and impacts of
input costs in local, domestic and overseas areas;
b) Quantitative and qualitative
differences need to be reviewed to adapt to comparability factors causing
material impacts on the transfer pricing methods referred to in Article 13, 14
and 15 herein.
7. The results of the comparability
analysis shall be considered the basis for selection of independent comparables
relevant to specific transfer pricing methods referred to Article 13, 14 and 15
herein. In the event that any taxpayer refuses to make any adjustment for the
level of price, profit margin and profit split ratio based on independent
comparables by reason of quantitative and qualitative differences causing
material impacts, they shall be obliged to search and reselect independent
comparables in order to determine the standard arm’s length range in order to
ensure the high degree of reliability and similarity, and make an adjustment
for the transfer prices under the provisions of this Decree.
Article 11.
Steps of the comparability analysis process
1. Identifying the substance of a
related-party transaction before analyzing it to find out its comparability
with independent comparables.
2. Analyzing, comparing, finding
and selecting independent comparables on the basis of identifying comparison
time, product specifications and contractual terms and conditions; analyzing
the industry, market and economic conditions wherein transactions arise;
analyzing related-party transactions and taxpayers performing related-party
transactions; databases; transfer pricing methods and adjustments for any
potential material difference, specifically as follows:
a) Identifying the comparability
extent, subject matters and factors, e.g. comparison time and date, information
used for analysis of the taxpayer with respect to comparability factors
relating to functions, assets and risks; product specifications; contractual
requirements; economic conditions under which transactions occur, analysis of
the industry, market, context of business activities and transaction of goods,
services and assets of parties, for the purpose of selecting the related party
that requires the determination of prices of their related party transactions
in accordance with this Decree;
b) Evaluating and searching
comparables, e.g. prioritizing examination of internal independent comparables
on the basis of verification of the level of their reliability and independence
in order to ensure that these transactions are not those arranged in breach of
the arm’s length doctrine; setting out criteria for searching and determining
database that may be relied on, as referred to in Article 17 herein, in order
to search similar independent comparables. On the basis of information that has
been subject to the analysis and examination of availability of data of independent
comparables, the transfer pricing method appropriate for the substance of
business, commercial, financial activities and risks incurred by each related
party that requires the determination of the transfer prices must be selected;
c) Analyzing the level of the
similarity and reliability of independent comparables that have been selected
on the basis of examination and screening of qualitative and quantitative
criteria; analyzing information about the economy, industry and financial
figures of selected comparables in order to verify the level of similarity;
determining and correcting material differences. On the basis of the selection
of similar independent comparables, it shall be necessary to use financial data
and figures of selected independent comparables to determine bases for
adjustment in the levels of price, profit margins and profit split ratios of
taxpayers under the provisions of Article 8 herein.
3. Identifying the level of price,
profit margin or profit split ratio, based on the results of the analysis of
independent comparables, as the basis for the comparison or application thereof
for the determination of corporate income tax obligations of taxpayers and
avoidance of any reduction in tax obligations to the state budget. Calculation
method must be identically applied in the operating and business cycle or stage
in agreement with functions and business models as prescribed in Article 12,
13, 14 and 15 herein.
Article 12.
Selection of transfer pricing methods
Comparison method for determination
of prices of related-party transactions (for the purpose of this Decree,
shortly referred to as transfer pricing method) shall be applied according to
the arm's length principle, transaction nature and functions of taxpayers to
the extent that this method is assessed and applied in a consistent manner in
the entire business cycle or stage; based on financial data obtained from
independent comparables, shall be selected according to comparability analysis
principles referred to in Article 6, 7, 8, 9 and 10 herein. The transfer
pricing method shall be selected amongst the methods prescribed in Article 13,
14 and 15 herein, based on features of related-party transactions and available
information.
Article 13.
Method of comparison between the transfer price and the arm's length price
1. Cases of application of the
method for comparing the transfer price and the arm’s length price (hereinafter
referred to as arm’s length price comparison method):
Taxpayers perform related party
transactions in specifically classified products, tangible assets or specified
services subject to trading conditions, commonly sold on the market or assigned
prices quoted on the domestic and international exchanges of commodities or
services; in making payment of royalties on use of intangible assets; payment
of loan interest when performing lending and borrowing activities; or perform
independent and related-party transactions in products that similar in product
specifications and contractual requirements.
2. Principles of application:
a) The arm’s length price
comparison method is implemented according to the rule of non-discrimination
regarding product specifications and contractual requirements when comparing
arm’s length prices with transfer prices which cause material impacts on
product prices. In case where there is any difference causing material impacts
on product prices, these material differences must be eliminated;
b) Such factors as product
specifications and contractual requirements have material impacts on product
prices, including characteristics, quality, brands and trademarks of products,
and transaction scale and volume; requirements set out under agreements on
supply and transfer of products, e.g. amounts, durations of transfer of
products, payment deadlines and others; rights to distribute or consume
commodities, services or assets, impact economic values and markets where
transactions occur and other factors affecting product prices, such as economic
conditions and operational functions of taxpayers.
3. Calculation method:
a) The transfer price of a product
is adjusted to the arm’s length price of the product or the value within the
standard arm's length range of independent comparables as prescribed in this
Decree;
b) In case where the product price
is publicly announced on the domestic and international exchange of commodities
or services, the transfer price of a product shall be determined according to
the product price quoted at the comparable time and under the same or similar
conditions;
c) Taxpayers purchasing machinery
or equipment from foreign related parties must provide records or documents
evidencing purchase prices thereof in accordance with the arm’s length
principle at the purchase time. For new machinery or equipment, the price used
for comparison purposes is the price on the invoice demonstrating that the
related party has purchased such machinery or equipment from an unrelated
party. For used machinery or equipment of which the invoice or original
document evidencing purchase is issued on the purchase date, revaluation
thereof shall be subject to applicable legislation on guidance on management,
use and depreciation of fixed assets.
4. Transfer pricing results are the
taxable prices used for declaring and determining the corporate income tax
amounts payable on condition that they do not cause any reduction in taxpayers’
tax obligations to the state budget.
Article 14.
Method for comparing profit margins of taxpayers with those of independent
comparables
1. When to apply the method:
Taxpayers do not have database and
information in order to apply the arm’s length price comparison method referred
to in Article 13 herein; taxpayers are unable to compare product-based
transactions on the basis of specific transactions in specific comparable
products to the extent that these transactions are aggregated according to the
business nature and reality, and then successfully select profit margins of
appropriate independent comparables; or taxpayers fail to exercise their
autonomy over the entire business and production chain, or fail to participate
in the execution of related-party transactions prescribed in Article 15 herein,
specifically including:
a) The method for comparison of
gross profit to sales (resale price method) shall be applied when the taxpayer
sells or distributes products purchased from its related party to unrelated
customers and does not create intangible property associated with products
sold; does not participate in the process of development, enhancement,
maintenance and protection of intangible property under the ownership of its
related parties associated with the products sold, carry out processing,
manufacturing or installation activities that may lead to any change in the
nature and characteristics of these products, or attach trademarks to these
products to increase their value. The resale price method shall not be applied
to taxpayers acting as distributors that own intra-group valuable product
intangibles with respect to brand names, trademarks and other marketing-related
intangibles such as customer lists, distribution channels, logos, images and
other brand identity elements for market research, marketing or trade
promotion, or incurs expenses from establishment, design of distribution
channels, brand identities or after-sale costs;
b) The method for comparing the
ratio of gross profit to cost of goods sold (cost plus method) shall be applied
when taxpayers that do not own its product intangibles and incurs little risk
perform their functions of contract manufacturing, make-to-order manufacturing
or toll manufacturing, assembly, processing of products, installation of
equipment; procurement and supply of products; supply of services or rendering
of research and development services agreed upon with related parties. The cost
plus method shall not be applied to taxpayers that are independent
manufacturing companies, or perform various functions like product research,
development, building and creation of product brands, trade names, market
strategies and product warranty and customer care services;
c) Net profit margin comparison
method: The method for comparing the net profit margin shall be used in the
cases where taxpayers do not have information necessary for the application of
the arm’s length price comparison method; do not have data and information
about the accounting method of independent comparables or, because of failure
to search comparables with similar functions and products, do not have
sufficient grounds for application of the resale price method or the cost plus
method; taxpayers performing distribution or manufacturing functions do not own
product intangibles or do not engage in development, enhancement, maintenance,
protection and exploitation of product intangibles, or does not fall within the
scope of application of the method for distribution of profit between related
parties in accordance with clause 1 of Article 15 herein.
2. Principles of application:
a) Profit margin comparison method
shall be applied according to the principle of non-discrimination concerning
operational functions, assets and risks; economic conditions and accounting and
bookkeeping methods taken into consideration in a comparison thereof between
taxpayers and independent comparables have material effects on the profit
margin. If there is any difference causing material impacts on profit margins,
then these material differences must be eliminated;
Factors having material impacts on
the profit margin encompass: Assets, capital, costs and expenses; rights to
control and make decisions in reality to serve the purpose of performing main
functions of taxpayers; nature of business industry and market for production
and consumption of products; accounting and bookkeeping method and cost
structure of products; economic conditions in which transactions occur; commercial
or financial relationships of multinational groups; technical assistance,
sharing of trade secrets, know-how, utilization of employees working under
single or dual employment regime and economic conditions of business industries
or sectors in which taxpayers are operating, product specifications and
contractual terms and conditions or requirements.
b) Cases of application of the
resale price method: The resale price method is applied to certain differences
that may have material impacts upon the ratio of gross profit to price of goods
sold (net sales) such as costs reflecting functions of the enterprise that is a
sales agent, exclusive distributor or distributor performing marketing
functions; growth and development levels of product consumption markets;
functions performed by taxpayers within the supply chain such as retailing,
wholesale supply and accounting methods of parties;
c) Cases of application of the cost
plus method: The cost plus method is applied to certain differences that may have
material impacts upon the ratio of gross profit to cost of goods, including
costs reflecting functions performed by enterprises such as those functioning
as contract manufacturers designated by parent companies or intra-group service
suppliers; contractual obligations such as durations for delivery of products,
costs of quality control, warehousing, terms of payment, and methods for
accounting for cost components of products sold, of taxpayers and independent
comparables;
d) The net profit margin comparison
method shall be applied in such cases as: The method for comparison of the net
profit margin shall be applied to certain differences that may have material
impacts upon net profit margins, e.g. differences in functions, assets, risks;
economic conditions; contractual terms, conditions or requirements and product
specifications referred to in Article 10 herein.
Taxpayers doing business by
performing their routine functions, without performing strategic
decision-making functions and engaging in transactions of low added value
comprise production or distribution enterprises which are not exposed to
inventory risk or market risk and do not have sales revenue or costs arising
from uses of intangible assets, shall not have to incur operating losses
arising from these risks.
3. Calculation method:
The profit-comparison method shall
use the gross or net profit margins of selected arm’s length comparables for
comparison for identifying the corresponding gross or net profit margins of
taxpayers. Selection of profit margins, including gross profit margins or net
profit margins based on sales, costs or assets shall depend on the nature and
economic conditions of transactions; functions of taxpayers and accounting or
bookkeeping methods of related parties. The bases for determination of the
profit margin, including accounting data of taxpayers on sales, costs or assets
shall not be controlled or decided by related parties.
a) Method for comparing the gross
profit to sales (the resale price method):
The purchase price (cost) of a
good, service or asset sold by a related party equals (=) the resale price (net
sales) of that good, service or asset resold to an unrelated party minus (-)
the gross profit divided by the selling price (net sales) of a taxpayer less
(-) certain other costs included in the purchase price, such as import duties,
customs dues, insurance costs or international transit costs (if any).
The gross profit to the selling
price (net sales) of a taxpayer determined by comparing it with that of
independent comparables shall equal (=) the selling price (net sales) of the
taxpayer multiplied (x) by the gross profit relative to the selling price (net
sales) of the selected independent comparables.
The gross profit to the selling
price (net sales) of independent comparables shall be calculated as the value
falling within the standard arm’s length range of the ratio of the gross profit
to the selling price (net sales) of the independent comparables which are
selected for adjustments made according to the principles herein stipulated.
The purchase price (or cost) which
is adjusted to independent comparables is the taxable price or the cost for tax
declaration for determination of corporate income tax obligations of taxpayers.
b) Method for comparing the gross
profit to sales (the resale price method):
The selling price (or net sales) of
a good, service or asset sold to a related party shall be calculated as the
arm’s length cost thereof plus (+) the gross profit to the cost of a taxpayer.
The gross profit to the cost of a
taxpayer which is determined based on independent comparables equals (=) the
cost paid by a taxpayer multiplied (x) by the ratio of the gross profit to the
cost of the selected independent comparables.
The ratio of the gross profit to
the cost of the selected independent comparables is defined as the value
falling within the standard arm’s length range of the ratio of the gross profit
to the cost of the independent comparables which are selected for adjustments
made according to the principles herein stipulated.
The selling price to a related
party (or net sales) which is adjusted to independent comparables is the
taxable price or the cost for tax declaration for determination of corporate
income tax obligations of taxpayers.
c) Net profit margin comparison
method:
The net profit margin existing
before the interest and corporate income tax to sales, costs or assets of a
taxpayer engaged in the transfer pricing are deducted shall be adjusted to the
ratio of net profit existing before the interest is taken away to sales, costs
or assets of the selected independent comparables, based on which tax
obligations of a taxpayer is adjusted or determined.
Net profit excludes the difference
between sales and costs of financial activities.
The selected net profit margin is
the value within the standard arm’s length range of the net profit margin of
independent comparables which are selected for adjustment to or determination
of taxable income and tax obligations of a taxpayer according to the principles
herein stipulated.
Indicators of the net profit margin
existing before the loan interest and corporate income tax are taken away shall
be computed under the provisions of legislation on accounting, tax
administration and corporate income tax.
