ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2021/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 29
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc
nổ;
Căn cứ Nghị định số 71/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT
ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
và bảo quản tiền chất thuốc nổ. Ký hiệu QCVN 01:2019/BCT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc ban hành Quy chế quản lý vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để
b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Hà Nam, TTCB;
- VPUB: LĐVP, KT, TH, NC, NN&TNMT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày
29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản
lý vật liệu nổ công nghiệp (viết tắt là VLNCN); trách nhiệm,
sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt
động VLNCN; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn
cấp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung không quy định tại
quy chế này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng,
vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy VLNCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG VLNCN
Điều 3. Kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN
thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN phải đảm bảo
đủ các điều kiện và tuân theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 41 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Mục 5 Chương II Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
4. Tổ chức vận
chuyển VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Mục 3
Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
5. Tổ chức bảo quản VLNCN thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất thuốc nổ; Mục
2 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
6. Tổ chức hủy VLNCN thực hiện theo
quy định tại Điều 31 Mục 4 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
Điều 4. Thủ tục cấp
giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy
phép sử dụng VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 42 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 điều
này lập thành 01 bộ và nộp qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lĩnh vực Công Thương - Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương kiểm tra, thẩm định, cấp giấy phép sử dụng
VLNCN; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của giấy phép sử dụng
VLNCN thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Thu hồi,
tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN, đình chỉ có thời hạn,
tạm dừng hoạt động VLNCN; xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động VLNCN.
1. Thu hồi giấy phép thực hiện theo
quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ và Điều 18 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
2. Tước quyền sử dụng có thời hạn giấy
phép sử dụng VLNCN, đình chỉ có thời hạn một phần hoặc toàn bộ hoạt động VLNCN,
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực VLNCN theo quy định tại Nghị định số
71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và VLNCN.
3. Tạm dừng hoạt
động VLNCN đối với các tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng VLNCN còn thời hạn
nhưng không thực hiện đầy đủ quy định về VLNCN, nghĩa vụ tài chính, khoáng sản,
môi trường, an toàn lao động, đất đai và các quy định của địa phương.
Điều 6. Dịch vụ nổ
mìn
1. Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định
tại các Điểm b, d và đ Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, có nhu cầu nổ mìn được
quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có giấy phép dịch vụ
nổ mìn.
2. Tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ và phải thực hiện thẩm định các điều kiện về an ninh, trật tự
trước khi thực hiện Hợp đồng dịch vụ nổ mìn quy định tại Khoản 16 Điều 3; Điều
25; Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều
kiện.
3. Tổ chức thực
hiện dịch vụ nổ mìn trước khi sử dụng VLNCN ít nhất 10 ngày phải thông báo bằng
văn bản gửi Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường (nếu có hoạt động khoáng sản), Sở Công Thương, Công an tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị
trấn (UBND cấp xã) nơi có hoạt động sử dụng VLNCN; gửi kèm hồ sơ chứng
minh địa điểm sử dụng VLNCN bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
41 và Điểm b, d và đ Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ để kiểm tra, hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật.
4. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ
chức hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Báo cáo
hoạt động VLNCN
1. Tổ chức hoạt động VLNCN thực hiện
báo cáo định kỳ theo Khoản 1 Điều 18, báo cáo đột xuất theo Khoản 1 Điều 19
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản
lý, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo Khoản 7
Điều 25 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ Công
an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều 8. Thời
điểm, thời gian nổ mìn trên địa bàn tỉnh
1. Thời gian được phép nổ mìn vào các ngày trong tuần trừ những trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều này.
2. Thời gian được phép khởi nổ hàng
ngày
a) Từ ngày 16 tháng 4 đến ngày 15
tháng 10 hàng năm
- Buổi sáng từ 11 giờ 00 phút đến 12
giờ 00 phút.
- Buổi chiều từ 17 giờ 00 phút đến 18
giờ 00 phút.
b) Từ ngày 16 tháng 10 năm trước đến
ngày 15 tháng 4 năm sau
- Buổi sáng từ 11 giờ 30 phút đến 12
giờ 30 phút.
- Buổi chiều từ 16 giờ 30 phút đến 17
giờ 30 phút.
3. Không được tiến hành nổ mìn: Những
ngày nghỉ lễ, nghỉ tết theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Trong trường hợp đặc biệt Sở Công
Thương đề nghị UBND tỉnh có thông báo bằng văn bản riêng về thời điểm, thời
gian nổ mìn khác với thời điểm, thời gian nêu trên.
Điều 9. Giám sát
các ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN khi
nổ mìn ở những vị trí gần khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực
có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh quốc
phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia và các công trình, nhà cửa
không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN; tổ chức, cá nhân sử
dụng VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng
xung kích trong không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp
sau:
a) Khi có khiếu nại của chủ công
trình (hoặc nhân dân) về các ảnh hưởng của chấn động và sóng xung kích trong
không khí do nổ mìn gây ra.