4. The results of determination of
the adjusted profit margin of a taxpayer are the basis for the determination of
the taxable income and the corporate income tax payable without causing any
reduction in the taxpayer’s corporate income tax obligations to the state
budget.
Article 15.
Method for splitting or allocating the profits between related parties
1. When to apply the method:
a) A taxpayer engages in a related
transaction which is specific, integrated or closed in an enterprise group, or
activities related to the development of new products, use of proprietary
technologies, takes part in the group’s unique value chain or the process of
developing, increasing, maintaining, protecting and utilizing proprietary
intangible assets without any basis for determination of prices of transactions
between related parties or transactions closely linked or simultaneously
performed, or complicated financial transactions related to multiple financial
markets across the globe;
b) A taxpayer engages in the
digital transfer pricing in the absence of any basis for determination of
prices of transactions between related party or participates in the creation of
the added value obtained from synergies of resources available within the
group;
c) A taxpayer performs its
functions to exercise autonomy over their entire production and business
process, and is not governed under the provisions of clause 1 of Article 13,
clause 1 of Article 14 herein.
2. Principles of application:
This method is defined as the
method for splitting or allocating total profit generated from related-party
transactions in order to determine the profit of a taxpayer engaged in the
value chain. This method shall be applied to total actual and potential profit
of related-party transactions referred to in Point a of this Clause which is
calculated by using financial data obtained on such bases as reasonable and
valid evidencing documents; values and profits of transactions must be
determined by using the same accounting method during the whole time length of
application of this method.
3. Calculation method:
The adjusted profit of a taxpayer
shall be allocated to total profit gained, including actual or potential
profits of parties engaged in the transaction chain.
The adjusted profit of a taxpayer is
defined as the summation of the primary profit and the extra profit. The
primary profit is calculated according to the profit margin comparison method
referred to in Article 14 herein. The extra profit is calculated according to
the allocation proportion based on one or certain factors such as sales, costs,
assets or personnel of related parties engaging in transactions and in
conformity with the arm's length principle.
In case of lack of information or
data for apportionment of the adjusted profit stipulated above, such allocation
can be based on one or certain factors such as sales, costs, assets or
personnel of related parties engaged in the transfer pricing and must conform
to the arm's length principle.
4. The results of determination of
the adjusted profit of a taxpayer are the basis for the determination of the
taxable income and the corporate income tax payable without causing any
reduction in the taxpayer’s corporate income tax obligations to the state
budget.
Chapter III
TAXABLE COSTS AND DECLARATION OR DETERMINATION OF
TRANSFER PRICES
Article 16.
Determination of costs for assessment of taxes on enterprises engaged in
related-party transactions
1. Costs of related-party
transactions which neither match the substance of arm's length transactions nor
contribute to creating operating sales or income of a taxpayer shall not be
charged as deductible costs upon determination of the income subject to the
corporate income tax within a specified taxable period, including:
a) Costs of payments to a related
parties that does not perform any business or production activity relating to a
taxpayer’s industries or business lines; that do not have any associated rights
and responsibilities to assets, commodities and services provided to the
taxpayer;
b) Costs of payments to a related
party that performs business or production activities, but has the scale of
assets, number of employees and operating functions incommensurate with the
transactional value that this related party has obtained from a taxpayer;
c) Costs of payment to a related
party that is a resident entity within a country or territory that does not
collect the corporate income tax, and that does not contribute to creating
sales or added value for the business and production activities of a taxpayer.
2. Service charges of related
parties:
a) Except for payments referred to
in point b of this clause, a taxpayer can deduct their service charges from
taxable costs within a specified taxable period when meeting the following
requirements: services rendered have commercial, financial and economic value
and are directly used in their business and production activities; services
rendered by related parties are confirmed as already supplied only in the same
conditions under which unrelated parties are charged for these services; the
arm's length principle and transfer pricing method or the method of allocation
of service charges between related parties must be applied in unison within the
entire group to payment of charges of similar services of which the taxpayer
must provide a contract, evidencing documents, invoices and information
concerning the method of calculation, factors of allocation and pricing
policies of the group.
In case where there is a connection
with centers performing specialized functions and synergies in creating the
added value for the group, a taxpayer must determine the total value created
from these functions and identify the level of profit allocation proportionate
to the value of participation by related parties from which relevant service
charges paid to related parties to perform coordination or service supply
functions in arm’s length transactions of same or similar nature have been
deducted.
b) Service charges that are not
deducted from taxable income encompass costs arising from services rendered for
the sole purpose of providing other related parties with benefits or values;
services rendered to provide benefits for shareholders of related parties;
services of which costs are repeatedly charged due to multiple related parties
render the same services, or in which the added value offered to a taxpayer is
not specified; services which are, in nature, benefits obtained by a taxpayer
as a member of a corporation and costs that a related party adds to third-party
services rendered through a related intermediary without adding any value to
these services.
3. Total loan interest cost is
deducted in case of determining the income subject to corporate income tax of
the enterprise engaged in related-party transactions:
a) Total loan interest cost arising
after deducting deposit interests and lending interests within a specific
taxable period which is deducted during the process of determination of income
subject to the corporate income tax is not 30% more than the net profit
generated from business activities within the taxable period plus loan interest
costs arising after deducting deposit interests and lending interests arising
within the taxable period plus depreciation/amortization expenses arising
within that period of a taxpayer;
b) The portion of loan interest
cost which is non-deductible as prescribed in point a of this clause is carried
forward to the next taxable period for the determination of total loan interest
cost deductible if total loan interest cost deductible in the next taxable
period is lower than the amount prescribed in point a of this clause. The loan
interest costs may be carried forward for a maximum consecutive period of 05
years, counting from the year following the year in which non-deductible loan
interest costs arise;
c) The provision in Point a of this
Clause shall not apply to loans of taxpayers that are credit institutions as
defined in the Law on Credit Institutions; insurance companies as defined in
Law on Insurance Business; ODA loans and concessional loans of the Government
which are granted to enterprises in the on-lending form; loans intended for
implementing national target programs (including new rural area development
programs and sustainable poverty reduction programs); loans invested in
programs or projects for implementation of State social welfare policies (e.g.
resettlement housing, worker or student housing and social housing, and other
social welfare projects or programs);
d) Taxpayers must declare the rate
of loan interest costs arising within a specific taxable period according to
Form No. I enclosed herewith.
Article 17.
Databases used for declaration, determination and management of transfer prices
1. Databases used for declaration,
determination and management of transfer prices, including:
a) Commercial database contains
financial and economic information and data that data businesses acquire,
collect, standardize, archive, update and provide via their access support
software, manage using tools and applications which are readily programmed, provide
utilities supporting users in searching, accessing and using financial and
economic data of foreign and domestic enterprises operating in Vietnam, and
arranged according to business industries and sectors, geographical regions or
search criteria meeting other demands to serve the purposes of comparison and
determination of comparables in the process of declaration and management of
transfer prices;
b) Corporate information or data
publicly released on stock exchanges;
c) Information or data available on
domestic and international commodity or service exchanges;
d) Information made available to
the public by ministries or sectoral administrations, or other official
sources.
2. Transfer price management
databases of tax authorities, including:
a) The database referred to in
clause 1 of this Article;
b) Information or data exchanged
with counterparty tax authorities as provided in clause 7 of Article 4 herein;
c) Information made available to
tax authorities by ministries or sectoral administrations;
d) Risk management databases of tax
authorities.
3. Analysis and selection of
independent comparables for analysis and determination of the arm's length
range shall be subject to the principles of comparability analysis and the
transfer pricing methods referred to herein, and must conform to the priority
order in selecting comparison data as listed hereunder:
a) Internal comparables of
taxpayers;
b) Resident comparables residing
within taxpayers’ countries or territories;
c) Comparables from other regional states
where sectoral conditions and economic growth levels are comparable.
With regard to foreign comparables
operating in different geographical markets, it shall be necessary to analyze
the comparability, quantitative and qualitative material differences referred
to in Article 9 and 10 herein.
Article 18.
Rights and obligations of taxpayers regarding the declaration and determination
of transfer prices
1. Taxpayers engaged in related
party transactions as covered by this Decree shall enjoy the rights stipulated
in the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019.
2. Taxpayers engaged in related
party transactions under this Decree shall be held responsible for declaring
and determining transfer prices, and shall be exempted from corporate income
tax obligations within the territory of Vietnam in accordance with this Decree.
Taxpayers shall assume
responsibility for demonstrating their compliance with this Decree with respect
to their comparability analysis and selection of pricing methods upon the
request of regulatory authorities.
3. Taxpayers engaged in related
party transactions under this Decree shall be held responsible for declaring
information about their interrelationships or intra-group relationships and
related party transactions by using the Form No. 01 given in Appendix I, II and
III to this Decree, and submitting their completed forms together with the
corporate income tax finalization returns.
4. Taxpayers shall be responsible
for retaining and providing the transfer pricing files comprising information,
documents, data and records, including:
a) Interrelationship and related
party transaction information provided in the form given in Appendix I hereto;
b) Local files, including
information about transfer pricing, transfer pricing policies and methods,
prepared and deposited at taxpayers’ offices according to the directory of
information and documents prescribed in Appendix II hereto;
c) Master files containing
information about business activities of multinational groups, transfer pricing
policies and methods of global groups and policies on allocation of income and
decentralization of operations and functions in value chains of groups
according to the directory of information and documents prescribed in Appendix
III hereto;
d) Country-by-Country reports of
profits of ultimate parent companies prescribed in clause 5 of this Article and
Appendix IV hereto.
5. Taxpayers’ obligations related
to Country-by-Country reports of profits:
a) If a taxpayer is an ultimate
parent company in Vietnam that generates at least eighteen thousand billions of
Vietnam dong in their global consolidated revenue, then they shall take
responsibility for preparing a Country-by-Country report of profits included in
the transfer pricing file referred to in Appendix IV hereto. The duration of
submission of these reports to tax authorities shall be 12 months starting from
the ending date of the ultimate parent company’s fiscal year.
b) Taxpayers in Vietnam having
overseas ultimate parent companies responsible for submitting a
Country-by-Country reports of profits under the host country’s legislation must
submit such reports to tax authorities in the following cases:
- Countries, territories where
ultimate parent companies are residents enter into international taxation
agreements with Vietnam, but do not have any agreement with competent
regulatory authorities by the deadline for submission of reports under the
provisions of point a of this clause.
- Overseas countries, territories
where ultimate parent companies are residents have agreements between competent
regulatory authorities with Vietnam, but have terminated the automatic
communication mechanism or fail to automatically provide Vietnam with
Country-by-Country reports of profits of groups that are residents in these
countries or territories.
- In case where a multinational
group having more than one taxpayer in Vietnam and an ultimate parent company
in an overseas country issues a written notification to designate one of the
taxpayers in Vietnam to submit a Country-by-Country report of profits, the
designated taxpayer shall be obliged to submit such report to a tax authority.
Taxpayer shall be obliged to submit the written notification of designation
issued by the ultimate parent company to the tax authority by or on the ending
date of the fiscal year of the taxpayer’s ultimate parent company.
c) Regulations laid down in point b
of this clause shall not apply to the cases where ultimate parent companies of
taxpayers in Vietnam designate other entities to act on their behalf to submit
Country-by-Country reports of profits to tax authorities of host countries by
or on the date prescribed in point a of this clause, and meet the following
requirements:
- Countries, territories where
entities entrusted with submission of reports are residents adopt regulations
requiring the submission of Country-by-Country reports of profits.
- Countries, territories where
entities entrusted to submit reports are residents have agreements between
competent regulatory authorities with Vietnam as signatories at the date due
for submission of these reports as per point a of this clause.
- Countries, territories where
entities entrusted with submission of reports are residents have agreements
between competent regulatory authorities with Vietnam, but have not terminated
the automatic communication mechanism and provide Vietnam with
Country-by-Country reports of profits of groups that are residents in these
countries or territories.
- Entities entrusted with
submission of reports shall be obliged to show their written notifications
stating that they are designated to submit Country-by-Country reports of
profits to tax authorities of host countries by or on the ending date of the
fiscal year of the group’s ultimate parent companies.
- Written notifications of
designation of entities entrusted with submission of reports which are provided
by taxpayers in Vietnam to Vietnamese tax authorities under the provisions of
point b of this clause.
- Taxpayers in Vietnam must inform
Vietnamese tax authorities in writing of names, tax identification numbers and
host countries of ultimate parent companies or entities entrusted with
submission of reports by or on the ending date of the group’s fiscal year.
d) If taxpayers' overseas ultimate
parent companies are bound to submit Country-by-Country reports of profits
under the regulations of host countries, tax authorities must automatically
communicate under commitments made under international taxation agreements by
Vietnam.
dd) If taxpayers' ultimate parent
companies are not bound to submit Country-by-Country reports of profits under
the regulations of host countries, tax treaties must be observed.
6. Transfer pricing files must be
compiled before the time of filing corporate income tax finalization returns
each year, and must be deposited and presented to meet tax authorities’
requests for provision of information. When tax authorities carry out transfer
pricing inspections and audits, the time limit for submission of the transfer
pricing files shall be subject to regulations laid down in the Law on
Inspection, starting after receipt of information requests.
Transfer pricing files and
documentary information or evidencing documents must be provided by taxpayers
to tax authorities in compliance with laws and regulations on tax
administration. Sources of data, evidencing documents and records used as the
basis for comparability analysis and determination of prices of related-party
transactions must be clearly cited. In case where data of independent comparables
are accounting data and figures, taxpayers shall be responsible for retaining
and providing tax authorities with these data represented in a soft copy and in
the spreadsheet format.
7. Taxpayers shall be responsible
for providing, in a sufficient and accurate manner, and bearing legal
responsibility for, information and documents included in the transfer pricing
files at the requests of tax authorities during the pre-inspection or pre-audit
consultation procedures as prescribed by Article 20 herein. The time limit for
submission of the transfer pricing file shall not be longer than 30 working
days from the date of receipt of the tax authority’s request. In case where
sound reasons are provided by taxpayers, the submission deadline or time limit
shall be extended only once to no longer than 15 working days as from the
expiry date.
8. Independent consulting or audit
companies or tax agent businesses that act on behalf of taxpayers to file the
transfer pricing files shall be responsible for complying with legislation on
tax administration over enterprises engaged in the transfer pricing as provided
herein, and assume legal responsibility in accordance with laws and
regulations.
Article 19.
Safe harbor rules for taxpayers’ exemption from transfer pricing declaration
and documentation requirements
1. Taxpayers shall be exempted from
the transfer pricing declaration requirements referred to in Section III and IV
of the Appendix I to this Decree, and the transfer pricing documentation
requirements prescribed herein only if they are engaged in transactions with
related parties that must pay corporate income tax within the territory of
Vietnam, are subject to the same corporate income tax rates as applied to these
taxpayers and all of them are not offered the corporate income tax incentive
within a specified taxable period, but they shall be required to clarify bases
for such exemption in Section I, II included in the Appendix I hereto.
2. Taxpayers shall be responsible
for making transfer pricing declaration according to the Appendix I to this
Decree, but shall be exempted from the transfer pricing documentation
requirements in the following circumstances:
a) Taxpayers are engaged in the
transfer pricing but their total sales arising within a specified taxable period
are less than VND 50 billion, and their total values of the related-party
transactions arising within a specified taxable period do not exceed VND 30
billion;
b) Taxpayers already entering into
Advance Pricing Agreement (APA) have submitted the annual report in accordance
with legislation on Advance Pricing Agreements. For
those related party transactions which are not covered by the APA, taxpayers
shall be responsible for making transfer pricing declarations as referred to in
Article 18 herein;
c) Taxpayers perform business
activities by exercising simple functions, neither generating any revenue nor
incurring any cost from operation or use of intangible assets, generating the
sales of less than VND 200 billion, as well as applying the ratio of net operating
profit before deducting loan interest and corporate income tax (exclusive of
the difference between sales and costs of financial activities) to net sales,
in the following sectors:
- Distribution: 5% or over;
- Manufacturing: 10% or over;
- Processing: 15% or over.
In case where taxpayers keep
separate accounting records of their sales and expenses in each sector, the
ratios of net profits before deducting loan interest costs and corporate income
taxes to net sales in specific respective sectors shall be used for calculation
purposes.
In case where any taxpayer manages
to keep a separate accounting record of sales but fails to do so with respect
to expenses arising in the manufacturing and business sectors, it shall be
required to allocate expenses in proportion to sales generated in each sector
to use the ratio of net profits before deducting loan interest costs and
corporate income taxes to net sales in specific respective sectors for
calculation purposes.
In case where any taxpayer fails to
keep separate accounting records of sales and expenses in specific
manufacturing and business sectors for the purpose of determination of the
ratio of net profits before deducting loan interest costs and corporate income
taxes to net sales in specific respective sectors, it shall be required to use
the ratio of net profits before deducting loan interest costs and corporate
income taxes to net sales generated in the sector with the highest ratio.
In case where the taxpayer chooses
not to use the ratio prescribe in this point, they must prepare the transfer
pricing file under regulations in force.
3. With regard to taxpayers
qualified for exemption from transfer pricing declaration and documentation
requirements under the provisions of clause 1 and 2 of this Article, the
determination of total deductible loan interest costs for the calculation of
corporate income taxes of enterprises having related party transactions shall
be subject to the provisions of clause 3 of Article 16 herein.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 20.
Responsibility and authority of tax authorities for management of transfer
prices
1. Apply the risk management for
the tax administration of transfer prices under regulations of laws.
a) Managing and using information
of taxpayers engaged in related party transactions for risk management
purposes;
b) Apply the risk management for
the planning of inspection and examination of enterprises having
interrelationships and related party transactions;
c) Manage and use Country-by-Country
reports of profits of taxpayers for the risk management and communication tasks
under regulations and commitments of Vietnam under international taxation
agreements, not for tax imposition purposes.
2. Tax authorities shall consult
the comparability analysis principles, transfer pricing principles and methods
referred to herein as well as information about tax obligations of enterprises
engaged in related party transactions in order to carry out tax imposition in
the following cases:
a) If taxpayers violate laws on
taxation but fully comply with accounting, invoicing and evidencing
documentation regulations, setting thresholds of their sales, costs or taxable
income for the purpose of determination of tax obligations shall conform to comparability
analysis principles, transfer pricing methods and databases used for management
of prices of related-party transactions as prescribed by this Decree;
b) In other cases, they shall be
subject to clause 2 of Article 50 in the Law on Tax Administration No.
38/2019/QH14 dated June 13, 2019;
c) Tax authorities shall be
responsible for enabling taxpayers to present their evidence and explanation
about data and figures of independent comparables used in transfer pricing
files.
3. Tax authorities shall be vested
with authority to set the levels of price, profit margins or profit split
ratios; levels of taxable income or corporate income tax payable for any
taxpayer failing to comply with transfer pricing declaration or determination
requirements; failing to provide or incompletely provide data and information
provided for the purpose of determination of prices of related party
transaction in the following cases:
a) Taxpayers do not provide or
insufficiently provide information or do not submit the Form given in the
Appendix I hereto;
b) Taxpayers provide insufficient
information required in the transfer pricing files referred to in the Appendix
II and III to this Decree, or do not present the transfer pricing files and
data, evidencing documents and records used as the basis for comparability
analysis and determination of prices in the transfer pricing files at the tax
authority’s request within the time limits prescribed herein. Information
included in the transfer pricing file that is proved material or substantial if
such information has impacts on results of analyses for selection of
independent comparables, transfer pricing methods or results of adjustments for
levels of price, profit margin and profit split ratios of taxpayers;
c) Taxpayers use inaccurate or
unrealistic information about arm’s length transactions for comparability
analyses, declaration and determination of the transfer prices, or rely on
data, evidencing documents and records which are illegitimate, invalid or are
of unclear origin to determine levels of price, profit margins or profit split
ratios applicable to related-party transactions;
d) Taxpayers commits any violation
against transfer pricing regulations set forth in Article 19 hereof;
dd) Databases used for tax
imposition purposes must be subject to regulations laid down in the Law on Tax
Administration No. 38/2019/QH14 dated June 13, 2019.
4. Tax authorities shall be
responsible for securing information provided by taxpayers relating to the
transfer pricing in accordance with the provisions laid down herein. Provision
of information to other entities or organizations shall be subject to clause 5
of this Article.
5. In case where there is any issue
relating to policies or regulations concerning industries and specialized
sectors after transfer pricing inspections, examinations or audits, tax
authorities shall collect opinions or feedbacks from entities, organizations or
individuals involved, specifically including:
a) Sectoral regulatory authorities,
specialized organizations or associations;
b) Tax authorities shall be
responsible for providing dossiers, information and documents or records
relating to the transfer pricing for specialized entities or organizations
asked to give their opinions. Entities or units asked to give opinions shall be
responsible for securing information in accordance with laws and regulations.
6. Tax authorities shall exchange
information with taxpayers and counterparty tax authorities according to the
consultation procedures implemented prior to, during and after the transfer
pricing inspections, examinations or audits as follows:
a) Where, through the application
of risk management measures to the tax administration of prices of
related-party transactions, tax authorities find it necessary to exchange
information with taxpayers about the Appendix I to this Decree and the transfer
pricing files of taxpayers, tax authorities shall send written requests for
consultation with taxpayers in order to exchange and provide in advance
information about the transfer pricing files of taxpayers in accordance with
provisions set forth in this Decree;
b) Where tax authorities need to
contact or discuss with counterparty tax authorities about Country-by-Country
reports of profits and other relevant information under the provisions of terms
and conditions regarding bilateral agreement procedures and information
exchange under the relevant tax treaties. Where necessary, tax authorities
shall notify taxpayers in writing of the temporary suspension of the transfer
pricing inspections, examinations or audits in order to exchange information
with counterparty tax authorities in accordance with legislation on taxation.
7. Tax authorities shall carry out
automatic information exchange or communication mechanism under international
commitments of Vietnam under tax treaties. On a periodic or annual basis, tax
authorities shall post the list of foreign tax authorities implementing the
mechanism for the automatic information exchange or communication of
Country-by-Country reports of profits of taxpayers on their websites.
8. Tax authorities shall make
adjustments in the transfer pricing under bilateral agreements under relevant
tax treaties.
9. Where tax authorities enter into
APA with taxpayers, they shall assume the following responsibilities:
a) Manage, examine, inspect or
audit related-party transactions which are not covered by APA according to the
risk management principles;
b) Manage, inspect, examine or
audit the compliance of taxpayers with APA in accordance with laws and
regulations.
Article 21.
Responsibilities of ministries, ministry-level agencies and People’s Committees
of centrally-affiliated cities and provinces
1. The Ministry of Finance shall,
within their remit, have the following responsibilities:
a) Assume responsibility for the
state management of prices of related-party transactions in accordance with
provisions laid down herein;
b) Undertake and collaborate with
the Ministry of Information and Communications in communicating or
disseminating the state tax administration over enterprises engaged in related
party transactions;
c) Inspect, examine and audit the
compliance of enterprises engaged in related party transactions with
regulations on taxation under this Decree.
2. The State Bank of Vietnam shall,
within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in the provision of
information or data on foreign loans and debt repayments of particular
enterprises engaged in related party transactions by reference to the lists compiled
by tax authorities, including data on loan amounts, interest rates, periods of
interest payment and principal repayment, actual fund withdrawal, debt
(principal or interest) repayment and other related information (if any).
3. The Ministry of Planning and
Investment shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in provision of data for
registration of business industries of enterprises; databases concerning
investment fund structures at licensing dates and dates of adjustment and
amendment to investment registration certificates or enterprise registration
certificates and relevant information on investment projects when tax
authorities conduct transfer pricing inspections, examinations or audits over
enterprises engaged in related party transactions.
4. The Ministry of Science and
Technology, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall, within
their remit, have the following responsibilities:
Collaborate in providing the
databases relating to agreements on technology transfer; industrial property
right transfer; transfer of plant variety rights; application documents for
registration of intellectual property rights after industrial property rights,
plant variety rights are established; and providing opinions or feedbacks to
tax authorities upon their request in order for them to carry out the tax
administration over enterprises engaged in related-party transactions.
5. The Ministry of Information and
Communications shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in provision of the
databases of enterprises licensed to do business in the sectors within their
jurisdiction and information about related-party transactions in the digital
economy sector upon the Ministry of Finance’s request.
6. The Ministry of Industry and
Trade shall, within their remit, have the following responsibilities:
Cooperate in provision of the
databases of transaction prices of commodities available on domestic commodity
exchanges and information within its scope of management, or information
necessary for the tax administration over enterprises having related party
transactions at the requests of tax authorities.
7. The Commission for the
Management of State Capital at Enterprises shall, within their remit, have the following
responsibilities:
Collaborate in motivating groups,
incorporations, groups of related enterprises under their jurisdiction to
provide information in accordance with tax authority's regulations.
8. People’s Committees of
centrally-affiliated cities and provinces shall, within the ambit of their
duties and powers, have the following responsibilities:
Direct Departments of Planning and
Investment, Departments of Finance and other authorities to establish the
specialized databases facilitating the tax administration over enterprises
having related party transactions.
9. Ministries and sectoral
administrations shall, within their remit, have responsibilities for
cooperating with the Ministry of Finance in implementing this Decree.
Article 22.
Entry into force
1. This Decree shall enter into
force on December 20, 2020 and take effect from the corporate income tax term
of 2020.
2. The Decree No. 20/2017/ND-CP
dated February 24, 2017 and the Decree No. 68/2020/ND-CP dated June 24, 2020 of
the Government, regulating the tax administration for enterprises engaged in
the transfer pricing, shall be repealed from the effective date of this Decree.
3. Declaration and finalization of
2017 and 2018 corporate income taxes:
a) If taxpayers subject to the
requirement for supplements to corporate income tax finalization returns in
2017 and 2018 under the provisions of clause 2 of Article 2 of the Government’s
Decree No. 68/2020/ND-CP dated June 24, 2020 have not yet made additional
declaration for incorporate income tax finalization returns, they may continue
to do so by January 1, 2021;
b) If taxpayers already receiving
inspections, examinations or audits of tax authorities or competent regulatory
authorities and obtaining conclusions therefrom and handling decisions for the
2017 and 2018 taxable period fall within the cases in which they are qualified
for the redetermination of tax amounts payable under point c of clause 2 of
Article 2 in the Decree No. 68/2020/ND-CP dated June 24, 2020, but have not yet
submitted applications to tax authorities till the effective date of this
Decree, they shall be entitled to request directly supervisory tax authorities
to redetermine tax amounts payable;
c) In case where taxpayers’
corporate income tax amounts or late payment amounts in 2017 and 2018 already
paid to the state budget are greater than redetermined ones, the difference
shall be offset against the amounts of corporate income tax accrued for the
period from 2020 to end of 2024. After such period expires, tax amounts that remain
after such offset shall not be further handled.
4. In case where loan interest
costs are carried forward to the following taxable period upon the finalization
of corporate income tax in 2019 under the Decree No. 68/2020/ND-CP , the time
limit for carry-forward of loan interest costs shall not be longer than 5
consecutive years after the 2020’s CIT period. After expiry of such 5-year
period, if such costs are not completely carried forward, the remaining portion
of loan interest costs shall not be brought forward to the following taxable
periods.
Article 23.
Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall
preside over or cooperate with concerned ministries, sectoral administrations,
People’s Committees of provinces and centrally-governed cities in implementing
this Decree.
2. Ministers, Heads of
Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s
Committees of provinces and centrally-affiliated cities, other entities and
persons involved shall be responsible for implementing this Decree./.
|
PP.
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
|
APPENDIX
I
(To
the Government’s Decree No. 132/2020/NĐ-CP dated November 5, 2020)
INFORMATION
ABOUT INTERRELATIONSHIPS AND RELATED PARTY TRANSACTIONS
(Attached
to corporate income tax finalization declaration)
Taxation
period: From…………………to…………………..
[01] Taxpayer’s name
………………………………………………………………………….
[02] Tax identification number:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Address: ……………………………….……………………………………………………….
[04] Urban/rural district:
…………………….. [05] City/province: ………………………………
[06] Telephone number:
……………………….. [07] Fax: …………….. [08] Email: ………..
[09] Tax agent’s name (if any):
…………………………………………………………………...
[10] Tax identification number:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SECTION I. INFORMATION ABOUT
RELATED PARTIES
No.
|
Name
|
Country
|
Tax
identification number
|
Forms
of interrelationship1
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
A
|
B
|
C
|
D
|
Đ
|
E
|
G
|
H
|
I
|
K
|
L
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SECTION II. SAFE HARBOR FOR
TRANSFER PRICING DECLARATION AND DOCUMENTATION REQUIREMENTS
No.
|
Exemption
description
|
Marked
as qualified2
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Exemptions from transfer pricing
declaration requirements for related-party transactions specified in Section
III and IV, and exemptions from transfer pricing documentation requirements
|
|
|
If the taxpayer is engaged in a
related-party transaction with an entity that is a payer of corporate income
tax within the territory of Vietnam, the latter is subject to the same
corporate income tax rate as applied to the former, and neither of them is offered
any corporate income tax incentives within a specified tax period.
|
|
2
|
Exemptions from transfer pricing
documentation requirements
|
|
a
|
The taxpayer is engaged in related
party transactions, earns revenue within a specified tax period which totals
less than VND 50 billion and performs related-party transactions within a
specified tax period of which total value is less than VND 30 billion.
|
|
b
|
The taxpayer already entering
into an Advance Pricing Agreement submits annual reports in accordance with
legislation on Advance Pricing Agreements.
|
|
c
|
The taxpayer carries on business by
performing routine functions, neither generating any revenue nor incurring
any cost from operation or use of intangible assets; generating the revenue
of less than VND 200 billion, calculating according to the ratios of net
operating profit before loan interest and corporate income tax to revenue, in
the following sectors:
|
|
|
- Distribution: 5% or more
|
|
|
- Manufacturing: 10% or more
|
|
|
- Processing: 15% or more
|
|
SECTION III. TRANSFER PRICING
INFORMATION
Currency
unit: Vietnamese Dong
No.
|
Item
|
Amounts sold to the related party
|
Amounts bought from the related party
|
Profits appreciated due to revaluation made at
arm's-length prices
|
Amounts of authorized collection, payment, or
allocation given to permanent establishments3
|
Transactions performed under APA4
|
Recognized at transfer prices
|
Revaluated at arm's-length prices
|
Spread
|
Pricing method
|
Recognized at transfer prices
|
Revaluated at arm's-length prices
|
Spread
|
Pricing method
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(4)-(3)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(8)-(7)
|
(10)
|
(11)=(5)+(9)
|
(12)
|
(13)
|
I
|
Total
value of business transactions
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Total
value of related-party transactions
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Goods
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Used
for formation of fixed assets
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Not
used for formation of fixed assets
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Services
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Research
and development
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Advertising
and marketing
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Business
management and consultancy or training
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Financial
activities
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Royalties
and the like
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.2
|
Loan
interest
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Other
services
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Related
Party A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Related
Party B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SECTION IV. BUSINESS RESULTS
AFTER DETERMINATION OF TRANSFER PRICES
1. Intended for taxpayers in
production, trade and service sectors
Taxpayer
already signing APA
|
Yes □
|
No □
|
Currency
unit: Vietnamese Dong
No.
|
Items
|
Amount
of related-party transactions
|
Amount
of arm’s-length transactions
|
Total
amount of business transactions during taxation period
|
Calculated
according to the transfer pricing file
|
Calculated
according to APA
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
1
|
Revenue generated from selling
goods and providing services
|
|
|
|
|
|
Including Revenue generated from
sale of exported goods and services
|
|
|
|
|
2
|
Revenue deductions
|
|
|
|
|
3
|
Net revenue generated from
selling goods and providing services (3)=(1)-(2)
|
|
|
|
|
4
|
Cost of sales
|
|
|
|
|
5
|
Gross profit from selling
goods and providing services (5)=(3)-(4)
|
|
|
|
|
6
|
Selling expenses
|
|
|
|
|
7
|
General and administrative
expenses
|
|
|
|
|
8
|
Financial income
|
|
|
|
|
8.1
|
Including: Deposit and loan
interest
|
|
|
|
|
9
|
Financial expenses
|
|
|
|
|
9.1
|
Including: Loan interest expenses
|
|
|
|
|
9.1.a
|
Loan interest expense deductibles
within the taxation period
|
|
|
|
|
9.1.b
|
Period loan interest expense
non-deductibles that are brought forward to the following period according to
regulations of point b of clause 3 of Article 16
|
|
|
|
|
10
|
Depreciation expenses incurred
during the taxation period
|
|
|
|
|
11
|
Net profit from production and
business activities during the taxation period (11)=(5)-(6)-(7)+(8)-(9)
|
|
|
|
|
12
|
Net profit from production and
business activities during the taxation period, excluding the spread between
financial income and expenses (12)=(11)-(8)+(9)
|
|
|
|
|
13
|
The sum of net profit plus
loan interest expenses after deducting deposit and loan interest arising
during the taxation period, plus depreciation expenses during the taxation
period (13)=(11)+(9.1)-(8.1)+(10)
|
|
|
|
|
14
|
Ratio of loan interest
expenses after deducting deposit and loan interest arising during the
taxation period to the sum of net profit plus loan interest expenses after
deducting deposit and loan interest arising during the taxation period plus
depreciation expenses during the taxation period (14)=[(9.1)-(8.1)]/(13)
|
|
|
|
|
15
|
Loan interest expenses carried
forward from the previous taxation periods, including:
(15)=(15.1)+(15.2)+(15.3)+(15.4)+(15.5)
|
|
|
|
|
15.1
|
- Non-deductible amount of loan
interest expenses brought forward from the year (n-1) to the taxation period
(n)
|
|
|
|
|
15.2
|
- Non-deductible amount of loan
interest expenses brought forward from the year (n-2) to the taxation period
(n)
|
|
|
|
|
15.3
|
- Non-deductible amount of loan
interest expenses brought forward from the year (n-3) to the taxation period
(n)
|
|
|
|
|
15.4
|
- Non-deductible amount of loan interest
expenses brought forward from the year (n-4) to the taxation period (n)
|
|
|
|
|
15.5
|
- Non-deductible amount of loan
interest expenses brought forward from the year (n-5) to the taxation period
(n)
|
|
|
|
|
16
|
Ratio of loan interest
expenses after deducting deposit and loan interest plus loan interest
expenses brought forward from previous periods to the sum of net profit plus
loan interest expenses (after deducting deposit and loan interest) arising
during the taxation period plus depreciation expenses during the taxation
period (16)=[(9.1)-(8.1)+(15)]/(13)
|
|
|
|
|
17
|
Profit margin used for
determination of transfer prices
|
|
|
|
|
17.1
|
- Margin type:…………………………………….
|
|
|
|
|
17.2
|
- Margin type:…………………………………….
|
|
|
|
|
17.3
|
- ……………………………………………...
|
|
|
|
|
2. Intended for taxpayers in
banking and credit sectors
Taxpayer
already signing APA
|
Yes □
|
No □
|
Currency
unit: Vietnamese Dong
No.
|
Items
|
Amount
of related-party transactions
|
Amount
of arm’s-length transactions
|
Total
amount of business transactions during taxation period
|
Calculated
according to the transfer pricing file
|
Calculated
according to APA
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
1
|
Interest and other equivalent
income
|
|
|
|
|
2
|
Interest expenses and other
equivalent expenses
|
|
|
|
|
3
|
Net interest income (3)=(1)-(2)
|
|
|
|
|
4
|
Service income
|
|
|
|
|
5
|
Service-related operating
expenses
|
|
|
|
|
6
|
Net profits/losses from providing
services (6)=(4)-(5)
|
|
|
|
|
7
|
Net profits/losses from foreign
exchange activities
|
|
|
|
|
8
|
Net profits/losses from sale and
purchase of trading securities
|
|
|
|
|
9
|
Net profits/losses from sale and
purchase of investing securities
|
|
|
|
|
10
|
Income from other operations
|
|
|
|
|
11
|
Other operating expenses
|
|
|
|
|
12
|
Net profits/losses from other
operations (12)=(10)-(11)
|
|
|
|
|
13
|
Income from capital contribution
and share purchase
|
|
|
|
|
14
|
Operating expenses
|
|
|
|
|
15
|
Credit risk contingency expenses
|
|
|
|
|
16
|
Aggregate before-tax profit
(16)=(3)+(6)+(7)+(8)+(9)+(12)+(13)-(14)-(15)
|
|
|
|
|
17
|
Net profit from production and
business activities (17=16-12)
|
|
|
|
|
18
|
Profit margin used for
determination of transfer prices
|
|
|
|
|
18.1
|
Margin type:…………………………………….
|
|
|
|
|
18.2
|
Margin type:…………………………………….
|
|
|
|
|
18.3
|
…………………………………...
|
|
|
|
|
3. Intended for taxpayers that
are securities companies
Taxpayer
already signing APA
|
Yes
□
|
No
□
|
Currency
unit: Vietnamese Dong
No.
|
Items
|
Amount of related-party transactions
|
Amount of arm’s-length transactions
|
Total amount of business transactions during taxation
period
|
Calculated according to the transfer pricing file
|
Calculated according to APA
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
1
|
Operating
income (1)=(1.1)+(1.2)+(1.3)+(1.4)+(1.5)+(1.6)+(1.7)+(1.8)+(1.9)+
(1.10)+(1.11)
|
|
|
|
|
1.1
|
Gains
recorded from financial assets measured at fair value through profit/loss
(FVTPL) (1.1)=(1.1.a)+(1.1.b)+(1.1.c)
|
|
|
|
|
1.1.a
|
Gains
from sale of FVTPL financial assets
|
|
|
|
|
1.1.b
|
Positive
difference arising due to revaluation of FVTPL financial assets
|
|
|
|
|
1.1.c
|
Dividends,
returns from FVTPL financial assets
|
|
|
|
|
1.2
|
Returns
from held-to-maturity (HTM) investments
|
|
|
|
|
1.3
|
Gains
from loans and receivables
|
|
|
|
|
1.4
|
Gains
from available-for-sale (AFS) financial assets
|
|
|
|
|
1.5
|
Gains
from risk-provisioning derivative securities
|
|
|
|
|
1.6
|
Sales
from security brokerage services
|
|
|
|
|
1.7
|
Sales
from securities underwriting and issuing agent services
|
|
|
|
|
1.8
|
Sales
from investment counseling services
|
|
|
|
|
1.9
|
Sales
from security depository services
|
|
|
|
|
1.10
|
Sales
from financial counseling services
|
|
|
|
|
1.11
|
Income
from other activities
|
|
|
|
|
2
|
Operating
expenses (2) = (2.1) + (2.2) + (2.3) + (2.4) + (2.5) + (2.6) + (2.7) + (2.8)
+ (2.9) + (2.10) + (2.11) + (2.12)
|
|
|
|
|
2.1
|
Losses
recorded from financial assets measured at fair value through profit/loss
(FVTPL) (2.1)=(2.1.a)+(2.1.b)+(2.1.c)
|
|
|
|
|
2.1.a
|
Losses
from sale of FVTPL financial assets
|
|
|
|
|
2.1.b
|
Negative
difference arising due to revaluation of FVTPL financial assets
|
|
|
|
|
2.1.c
|
Expenses
incurred from purchase of FVTPL financial assets
|
|
|
|
|
2.2
|
Losses
from held-to-maturity (HTM) investments
|
|
|
|
|
2.3
|
Losses
and differences recorded after evaluation carried out at the fair prices of AFS
financial assets upon reclassification
|
|
|
|
|
2.4
|
Expenses
for provisioning for financial assets, management of losses incurred from bad
debts and losses incurred from depreciated financial assets, and borrowing
expenses of loans
|
|
|
|
|
2.5
|
Losses
from risk-provisioning derivative assets
|
|
|
|
|
2.6
|
Proprietary
trading expenses
|
|
|
|
|
2.7
|
Expenses
of security brokerage services
|
|
|
|
|
2.8
|
Expenses
of securities underwriting and issuing agent services
|
|
|
|
|
2.9
|
Expenses
of investment counseling services
|
|
|
|
|
2.10
|
Expenses
of security depository services
|
|
|
|
|
2.11
|
Expenses
of financial counseling services
|
|
|
|
|
2.12
|
Expenses
of other services
|
|
|
|
|
3
|
Financial
income (3)=(3.1)+(3.2)+(3.3)+(3.4)
|
|
|
|
|
3.1
|
Difference
between realized and unrealized exchange gains
|
|
|
|
|
3.2
|
Sales,
unearned dividends, volatile deposit interest
|
|
|
|
|
3.3
|
Proceeds
from sale and liquidation of investments in subsidiaries, associates, joint
ventures
|
|
|
|
|
3.4
|
Other
investment income
|
|
|
|
|
4
|
Financial
expenses (4)=(4.1)+(4.2)+(4.3)+(4.4)+(4.5)
|
|
|
|
|
4.1
|
Difference
between realized and unrealized exchange losses
|
|
|
|
|
4.2
|
Loan
interest expenses
|
|
|
|
|
4.3
|
Losses
incurred from sale and liquidation of investments in subsidiaries,
associates, joint ventures
|
|
|
|
|
4.4
|
Contingency
expenses for devaluation in long-term financial investments
|
|
|
|
|
4.5
|
Other
financial expenses
|
|
|
|
|
5
|
Selling
expenses
|
|
|
|
|
6
|
General
and administrative costs of the securities company
|
|
|
|
|
7
|
Business
results (7)=(1)-(2)+(3)-(4)-(5)-(6)
|
|
|
|
|
8
|
Total
deposit and loan interest arising during the taxation period
|
|
|
|
|
9
|
Total
loan interest expense incurred within the taxation period
|
|
|
|
|
9.1
|
Loan
interest expense deductibles within the taxation period
|
|
|
|
|
9.2
|
Period
loan interest expense non-deductibles that are brought forward to the
following period according to regulations of point b of clause 3 of Article
16
|
|
|
|
|
10
|
Depreciation
expenses incurred during the taxation period
|
|
|
|
|
11
|
The
sum of net profit within the taxation period plus loan interest expenses
after deducting deposit and loan interest arising during the taxation period,
plus depreciation expenses during the taxation period
[(11)=(7)+(9)-(8)+(10)]
|
|
|
|
|
12
|
Ratio
of loan interest expenses after deducting deposit and loan interest arising
during the taxation period to the sum of net profit plus loan interest
expenses after deducting deposit and loan interest arising during the
taxation period plus depreciation expenses during the taxation period
(12)=[(9)-(8)]/(11)
|
|
|
|
|
13
|
Loan
interest expenses carried forward from the previous taxation periods
(13)=(13.1)+(13.2)+(13.3)+(13.4)+(13.5)
Including:
|
|
|
|
|
13.1
|
-
Non-deductible amount of loan interest expenses brought forward from the year
(n-1) to the taxation period (n)
|
|
|
|
|
13.2
|
-
Non-deductible amount of loan interest expenses brought forward from the year
(n-2) to the taxation period (n)
|
|
|
|
|
13.3
|
-
Non-deductible amount of loan interest expenses brought forward from the year
(n-3) to the taxation period (n)
|
|
|
|
|
13.4
|
-
Non-deductible amount of loan interest expenses brought forward from the year
(n-4) to the taxation period (n)
|
|
|
|
|
13.5
|
-
Non-deductible amount of loan interest expenses brought forward from the year
(n-5) to the taxation period (n)
|
|
|
|
|
14
|
Ratio
of loan interest expenses after deducting deposit and loan interest
deductible within the taxation period plus loan interest expenses brought
forward from previous periods to the taxation period (n) to the sum of net
profit plus net loan interest expenses arising during the taxation period
plus depreciation expenses during the taxation period
(14)=[(9)-(8)+(13)]/(11)
|
|
|
|
|
15
|
Profit
margin used for determination of transfer prices
|
|
|
|
|
15.1
|
Margin
type:…………………………………….