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds
không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 của Khoản 1 Điều 40 Mục 6 Chương II Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh
hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước
về VLNCN.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng VLNCN thực
hiện quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn theo Mục 6 Chương II Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VLNCN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh ban
hành các quy định về quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn theo quy định của
pháp luật, phù hợp với tình hình của tỉnh.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động sử dụng VLNCN; xử lý, kiến nghị xử lý các
hành vi vi phạm về hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
3. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện và
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện:
a) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp
lại giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn đã chấp
hành và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về VLNCN và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra, quyết định
thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức khi vi phạm các quy định về sử
dụng VLNCN và các quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc không còn đủ điều
kiện để sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
c) Thông báo tới các cơ quan liên
quan và tổ chức được phép sử dụng VLNCN về việc tạm dừng hoạt động VLNCN đối với
các tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng VLNCN còn thời hạn nhưng không thực
hiện đầy đủ quy định về VLNCN, nghĩa vụ tài chính, khoáng sản, môi trường, an
toàn lao động, đất đai và các quy định của địa phương.
4. Tiếp nhận
thông báo sử dụng VLNCN của tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc
phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, giấy phép dịch vụ nổ mìn khi sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh về đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ
mìn. Chủ trì trong việc hướng dẫn, kiểm tra về hồ sơ, thực hiện hoạt động dịch
vụ nổ mìn theo quy định. Nếu không đủ điều kiện hoặc không đảm bảo an toàn theo
quy định, Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh ban hành văn bản yêu cầu dừng hoạt động
VLNCN.
5. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động VLNCN đối với các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì kiểm tra, xác định địa điểm
xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản VLNCN
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
7. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho đối tượng
phải huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN của tổ chức thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép sử dụng VLNCN.
8. Báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh
về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh: trước ngày 15 tháng 7
đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm; khi trên địa
bàn quản lý xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ, mất cắp, thất thoát
VLNCN hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động VLNCN trong vòng 24 giờ.
9. Xử lý, kiến nghị xử lý đơn thư kiến
nghị, khiếu nại tố cáo về hoạt động VLNCN trên địa bàn.
10. Tổng hợp cung cấp thông tin về hoạt
động VLNCN của các tổ chức được cấp phép trên địa bàn gửi các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan để
cùng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra.
11. Tổ chức sơ, tổng kết tình hình quản
lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được
cấp phép khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản về
kết quả chấp hành quy định trong hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử
lý theo thẩm quyền (nếu có các tồn tại
vi phạm) của tổ chức được cấp
phép khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
3. Phối hợp với
Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp
phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan:
1. Quản lý về an ninh trật tự, phòng
cháy chữa cháy đối với tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy phép vận chuyển VLNCN cho tổ chức hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm duyệt, kiểm tra an toàn trong quá trình thi công và nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy
đối với các loại phương tiện vận chuyển VLNCN và kho chứa
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an
ninh, trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy và kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền; điều tra xác minh các vụ việc liên quan đến VLNCN, các vụ tai nạn trong
hoạt động khai thác khoáng sản và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
5. Cung cấp bằng văn bản về kết quả
thực hiện công tác an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy của tổ chức được cấp
phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh khi Sở Công Thương đề nghị làm cơ sở cho
việc xem xét cấp giấy phép sử dụng VLNCN.
6. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có
sử dụng VLNCN trên địa bàn.
7. Tiếp nhận thông báo và phối hợp với
cơ sở kinh doanh làm tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự
theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có sử dụng
VLNCN trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có liên quan hướng dẫn các đơn vị thực
hiện pháp luật về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, bảo hiểm xã
hội và quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về lao động,
việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, bảo hiểm xã hội và
quy định thuộc lĩnh vực quản lý của ngành; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi
vi phạm theo quy định.
4. Cung cấp
thông tin bằng văn bản về kết quả thực hiện công tác an toàn lao động của tổ chức
được cấp phép sử dụng VLNCN trên địa bàn.
5. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép trên địa bàn.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đối với các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư:
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức có
sử dụng VLNCN.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản về
kết quả thực hiện dự án đầu tư của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản
thi công công trình có sử dụng VLNCN.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức thi
công công trình xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế có sử dụng VLNCN
trên địa bàn.
2. Cung cấp bằng văn bản những thông
tin liên quan đến thiết kế xây dựng công trình đã được Sở Xây dựng thẩm định (khi
có yêu cầu).
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được thi công công trình xây
dựng trên địa bàn do Sở Xây dựng thẩm định thiết kế.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được
thi công công trình giao thông do Sở Giao thông vận tải thẩm định thiết kế có sử
dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản về
kết quả thực hiện thiết kế của tổ chức sử dụng VLNCN để
thi công công trình giao thông trên địa bàn đã được Sở Giao thông vận tải thẩm
định.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được thi công công trình
giao thông trên địa bàn do Sở Giao thông vận tải thẩm định thiết kế.