|
|
|
|
|
15.2
|
Margin
type:…………………………………….
|
|
|
|
|
15.3
|
……………………………………
|
|
|
|
|
I herein undertake that provided data
are correct and I am held legally liable for these data./.
TAX
AGENT
Full
name: ……………………….
Practicing
Certificate No.: ……….1
|
……,
date (dd/mm/yyyy) …..
TAXPAYER
or
TAXPAYER’S LEGAL REPRESENTATIVE
(Signature,
full name; title and seal (if any))
|
INSTRUCTION
NOTES
A. Taxation period: The taxation
period given in the CIT finalization declaration form is adopted. The taxation
period is determined as per the Law on Corporate Income Tax.
B. Taxpayer’s general information:
In order to complete the item [01] through the item [10], information already
provided in the CIT finalization declaration form should be used appropriately.
C. Section I. Information about
related parties:
- Column (2): Fully enter each
related party’s name:
+ If the related party in Vietnam
is an entity, information given in the enterprise registration certificate are
used; if the related party in Vietnam is a natural person, information given in
his/her old or new-version ID card or passport are used.
+ If the related party is an entity
or natural person outside Vietnam, information given in the written document
indicating the interrelationship like the business registration certificate,
transaction contract or agreement between the taxpayer and the related party
are used.
- Column (3): Enter the name of the
country and territory where the related party is the resident.
- Column (4): Enter the related
parties’ TINs:
+ If the related party is an entity
or natural person in Vietnam, fully enter its/his/her TIN.
+ If the related party is an entity
or natural person outside Vietnam, fully enter its/his/her TIN and ID code of
the taxpayer; if not, clearly state reasons.
- Column (5): Pursuant to the
regulations laid down in clause 2 of Article 5 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP,
the taxpayer engaged in a related-party transaction is required to specify
forms of interrelationship involving related parties by marking “x” onto the
appropriate cell. Where the related party is involved in more than one form of
interrelationship, the taxpayer is required to mark "x" onto the
appropriate cell.
D. Section II. Safe harbor for
transfer pricing declaration and documentation requirements:
Where the taxpayer is eligible for
exemptions from transfer pricing declaration and documentation requirements
under Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP at the column (2), mark “x”
onto the appropriate cell at the column (3).
Where the taxpayer is eligible for
exemptions from transfer pricing declaration and documentation requirements under
clause 1 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the taxpayer is
required to mark “x” onto the appropriate cell at the column (3) only and is
not required to complete the fields given in section III and IV of Appendix I
to the Decree No. …../2020/NĐ-CP.
Where the taxpayer is eligible for
exemption from transfer pricing documentation requirements under point a or c
of clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the taxpayer is
required to complete the fields given in section III and IV according to the
relevant instructions given in Đ.1 and E.
Where the taxpayer is eligible for
exemption from transfer pricing documentation requirements under point b of
clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the taxpayer is
required to complete the fields according to the relevant instructions given in
Đ.2 and E.
Đ. Section III. Transfer pricing
information:
Đ.1. Where the taxpayer is eligible
for exemption from transfer pricing documentation requirements under point a or
c of clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP and already marks
(x) onto the column 3 at the row a or c in the item of exemption from transfer
pricing documentation requirements in Section II of Appendix I to the Decree
No. …../2020/NĐ-CP, this field can be completed as follows:
- Column (3), (7) and (12): Enter
information according to the instructions given in Đ.2 of this Appendix.
- Column (4), (5), (6), (8), (9),
(10) and (11): The taxpayer can keep them blank.
Where the taxpayer is qualified for
exemption from transfer pricing documentation requirements as per point a of
clause 2 of Article 19 in the Decree …../2020/NĐ-CP, total amount of all
related-party transactions arising during the taxation period which is used as
a basis to decide whether the taxpayer is qualified for exemption shall be
calculated as total amount specified at column (3) plus (+) column (7) in
“Total value of related-party transactions”.
Đ.2. Where the taxpayer is not
eligible for exemption from transfer pricing documentation requirements under
point a or c of clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the
items shall be completed as follows:
- Regarding “Total value of
business transactions”:
+ Column (3): Enter total amount of
goods and services sold to related parties and independent parties, including:
Earnings from sale of goods and provision of services, financial income and
other income (exclusive of authorized collections).
+ Column (7): Enter total expense
payable to related parties and independent parties, including: Expenses of
goods and services purchased, financial, selling, administrative and other
expenses (exclusive of authorized payments).
+ Column (4), (5), (6), (8), (9),
(10), (11), (12) and (13): Keep blank.
- Regarding “Total value of
related-party transactions”:
+ Column (3), (4), (7) and (8):
Enter total values of amounts at the appropriate cells of specific Goods items
plus (+) those of specific Services items.
- Regarding “Goods”:
+ Column (3), (4), (7) and (8):
Enter total values of amounts at the appropriate cells of specific items
indicating Goods used for formation of fixed assets plus those indicating Goods
not used for formation of fixed assets.
- Regarding the item of “Goods used
for formation of fixed assets” and the rows indicating details about these
Goods of “Related party A”, "Related party B”, etc.:
+ Column (3) and (7): Enter total
book values of fixed assets that the taxpayer trades with related parties.
+ Column (4) and (8): Enter total
values of the taxpayer’s trades in fixed assets with related parties that are
calculated according to the relevant transfer pricing methods specified at
column (6) and (10).
- Regarding the item of “Goods not
used for formation of fixed assets” and the rows indicating details about these
Goods of “Related party A”, "Related party B”, etc.:
+ Column (3) and (7): Enter total
book values of these fixed assets that the taxpayer trades with related
parties.
+ Column (4) and (8): Enter total
values of the taxpayer’s trades in these fixed assets with related parties that
are calculated according to the respective transfer pricing methods specified
at column (6) and (10).
- Regarding the item of “Services”:
+ Column (3), (4), (7) and (8):
Enter the sums of amounts given at the appropriate cells of the item “Research
and development” plus (+) “Advertising and marketing” plus (+) “Business
management and consultancy or training” plus (+) “Financial activities” plus
(+) “Other services”.
- Regarding the items of “Research and
development”; “Advertising and marketing”; “Business management and consultancy
or training”; “Financial activities”; “Other services”; and the subitems of
“Related party A”, “Related party B”, etc.:
+ Column (3) and (7): Enter total
book value of each service rendered when performing transactions with related
parties.
+ Column (4) and (8): Enter total
value of each service that the taxpayer transacts with related parties. Such
value is calculated according to the respective transfer pricing method
specified at column (6) and (10).
- Column (6) and (10): Enter the
symbol standing for the name of the corresponding method for determination of
transfer prices as per Article 13, 14 and 15 of the Decree No. …../2020/NĐ-CP
that constitute the amount of the taxpayer’s trade with related parties that
are calculated according to transfer pricing files in the item of each related
party as follows:
+ PP1: The method for comparison
between the transfer price and the arm’s-length price (the comparable uncontrolled
price method).
+ PP2: Method for comparing profit
margins of the taxpayer with those of independent comparables
PP2-1: Method for comparing the
gross profit margin to sales (the resale price method).
PP2-2: Method for comparing the
gross profit margin to costs (the cost plus method).
PP2-3: Transactional net margin
method.
+ PP3: Profit split method.
Example:
+ In case of purchase of machinery
from the related party A according to the comparable uncontrolled price method,
enter PP1 at the column (10) indicating the item of Goods used for formation of
fixed assets that are purchased from the related party A.
+ In case of collecting charges for
the management service provided to the related party B according to the cost
plus method, enter PP2-2 at the column (6) and the row indicating the item of
Business management, counseling and training service provided to the related
party B.
- Column (5) and (9): Enter total
value determined according to the calculation formula stated in Appendix I to
the Decree No. …../2020/NĐ-CP.
- Column (11): Enter the profit
increased due to the revaluation made at arm's-length prices.
- Column (12): Enter total amounts
of authorized collection, payment, revenue allocated to resident
establishments, expenses distributed to resident establishments, one at a time,
which arise during the taxation period.
- Column (13): Enter information
about each transaction performed under APA according to the relevant
instructions given in Appendix I to the Decree No. …../2020/NĐ-CP and keep
cells of total value items blank.
E. Section IV. Business results
after transfer pricing:
- The item of “Taxpayer already
signing APA”:
The taxpayer is required to mark
“x” onto “Yes” when already signing unilateral, bilateral or multilateral APA
with the tax authority of Vietnam. Unless the taxpayer signs APA with the tax
authority, mark “x” onto “No” and keep the column (4) in this business result
chart blank.
- If the taxpayer only has
collections or revenues when transacting with uncontrolled parties, enter
appropriate data, depending on business types, in respective items at the
column (6) of the business result chart as shown in this Appendix.
1. Instructions intended for
taxpayers in production, trade and service sectors:
a) Where the taxpayer has already
marked (x) onto the column 3 at the row 2a indicating that the taxpayer is
eligible for exemption from transfer pricing documentation requirements under
Section II of Appendix I to the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the following items
can be completed as follows:
- Regarding items shown at columns
(1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1), (9.1.a), (9.1.b),
(10), (11) and (12):
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter values
calculated based on data given in the financial statement.
- Regarding the items shown in the
rows (13), (14), (15), (15.1), (15.2), (15.3), (15.4), (15.5) and (16), data
shall be calculated according to point a and b of clause 3 of Article 16 in the
Decree No. …../2020/NĐ-CP.
- The item shown at the column
(17): The taxpayer can keep it blank.
b) Where the taxpayer has already
marked (x) onto the column 3 at the row 2c indicating that the taxpayer is
eligible for exemption from transfer pricing documentation requirements under
Section II of Appendix I to the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the following items
can be completed as follows:
- Regarding items shown at columns
(1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (8.1), (9), (9.1), (9.1.a), (9.1.b),
(10), (11) and (12):
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter values
calculated based on data given in the financial statement.
- Regarding the items shown in the
rows (13), (14), (15), (15.1), (15.2), (15.3), (15.4), (15.5) and (16), data
shall be calculated according to point a and b of clause 3 of Article 16 in the
Decree No. …../2020/NĐ-CP.
- Regarding the item of “Profit
margin used for determination of transfer prices”
+ Column (2): Enter ratios of net
profits from production and business activities during the taxation period,
excluding the spread between financial income and expenses, to net sales at
rows (17.1), (17.2), (17.3) and (17...) under the regulations laid down in
point c of clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP.
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column 6: The taxpayer enters net
profit from production and business activities during the taxation period,
excluding the spread between financial income and expenses, divided by net
sales in its business sector under the regulations laid down in point c of
clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP.
In case where the taxpayer involved
in more than one business sector makes a separate accounting report on revenue
and expenses in each business sector; or makes a separate accounting report on
revenue, but not on expenses, in each business sector, the taxpayer can enter
data in the respective business sector.
In case where the taxpayer involved
in more than one business sector fails to make a separate accounting report on
revenue and expenses in each sector, data in the business sector where the
profit margin is highest are adopted.
c) Where the taxpayer is granted
exemption from transfer pricing documentation requirements under point a or c
of clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the items shall be
completed as follows:
- Regarding the item of “Revenue
generated from selling goods and providing services”:
+ Column (3) and (4): Enter total
value of goods and services that the taxpayer transacts with related parties.
Such value is calculated according to the respective transfer pricing file
specified at column (3) and APA at column (4).
+ Column (5): Enter total book
value of goods and services that the taxpayer provides to uncontrolled parties.
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
...../2020/NĐ-CP.
Regarding the item of “Revenue
generated from sale of exported goods and services” and “Revenue deductibles”:
The taxpayer enters appropriate revenues from sale of goods and provision of
services according to the instructions on entering data into the item of
“Revenue generated from selling goods and providing services”.
- Regarding the item of “Net
revenue generated from selling goods and providing services”:
+ Column (3), (4), (5) and (6):
Enter appropriate values at specific columns indicating the item of “Revenue
generated from selling goods and providing services” minus (-) the item of “Revenue
deductibles”.
- Regarding the item of “Cost of
sales”:
+ Column (3) and (4): Enter total
amount of costs of goods sold that is in proportion to the revenue generated
from selling goods and providing services to related parties and equals (=)
total value of transactions with related parties that is calculated according
to transfer pricing files and APA, plus (+) the book value of transactions with
independent parties.
+ Column (5): Enter total amount of
costs of goods sold that is in proportion to the revenue generated from selling
goods and providing services to independent parties and equals (=) total value
of transactions with related parties that is calculated according to transfer
pricing files and APA, plus (+) the book value of transactions with independent
parties.
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
.....…../2020/NĐ-CP.
- Regarding the item of “Gross
profit from selling goods and providing services”:
+ Column (3), (4), (5) and (6):
Enter appropriate values at specific columns of the item of “Revenue generated
from selling goods and providing services” minus (-) the item of “Cost of
sales”.
- Regarding the items of “Selling
expenses” and “General and administrative expenses”:
+ Column (3) and (4): Enter total
amount of selling expenses, general and administrative expenses that is in
proportion to the revenue generated from selling goods and providing services
to related parties and equals (=) total value of transactions with related
parties that is calculated according to transfer pricing files and APA, plus
(+) the book value of transactions with independent parties.
+ Column (5): Enter total amount of
selling expenses, general and administrative expenses that is in proportion to
the revenue generated from selling goods and providing services to independent
parties and equals (=) total value of transactions with related parties that is
calculated according to transfer pricing files and APA, plus (+) the book value
of transactions with independent parties.
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
.....…../2020/NĐ-CP.
- Regarding the items of expenses
incurred from production and business activities, the taxpayer accounts for and
enters separately recorded or determined amounts of expenses from related
parties that can be calculated according to transfer pricing files, APA and
uncontrolled transactions respectively at column (3), (4) and (5). Where these
expenses are unlikely to be separately determined, the taxpayer can choose the
most appropriate distribution approach by taking into account one or several
factors, such as revenue, expenses, assets, personnel, or others, aligned with
the nature of the taxpayer’s business, and records the amount of distributed
expenses in relevant cells (3), (4) and (5).
- Regarding the item of “Financial
income”:
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter total amount of
financial income.
- Regarding the item of “Deposit
and loan interest”: Enter the amount of interest gained from lending
activities that is charged to financial income during the taxation period.
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter total amount of
transactions involving the taxpayer with related party that is determined
according to transfer pricing files, and the book value of transactions
involving the taxpayer with independent parties.
- Regarding the item of “Financial
expenses”:
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter total amount of
financial expenses.
- Regarding the item of “Interest
expenses of loans used for financing production and business activities”: Enter
the amount of loan interest expenses charged to financial expenses incurred
during the taxation period.
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter total amount of
transactions involving the taxpayer with related party that is determined
according to transfer pricing files, and the book value of transactions
involving the taxpayer with independent parties.
- Regarding the item of
“Depreciation expenses incurred during the taxation period”:
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter total amount of
depreciation expenses already charged to expenses within the taxation period
and calculated by the sum of the amount of depreciation expenses already
charged to costs of sales, selling expenses and general and administrative
expenses.
- Regarding the item of “Net profit
from production and business activities during the taxation period”:
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter the value
equaling the respective value at each column of the item of " Gross profit
from selling goods and providing services” minus (-) the item of “Selling
expenses” minus (-) the item of “General and administrative expenses” plus (+)
the item of “Financial income” minus (-) the item of “Financial
expenses”.
- Regarding the item of “Net profit
from production and business activities during the accounting period, excluding
the spread between financial income and expenses”:
+ Column (3), (4), (5) and (6):
Enter the respective value at each column of the item of " Gross profit
from selling goods and providing services” minus (-) the item of “Selling
expenses” minus (-) the item of “General and administrative expenses”.
- Regarding the item of
“Aggregation of net profit plus loan interest expenses after deducting deposit
and loan interest arising during the accounting period, plus depreciation
expenses during the accounting period”:
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter the value
equaling the value of the item of “Net profit from production and business
activities” plus (+) the item of “Loan interest expenses” minus (-) the item of
“Deposit and loan interest” plus (+) the item of “Depreciation expenses”.
- Regarding the item of “Ratio of
loan interest expenses after deducting deposit and loan interest arising during
the taxation period to the sum of net profit plus loan interest expenses after
deducting deposit and loan interest arising during the taxation period plus
depreciation expenses during the taxation period":
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter the percentage
value equaling the value of [the item of “Loan interest expenses” minus (-) the
item of “Deposit and loan interest”] divided by the value of the item of “the
sum of net profit plus loan interest expenses after deducting deposit and loan
interest arising during the taxation period plus depreciation expenses during
the taxation period”.
- Regarding the item of “Profit
margin used for determination of transfer prices”:
+ Column (2): Enter profit margins
used for adjusting and determining transfer prices at rows (17.1), (17.2),
(17.3),... in line with transfer pricing methods as per Article 13, 14 and 15
in the Decree No. ...../2020/NĐ-CP.
+ Column (3) and (4): Enter value
of the profit margin used for adjusting and determining transfer prices
according to transfer pricing files at the column (3), and according to APA at
the column (4).
+ Column (5) and (6): The taxpayer
can keep them blank.
Example:
+ Where the taxpayer applies the
transactional net margin method in which the ratio of net profit from business
and production activities within the taxation period, excluding the spread
between financial income and expenses, to total expense is used for determining
the net profit during the taxation period at the column (2) and the row (17.1),
the taxpayer shall enter the ratio of net profit from production and business
activities during the taxation period, excluding the spread between financial
income and expenses, to total expense, and the appropriate margin in percent
according to the transfer pricing file at the column (3), and according to APA
at column (4).
+ Where the taxpayer applies the
transactional net margin method in which the ratio of net profit from business
and production activities within the taxation period, excluding the spread
between financial income and expenses, to total expense in production
activities is determined according to the transfer pricing file; the ratio of
net profit from production and business activities during the taxation period,
excluding the spread between financial income and expenses, to net sales in
distribution activities is determined according to APA, at the column (2) and
the row (17.1) and (17.2), the taxpayer shall enter the ratio of net
profit from production and business activities during the taxation period,
excluding the spread between financial income and expenses, to total expenses
in production activities at the row (17.1), and the appropriate margin in
percent at the column (3); the ratio of net profit from production and business
activities during the taxation period, excluding the spread between financial
income and expenses, to net sales in distribution activities at the row (17.2),
and the appropriate margin in percent at the column (4).
- Where the taxpayer performs
multiple production and business functions and has different margins used for
determining the transfer pricing, the taxpayer enters the business results
after determining transfer prices separately for each production and business
function.
2. Instructions intended for
taxpayers in banking and credit sectors:
- Regarding the item of “Interest
and other equivalent income”:
+ Column (3), (4) and (5): Enter
total value of interest and other equivalent income obtained from related
parties that do not sign APA. Such value is calculated according to the
respective transfer pricing file specified at the column (3) or APA at the
column (4), and is the book value of transactions with independent parties at
the column (5).
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
.....…../2020/NĐ-CP.
- Regarding the item of “Interest
and other equivalent expenses”:
+ Column (3) and (4): Enter total
amount of interest and other equivalent payments that is in line with the
interest and other equivalent income from related parties and equals (=) the
sum of value of transactions with related parties calculated according to the
transfer pricing file and APA, plus (+) the book value of transactions with
independent parties.
+ Column (5): Enter total amount of
interest and other equivalent payments that is in line with the interest and
other equivalent income from independent parties and equals (=) the sum of
value of transactions with related parties calculated according to the transfer
pricing file and APA, plus (+) the book value of transactions with independent
parties.
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
...../2020/NĐ-CP.
- Regarding the item of “Net
interest income”:
Column (3), (4), (5) and (6): Enter
appropriate values at specific columns indicating the item of Interest and
other equivalent income minus (-) the item of Interest and other equivalent
payments.
- Regarding the item of “Service
income”: Enter data according to the instructions on how to fill out the item
of “Interest and other equivalent income”.
- Regarding the item of
“Service-related operating expenses”: Enter data according to the instructions
on how to fill out the item of “Interest and other equivalent payments”.
- Regarding the item of “Net
profits/losses from provision of services”:
Column (3), (4), (5) and (6): Enter
appropriate values at specific columns indicating the item of “Service income”
minus (-) the item of “Service-related operating expenses”.
- Regarding the item of “Net
profits/losses from foreign exchange activities”, “Net profits/losses from sale
and purchase of trading securities, “Net profits/losses from sale and purchase
of investing securities": Enter data according to the instructions on how
to fill out the item of “Interest and other equivalent income”.
- Regarding the item of “Income
from other operations”: Enter data according to the instructions on how to fill
out the item of “Interest and other equivalent income”.
- Regarding the item of “Other
operating expenses”: Enter data according to the instructions on how to fill
out the item of “Interest and other equivalent payments”.
- Regarding the item of “Net
profits/losses from other activities”:
Column (3), (4), (5) and (6): Enter
appropriate values at specific columns indicating the item of “Income from
other operations” minus (-) the item of “Other operating expenses”.
- Regarding the item of “Income
from capital contribution and share purchase”: Enter data according to the
instructions on how to fill out the item of “Interest and other equivalent
income”.
- Regarding the item of “Operating
expenses”: Enter data according to the instructions on how to fill out the item
of “Interest and other equivalent payments”.
- Regarding the item of “Credit
risk contingency expenses”:
+ Column (3), (4) and (5): Enter
total amount of provisions for credit risk that is proportionate to income and
other revenue-like earnings at column (3), (4) and (5) for which risk
provisions are allowed.
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
...../2020/NĐ-CP.
- Regarding the items concerning expenses
incurred from business activities, the taxpayer separately accounts for and
determines respective revenue-like earnings at column (3), (4), (5), and enters
values that are recorded and determined separately. In case of failing to
determine them separately, the taxpayer chooses the most suitable distribution
approach by taking into account one or several factors, such as revenue,
expenses, assets, personnel or others, depending on the business nature, and
enters the values of distributed expenses into appropriate cells of column (3),
(4) and (5).
- Regarding the item of “Aggregate
before-tax profits”: Describe total amount of earned before-tax profits of a
bank or credit institution within the taxation period which is determined as
follows:
+ Column (3), (4), (5) and (6):
Enter the value equaling the respective values at specific columns indicating
the item of “Net interest income” plus (+) the item of “Net profits/losses from
provision of services” plus (+) the item of “Net profits/losses from foreign
exchange activities” plus (+) the item of “Net profits/losses from sale and
purchase of trading securities” plus (+) the item of “Net profits/losses from
sale and purchase of investing securities" plus (+) the item of “Net
profits/losses from other activities” plus (+) the item of “Income from capital
contribution and share purchase” minus (-) the item of “Operating expenses”
minus (-) the item of “Credit risk contingency expenses”.
- Regarding the item of “Net profit
from production and business activities”:
+ Column (3), (4), (5) and (6):
Enter appropriate values at specific columns indicating the item of “Aggregate
before-tax profit” minus (-) the item of “Profits/losses from other
operations”.
- Regarding the item of “Profit
margin used for determination of transfer prices”:
+ Column (2): Enter profit margins
used for adjusting and determining transfer prices at rows (18.1), (18.2),
(18.3),... in line with transfer pricing methods as per Article 13, 14 and 15
in the Decree No. .....……../2020/NĐ-CP.
+ Column (3) and (4): Enter the
value of the profit margin used for determining the transfer prices according
to the transfer pricing file at the column (3), and according to APA at the
column (4).
+ Column (5) and (6): The taxpayer
can keep them blank.
3. Instructions intended for
taxpayers that are securities companies:
a) Where the taxpayer has already
marked (x) onto the column 3 at the row 2a of Section II in the Appendix I to
the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the following items can be completed as follows:
- Regarding the items shown at rows
(1.1.a), (1.1.b), (1.1.c), (1.2), (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) , (1.7), (1.8),
(1.9), (1.10), (1.11), (2.1.a), (2.1.b), (2.1.c), (2.2), (2.3), (2.4) , (2.5),
(2.6), (2.7), (2.8), (2.9), (2.10), (2.11), (2.12), (3.1), (3.2), (3.3), (3.4)
, (4.1), (4.2), (4.3), (4.4), (4.5), (5), (6), (7), and (10):
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter values
calculated based on data given in the financial statement.
- The item shown at the column
(15): The taxpayer can keep it blank.
b) Where the taxpayer is granted
exemption from transfer pricing documentation requirements under point a of
clause 2 of Article 19 in the Decree No. …../2020/NĐ-CP, the items shall be
completed as follows:
- Regarding the items shown at rows
(1.1.a), (1.1.b), (1.1.c), (1.2), (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) , (1.7), (1.8),
(1.9), (1.10), (1.11), (2.1.a), (2.1.b), (2.1.c), (2.2), (2.3), (2.4) , (2.5),
(2.6), (2.7), (2.8), (2.9), (2.10), (2.11), (2.12), (3.1), (3.2), (3.3), (3.4)
, (4.1), (4.2), (4.3), (4.4), (4.5), (5), (6) and (10):
+ Column (3), (4) and (5): Enter
total value of interest and other equivalent income obtained from related
parties that do not sign APA. Such value is calculated according to the
respective transfer pricing file specified at the column (3) or APA at the
column (4), and is the book value of transactions with independent parties at
the column (5).
+ Column (6): Enter total value
calculated according to the formula specified in Appendix I to the Decree No.
...../2020/NĐ-CP.
- Regarding the items indicating
expenses incurred during the taxation period, the taxpayer accounts for and
enters separately recorded or determined amounts of expenses from related
parties that can be calculated according to transfer pricing files, APA and
uncontrolled transactions respectively at columns (3), (4) and (5). Where these
expenses are unlikely to be separately determined, the taxpayer can choose the
most appropriate distribution approach by taking into account one or several
factors, such as revenue, expenses, assets, personnel, or others, aligned with
the nature of the taxpayer’s business, and records the amounts of distributed
expenses in relevant cells (3), (4) and (5).
- Regarding the item of “Sum of net
profit within the accounting period plus loan interest expenses after deducting
deposit and loan interest arising during the accounting period, plus
depreciation expenses during the accounting period:
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter the value
equaling the value of the item of “Business results” plus (+) “Total loan
interest expense incurred within the taxation period” minus (-) “Total deposit
and loan interest arising during the taxation period” plus (+) the item of
“Depreciation expenses during the accounting period”.
- Regarding the item of “Ratio of
loan interest expenses after deducting deposit and loan interest arising during
the taxation period to the sum of net profit from production and business
activities plus loan interest expenses after deducting deposit and loan
interest arising during the taxation period plus depreciation expenses during
the taxation period":
+ Column (3), (4) and (5): The
taxpayer can keep them blank.
+ Column (6): Enter the percentage
value equaling (=) the value of [the item of “Total loan interest expenses”
minus (-) the item of “Total deposit and loan interest”] divided by (:) the value of the item of “Sum of
net profit from business activities plus loan interest expenses plus depreciation
expenses arising during the taxation period”.
- Regarding the item of “Profit
margin used for determination of transfer prices”:
+ Column (2): Enter profit margins
used for adjusting and determining transfer prices at rows (15.1), (15.2) (15.3),
etc. in line with transfer pricing methods as per clause 2 and 3 of Article 13,
14 and 15 in the Decree No. ...../2020/NĐ-CP.
+ Column (3) and (4): Enter the
value of the profit margin used for determining the transfer prices according
to the transfer pricing file at the column (3), and according to APA at the
column (4).
+ Column (5) and (6): The taxpayer
can keep them blank.
APPENDIX II
(To the Government’s Decree No. 132/2020/ND-CP dated
November 5, 2020)
LIST OF INFORMATION AND DOCUMENTS REQUIRED IN LOCAL FILE
(Attached to corporate income tax finalization
declaration)
Taxation period: from…………………to…………………..
[01] Taxpayer’s
name
[02] Tax identification number:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03]
Address: ………………………………………………………………………………..
[04] District:
………………….[05] Province/City: ………………………………
[06] Telephone
number: …………………… [07] Fax: ……………. [08] Email:………………..
[09] Tax agency’s
name (if any): …………………………………………………………….
[10] Tax identification number:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
The company is
required to declare information and documents that are prepared and stored
according to Appendix II as follows:
No.
|
Description
|
Prepared
and stored
|
Remarks
|
1
|
Details about the taxpayer:
|
|
|
1.1
|
Information about the management
and organization structure, including the organizational chart, list and
brief information of persons holding executive positions in the corporation
to which the taxpayer must report directly, and office and head office addresses
of these position-holders
|
|
|
1.2
|
Detailed information on the
taxpayer's business activities and business strategies, including information
related to whether the taxpayer is involved in or affected by the process or
decision for restructuring or transfer of intra-group capital or assets in
the declaration year
|
|
|
1.3
|
Information about businesses with
similar products and services in domestic and international markets (main
competitors)
|
|
|
2
|
Information about related-party
transactions: with respect to specific material types/lines of related-party
transactions in which the taxpayer is involved, providing the following
information:
|
|
|
2.1
|
Description of material related-party
transactions (e.g. provision of production services, purchase of goods,
provision of services, loans, performance and financial guarantees,
concession of intangible assets, etc.) and the context in which these
transactions are made
|
|
|
2.2
|
Value and invoice of intra-group
payments and receipts for each type of transaction involving subsidiaries
(e.g. payments and receipts arising from products, services, royalties, loan
interest, etc.) that are regulated by foreign tax authorities
|
|
|
2.3
|
Identification of related parties
involved in related party transactions and relationships between these
related parties
|
|
|
2.4
|
Copies of related transaction
agreements and contracts
|
|
|
2.5
|
Detailed functional and comparative
analysis for taxpayers and related parties for each type of related
transaction, including any year-on-year changes
|
|
|
2.6
|
Explanatory notes on the most
appropriate method for transfer pricing related to the related-party
transaction lines and reasons for selection of the proposed method of
transfer pricing
|
|
|
2.7
|
Identification of the related
party selected for determination of the related-party transaction price, and
explanation for the reasons for selection
|
|
|
2.8
|
Summary of material assumptions
for application of the proposed transfer pricing method
|
|
|
2.9
|
Explanation for analysis of
multiple-year data (if any)
|
|
|
2.10
|
List and description of (internal
and external) independent comparables and necessary financial
information and indicators for analysis of transfer prices, including
description of methods for search for comparative data and sources of data to
be searched
|
|
|
2.11
|
Description of comparative
adjustments already made, reasons, and documentation of adjustment results
|
|
|
2.12
|
Description of the reasons and
interpretation of application of the proposed transfer pricing method that
conforms to the principles of arm’s length transaction
|
|
|
2.13
|
Summary of information on
quantitative financial indicators and criteria, and reasons and explanations
for use thereof for application of the proposed transfer pricing method
|
|
|
2.14
|
Copies of unilateral and bilateral,
multilateral APA Agreements and other tax agreements related to the
taxpayer’s related transactions to which tax authorities of Vietnam are not
parties or signatories
|
|
|
3
|
Financial information:
|
|
|
3.1
|
Taxpayer’s financial statements
in the declaration year
|
|
|
3.2
|
Information and plan on
allocation and approaches for use of financial data upon application of the
proposed transfer pricing method
|
|
|
3.3
|
Brief description of financial data
involved in the comparative analysis and data sources
|
|
|
3.4
|
Summary of reasons and
explanations for causes, business plans, investment and development
strategies for enterprises with loss-making business results for 03 years or
more
|
|
|
The company shall
undertake that all information provided herein and enclosed documents are
correct and shall be held legally liable for our declaration./.
TAX
AGENT
Full name:…………..
Practising Certificate: ………
|
Day…Month…Year
TAXPAYER or
TAXPAYER’S LEGAL REPRESENTATIVE
(Signature, full name; title and seal (if any))
|
Notes: Columns
with no information are left blank.
APPENDIX
III
(Issued
together with Decree No. 132/2020/ND-CP dated November 5, 2020 of the
Government)
MASTER
FILE CONTENT
(Enclosed
with the corporate income tax return)
Taxable
period: From……to………
[01] Name of
taxpayer………………………………………………………......
[03] Address:
………………………………………………………………………..
[04] District: …………... [05]
Province/city: ……………………………
[06] Phone number: …………….. [07]
Fax: …………… [08] Email:……………
[09] Name of tax agent (if any):
…………………………………………………….
The company hereby reports the
documentation prepared and kept as prescribed in Appendix III as follows:
No.
|
Documentation
|
Prepared
and kept
|
Notes
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Organizational structure:
|
|
|
1.1
|
Chart illustrating the MNE’s
(multinational enterprise) legal and ownership structure and geographical
location of operating entities.
|
|
|
2
|
Description of MNE’s
business(es):
|
|
|
2.1
|
Important drivers of business
profit.
|
|
|
2.2
|
A description of the supply chain
for the group’s five largest products and/or service offerings by turnover
plus any other products and/or services amounting to more than 5 percent of
group turnover, including information about the main geographic markets for
these products, services.
The required description could
take the form of a chart or a diagram.
|
|
|
2.3
|
A list and brief description of
important service arrangements between members of the MNE group, other than
research and development (R&D) services, including a description of the
capabilities of the principal locations (globally and regionally) providing
important services and transfer pricing policies for allocating services
costs and determining prices to be paid for intra-group services. A brief
description of the main reason in case the group implement marketing service
via shopping center and marketing center
|
|
|
2.4
|
A description of the main
geographic markets for the group’s products and services that are referred to
in the point 2.2 above
|
|
|
2.5
|
A brief written functional
analysis describing the principal contributions to value creation by
individual entities within the group, i.e. key functions performed, important
risks assumed, and important assets used
|
|
|
2.6
|
A description of important
business restructuring transactions, acquisitions and divestitures occurring
during the fiscal year
|
|
|
3
|
MNE’s intangibles:
|
|
|
3.1
|
A general description of the MNE’s
overall strategy for the development, ownership and exploitation of
intangibles, including location of principal R&D facilities and location
of R&D management
|
|
|
3.2
|
A list of intangibles or groups
of intangibles of the MNE group that are important for transfer pricing
purposes and which entities legally own them
|
|
|
3.3
|
A list of important agreements
among identified associated enterprises related to intangibles, including cost
contribution arrangements, principal research service agreements and license
agreements
|
|
|
3.4
|
A general description of the
group’s transfer pricing policies related to R&D and intangibles
|
|
|
3.5
|
A general description of any important
transfers of interests in intangibles among associated enterprises during the
fiscal year concerned, including the entities, countries, and compensation
involved
|
|
|
4
|
MNE’s intercompany financial
activities:
|
|
|
4.1
|
A general description of how the
group is financed, including important financing arrangements with unrelated
lenders
|
|
|
4.2
|
The identification of any members
of the MNE group that provide a central financing function for the group,
including the country under whose laws the entity is organized and the place
of effective management of such entities
|
|
|
4.3
|
A general description of the
MNE's general transfer pricing policies related to financing arrangements
between associated enterprises
|
|
|
5
|
MNE’s financial and tax
positions:
|
|
|
5.1
|
The MNE’s annual consolidated
financial statement for the fiscal year concerned if otherwise prepared for
financial reporting, regulatory, internal management, tax or other purposes;
the applicable tax rate determines the tax positions which associate with
profits gained from business activities of related parties which have
transactions with tax payers
|
|
|
5.2
|
A list and brief description of the
MNE group’s existing unilateral advance pricing agreements (APAs) and other
tax rulings relating to the allocation of income among countries
|
|
|
We hereby declare that all information
and enclosed documentation provided above are true and accurate. In any case
that the above information is found to be invalid, we are aware that we will be
held liable./.
TAX
AGENT STAFF
Full name:…………
Practicing certificate No…..
|
[Date]…………….
TAXPAYER or LEGAL REPRESENTATIVE OF TAXPAYER
(Signature, full name; position and seal (if any))
|
Notes: Leave blank if
no data are available.
ANNEX
IV
(Attached
to Decree No. 132/2020/ND-CP dated November 05, 2020 of Government)
INFORMATION
DECLARATION SERVING INTERNATIONAL FINANCIAL REPORT
(Attach
Corporate income tax finalization returns)
Taxable
period: From …………… to ……………
[01] Name of taxpayer:
…………………………………………………………………….
[03] Address:
………………………………………………………..………………………….
[04] District: …………………………… [05]
Province/City: ……………………………
[06] Phone number: ……………………………. [07]
Fax: ……………………. [08] Email: ……………………………
[09] Name of tax agency (if any):
…………………………………………………….
SECTION I. OVERVIEW ON
ALLOCATION OF INCOME, TAX, AND OPERATING ACTIVITIES DEPENDING ON COUNTRY OF
RESIDENCE
Country
|
Revenue
|
pre-tax profit
|
Total payable corporate income tax
|
Paid income tax
|
Registered capital
|
Accumulated profit
|
Number of employees
|
Tangible assets other than cash and cash equivalents
|
Independent parties
|
Related parties
|
Total
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SECTION II. LIST OF SUBSIDIARIES
OF ENTERPRISE GROUPS BASED ON COUNTRY OF RESIDENCE
Name of multinational enterprise groups
|
Country
|
Companies residing in the host country
|
Country or territory of business registration if not
the same as country or territory of tax residency
|
Operating activities
|
Research and development
|
Holding or managing intellectual property
|
Procurement
|
Manufacturing or production
|
Sale, marketing, or distribution
|
Coordination, management, and auxiliary services
|
Providing services for unrelated parties
|
Internal finance
|
Finance services as per the law
|
Insurance
|
Holding shares or other equity instrument
|
Not operating
|
Other
|
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I hereby guarantee truthfulness of
the details above and assume full legal responsibilities for declared
details./.
TAX
AGENT
Full name: ……………
Practicing certificate: …………
|
(Date)
TAXPAYER or
LEGAL REPRESENTATIVE OF TAXPAYER
(Signature, full name; title and seal (if any))
|
Note: Leave a blank
in fields without information.
DECLARATION
INSTRUCTIONS
A. Tax period: Specify according to
tax period in the Corporate Income Tax Finalization Declaration. Tax period
shall be determined according to Law on Corporate Income Tax.
B: General information of the tax
payer: From field [01] to field [10], specify information as declared in the
Corporate Income Tax Finalization Declaration.
C. Section I. Overall view on
allocation of income and tax, and trade activities depending on country of
residence:
All currency declared shall be
converted to VND according to corporate accounting policies. In case related
parties are affiliated with enterprise groups having different financial years,
the report shall be prepared according to figures and information in reports of
the financial years immediately preceding the tax period of the tax payer.
- The field
“Country”: Specify countries and territories where related parties are
residents and permanent establishments, manufacturing and trading facilities
are located through which the parties partially or totally conduct business
operations of the tax payer and related parties affiliated to enterprises
(including cases in which the related parties are not defined as residents of
any countries or territories).
+ In case the ultimate parent
company and related parties are tax residents in many countries, determine tax
residence according to guidelines of relevant tariff agreements.
+ In case tariff agreements between
related countries and territories are not present, specify countries or
territories where the related parties perform business registration or specify
countries or territories where the related parties situate manufacturing and
trading facilities through which the parties partially or totally conduct
business operations in those countries or territories.
- The field
“Sales”: Sum of all income counted as sales in the tax period earned by related
parties and independent parties, excluding dividend and profits shared from
related parties, including:
+ Independent parties: Specify
total income of related parties affiliated to enterprises in each country and
territory of residence which is collected by independent parties.
+ Related parties: Specify total
income of related parties affiliated to enterprises in each country and
territory of residence which is collected by other related parties.
+ The field “Total”: Specify total
revenues by combining (+) revenues in Independent parties’ column and revenues in
Related parties’ column.
- The field “Pre-tax
profit”: Specify total pre-tax accounting profit of related parties of
multinational enterprise groups in countries and territories of residence.
- The field
“Total payable corporate income tax”: Specify total payable corporate income
tax (or type of tax with similar nature) to be incurred by related parties of
multinational enterprise groups in countries or territories of residence and
amount of tax similar to corporate income tax in nature (e.g. contractor tax)
to be paid in countries or territories of residence.
Total payable corporate income tax
shall be determined based on accounting policies on the basis of cash or on the
accumulated basis according to regulations of host countries of related
parties; in case total payable corporate income tax is determined on the basis
of cash, record methods in use.
- The field
“Paid income tax”: Specify total paid income tax of all related parties
affiliated to enterprise groups.
In case the related parties have
paid foreign contractor tax (or tax with similar nature) in countries or
territories other than countries or territories of residence, the paid tax shall
be counted towards paid corporate income tax.
- The field
“Registered capital”: Specify total committed capital which is realistically
disbursed of related parties affiliated to multinational enterprises in place
of residence.
- The field
“Accumulated profit”: Specify total undistributed accumulated profit after tax
of all related parties affiliated to multinational enterprise groups at the end
of a tax period.
- The field
“Number of employees”: Specify the average total number of workers employed by
related parties.
- The field
“Tangible assets other than cash and cash equivalents”: Specify total asset
value of all related parties, including: Fixed tangible assets, Financial
leased fixed assets, Investment property, and Long-term assets in progress.
D. Section II. List of subsidiaries
of enterprise groups by countries and territories of residence
- The field
“Country”: Specify similar to the field “Country” in Section I.
- The field
“Companies that are residents in host countries”: Specify name of juridical
person of related parties of ultimate parent companies which shall declare
corporate income tax (or similar tax in nature) according to regulations and
law of countries or territories of residence.
+ In case the ultimate parent
companies or related parties have permanent establishments in other related
parties, specify permanent establishments corresponding to the field where
countries and territories of residence of related parties are declared.
- The field
“Country or territory of business registration if not the same as country or
territory of tax residency”: Specify a country or territory where subsidiaries
of an enterprises performing business registration other than the country or
territory of residence.
- The field “Operating
activities”: The ultimate parent company shall determine business operation of
related parties, tick an “x” in the boxes corresponding to the functions listed
under “Operating activities”. In case related parties perform more than 1
function, the ultimate parent company shall tick an “x” in all of the boxes
corresponding to all of the functions.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
This translation is made by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, Ho Chi Minh City, Vietnam and
for reference purposes only. Its copyright is owned by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed
Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
690.071
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Sửa đổi, bổ sung điểm d ... khoản 2 Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:
“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Quy định tại điểm d khoản này không áp dụng với các trường hợp sau:
d.1) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản này.
d.2) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản này.” Xem nội dung VBĐiều 5. Các bên có quan hệ liên kết
...
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
...
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Sửa đổi, bổ sung ... điểm k ... khoản 2 Điều 5 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm k như sau:
“k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp (bao gồm cả chi nhánh hạch toán độc lập thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;” Xem nội dung VBĐiều 5. Các bên có quan hệ liên kết
...
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
...
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia; Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
Phối hợp cung cấp thông tin được báo cáo theo quy định pháp luật về người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng; người có liên quan của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng; Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo hệ thống thông tin dữ liệu quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi cơ quan thuế đề nghị.” Xem nội dung VBĐiều 21. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có). Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Phụ lục này bị thay thế bởi Điều 2 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Điều 2. Thay thế Phụ lục I - Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết ban hành kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Phụ lục I THÔNG TIN VỀ QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản) Xem nội dung VBPHỤ LỤC I THÔNG TIN VỀ QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản) Phụ lục này bị thay thế bởi Điều 2 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Khoản này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024) Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. ... bổ sung điểm m khoản 2 Điều 5 như sau:
...
c) Bổ sung điểm m như sau:
“m) Tổ chức tín dụng với Công ty con hoặc với Công ty kiểm soát hoặc với Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);” Xem nội dung VBĐiều 5. Các bên có quan hệ liên kết
...
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này. Khoản này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024)
Điều 50. Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
...
2. Căn cứ ấn định thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại;
b) So sánh số tiền thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương của cơ sở kinh doanh không có thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô của cơ sở kinh doanh thì so sánh với địa phương khác;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực;
d) Tỷ lệ thu thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành, nghề theo quy định của pháp luật về thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
*Điểm d Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024)
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Quy định tại điểm d khoản này không áp dụng với các trường hợp sau:
d.1) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản này.
d.2) Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản này.*
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
*Điểm k Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024)
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp (bao gồm cả chi nhánh hạch toán độc lập thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;*
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
*Điểm m Khoản 2 Điều 5 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/03/2025 (Áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024)
m) Tổ chức tín dụng với Công ty con hoặc với Công ty kiểm soát hoặc với Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);* Điều 7. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập
1. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là việc lựa chọn giao dịch của chính người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 điều 17 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Dữ liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn.
3. Số lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích, so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: 01 đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt; 03 đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và 05 đối tượng trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập. Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
1. Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;
b) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2. Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn 05 đối tượng so sánh độc lập và áp dụng khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Việc lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như sau:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;
b) Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn.
3. Căn cứ phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Điều 6. Nguyên tắc phân tích, so sánh
1. Phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết:
a) Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập;
b) Bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân tích, so sánh giao dịch liên kết với giao dịch độc lập:
a) Căn cứ đối chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính trong các giao dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp thuận trong điều kiện tương đồng. Nguyên tắc đối chiếu áp dụng trong phân tích, so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn kinh doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn bản;
b) Phân tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc giao dịch độc lập với giao dịch liên kết, không có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố khác biệt trọng yếu đó thông qua so sánh các yếu tố quy định tại Điều 7, Điều 10 Nghị định này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
Điều 7. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập
1. Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là việc lựa chọn giao dịch của chính người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 điều 17 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Dữ liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở rộng thời gian so sánh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ liệu phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn.
3. Số lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích, so sánh và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: 01 đối tượng trong trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt; 03 đối tượng trong trường hợp đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và 05 đối tượng trong trường hợp chỉ có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập. Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế
1. Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;
b) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2. Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn 05 đối tượng so sánh độc lập và áp dụng khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Việc lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như sau:
a) Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết;
b) Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết và xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn định là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn.
3. Căn cứ phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so sánh
1. Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước;
b) Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định này hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch.
2. Đặc tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất lượng, nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển giao, các quyền được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô hình.
a) Phân tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình;
b) Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của các bên.
3. Chức năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể:
a) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành;
b) Một số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản;
c) Một số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
4. Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại.
a) Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, việc phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi ro kinh doanh thực tế của các bên;
b) Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của người nộp thuế.
5. Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
a) Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị;
b) Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch.
2. Đặc tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất lượng, nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển giao, các quyền được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô hình.
a) Phân tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình;
b) Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của các bên.
3. Chức năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể:
a) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành;
b) Một số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản;
c) Một số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
4. Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại.
a) Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, việc phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi ro kinh doanh thực tế của các bên;
b) Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của người nộp thuế.
5. Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
a) Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị;
b) Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so sánh
1. Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước;
b) Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định này hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch.
2. Đặc tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất lượng, nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển giao, các quyền được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô hình.
a) Phân tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình;
b) Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của các bên.
3. Chức năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể:
a) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành;
b) Một số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản;
c) Một số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
4. Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại.
a) Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, việc phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi ro kinh doanh thực tế của các bên;
b) Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của người nộp thuế.
5. Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
a) Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị;
b) Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so sánh
1. Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước;
b) Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định này hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch.
2. Đặc tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại sản phẩm, chất lượng, nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có và sản lượng cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên môn và phạm vi dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại hình tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển giao, các quyền được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng tài sản vô hình.
a) Phân tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi nhuận cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải xem xét tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý rủi ro đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào một số đặc điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý; các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình;
b) Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội dung xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những rủi ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan, các rủi ro kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản, quản lý rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan, quá trình thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của các bên.
3. Chức năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất kinh doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các tài sản, vốn và chi phí có liên quan.
Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà người nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể:
a) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được phân tích trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển như thực hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển, phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân phối gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính, tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị ngành;
b) Một số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật, bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị; các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản;
c) Một số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái; rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng.
Phân tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế.
4. Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao gồm một số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản phẩm; thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay thế, nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh doanh, phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch vụ hỗ trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến mại.
a) Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, việc phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực tế hoặc các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi ro kinh doanh thực tế của các bên;
b) Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao dịch liên kết của người nộp thuế.
5. Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên.
a) Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch như quy mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ thị trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán và người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị;
b) Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so sánh không cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân tích mức độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng so sánh cư trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các yếu tố cạnh tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền thuê đất, chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi phí cơ sở hạ tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc điểm lợi thế so sánh khác.
6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
7. Kết quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối tượng so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế.
3. Phương pháp xác định:
a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao dịch tương đồng;
c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập)
Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa, lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có thể tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá giao dịch liên kết;
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế đối tác theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
c) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế trong quản lý rủi ro.
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định này. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
...
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
...
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định này. Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết (viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích, so sánh quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này. Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên kết và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so sánh
1. Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh được thực hiện như sau:
a) Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước;
b) Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và Điều 14 Nghị định này hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 14 Nghị định này. Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh khác biệt trọng yếu
...
6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm: Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước và nước ngoài;
b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa, lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có thể tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá giao dịch liên kết;
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế đối tác theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
c) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế trong quản lý rủi ro.
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định này. Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết (viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích, so sánh quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này. Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên kết và căn cứ vào thông tin dữ liệu sẵn có. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.
3. Phương pháp xác định:
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết
1. Các trường hợp áp dụng:
a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới;
b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn;
c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập
1. Các trường hợp áp dụng:
Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng;
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách hàng;
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng:
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này;
Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng.
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của các bên;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh độc lập;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này.
3. Phương pháp xác định:
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định.
a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế.
c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 4. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
7. “Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế thu thập, xây dựng, quản lý từ các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài. Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
a) Quản lý, sử dụng thông tin của người nộp thuế có giao dịch liên kết phục vụ công tác quản lý rủi ro;
b) Áp dụng quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết;
c) Quản lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy định và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn định thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế nhưng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích, so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này;
b) Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
3. Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng; phương pháp xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế;
c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích, so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 19 Nghị định này;
đ) Cơ sở dữ liệu sử dụng để ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội chuyên ngành;
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ quan thuế đối tác theo thủ tục tham vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau:
a) Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi thông tin trước với người nộp thuế về Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp thuế để trao đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định này;
b) Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc, trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều khoản về Thủ tục thỏa thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế.
7. Cơ quan thuế thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Định kỳ, hàng năm, Cơ quan thuế thông báo danh sách các Cơ quan thuế nước ngoài thực hiện được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của ngành thuế.
8. Cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh việc xác định giá giao dịch liên kết theo thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có liên quan.
9. Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro;
b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đã ký kết của người nộp thuế theo quy định. Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ gồm:
a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:
a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
b) Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế.
c) Quy định tại điểm b khoản này không áp dụng trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một tổ chức thay mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại trước hoặc vào ngày quy định tại điểm a khoản này và đáp ứng các điều kiện sau:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có quy định yêu cầu nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam, không đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động và cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Tổ chức thay mặt nộp báo cáo có văn bản thông báo được chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước cư trú vào trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn.
- Văn bản thông báo chỉ định tổ chức thay mặt nộp báo cáo được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này.
- Người nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao hoặc tổ chức thay mặt nộp báo cáo trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài chính của tập đoàn.
d) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú, Cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các Thỏa thuận quốc tế về thuế của Việt Nam.
đ) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế.
6. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán, người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng bảng tính.
7. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 20 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
8. Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định. Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
...
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;
c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với từng lĩnh vực.
Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực có tỷ suất cao nhất.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
...
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
...
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; Điều 16. Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
...
3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
...
b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|