Điều 17. Trách
nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ
chức có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Định kỳ hàng
tháng sau khi khóa sổ tháng trước, Cục Thuế tổng hợp báo cáo bằng văn bản gửi
UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn còn nợ nghĩa vụ tài chính để phối hợp,
tham mưu biện pháp áp dụng để thu ngân sách theo Quy định quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND
ngày 30/3/2017 của UBND tỉnh.
Cung cấp thông tin bằng văn bản về kết
quả thực hiện nghĩa vụ tài chính, nộp, nợ ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp sử
dụng VLNCN để khai thác khoáng sản trên địa bàn.
3. Phối hợp với
Sở Công Thương kiểm tra, thanh tra hoạt động sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp
phép trên địa bàn.
Điều 18. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản, thi công công trình có sử dụng
VLNCN trên địa bàn.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn liên
quan ở địa phương, UBND các xã, phường,
thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tổ chức hoạt động VLNCN
trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện quy định của pháp luật đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp giám sát; chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn giám sát hoạt động sử dụng
VLNCN của tổ chức trên địa bàn theo thông tin do Sở Công Thương cung cấp; phản
ánh kịp thời kết quả giám sát về Sở Công Thương.
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh
tra hoạt động sử dụng VLNCN; xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về hoạt
động sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn.
6. Xử lý, đề xuất xử lý đơn thư kiến
nghị, khiếu nại tố cáo về hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN của tổ chức được
cấp phép khai thác khoáng sản, thi công công trình có sử dụng VLNCN trên địa
bàn.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện quy định của pháp luật đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp giám sát hoạt động
sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn theo thông tin do Sở Công Thương cung cấp,
thông tin do doanh nghiệp gửi về; phản ánh kịp thời kết quả
giám sát về UBND cấp huyện và Sở Công Thương.
5. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh
tra hoạt động sử dụng VLNCN; xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về hoạt
động sử dụng VLNCN của tổ chức trên địa bàn.
6. Xử lý, đề xuất xử lý đơn thư kiến
nghị, khiếu nại tố cáo về hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
7. Tham gia xử lý các vụ tai nạn, sự
cố và các vấn đề khác xảy ra liên quan đến hoạt động sử dụng VLNCN trên địa
bàn.
Điều 20. Trách
nhiệm của tổ chức hoạt động VLNCN
1. Chấp hành nghiêm túc Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017; Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về VLNCN và tiền chất
thuốc nổ; Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và VLNCN; Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử
dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất VLNCN; Thông tư số
32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển,
sử dụng, tiêu hủy VLNCN và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
2. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh
VLNCN
a) Kinh doanh VLNCN phải bảo đảm đúng
quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép; chỉ được kinh doanh
VLNCN có trong danh mục VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt
Nam; được mua lại VLNCN của tổ chức được phép sử dụng VLNCN không sử dụng hết.
b) Địa điểm kho, nơi tiếp nhận bốc dỡ
VLNCN phải đảm bảo đủ điều kiện về an ninh trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn
đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ.
c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện
vận chuyển, thiết bị dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng
phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển VLNCN, phòng cháy và chữa
cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê
bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển
VLNCN.
d) Người quản lý, người phục vụ có
liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đảm bảo điều kiện về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật
an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến
kinh doanh VLNCN.
3. Trách nhiệm của tổ chức xuất
khẩu, nhập khẩu VLNCN
a) Tổ chức được phép kinh doanh VLNCN
thì được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN.
b) Xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải bảo
đảm đúng quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền
cấp phép.
c) Việc ủy thác nhập khẩu VLNCN chỉ
được thực hiện giữa tổ chức được phép sản xuất, tổ chức được phép kinh doanh hoặc
tổ chức được phép sử dụng với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN.
d) Đáp ứng các quy định tại Điểm b,
c, d Khoản 2 Điều này.
4. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng
VLNCN
a) Sử dụng VLNCN phải bảo đảm đúng
quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép; chỉ được mua VLNCN
có trong danh mục VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh và
sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN; VLNCN không sử dụng hết
phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN.
b) Có kho, công nghệ, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng VLNCN bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng
thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
c) Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo
điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo
đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan.
d) Tuyển dụng người quản lý, chỉ huy
nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng VLNCN phải bảo đảm điều
kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức
trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng
phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng
VLNCN.
đ) Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ
huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong
sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
e) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù
hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong
thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ,
canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ
tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ mìn
và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
f) Khi nổ mìn
trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; khu vực có di tích lịch sử
văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình
quan trọng khác của quốc gia; khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật
thì thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng
VLNCN phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh hoặc cơ quan quản
lý về VLNCN. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối
tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
g) Cung cấp thông tin bằng văn bản về
hoạt động sử dụng VLNCN như: lịch nổ mìn, khối lượng thuốc nổ được phép sử dụng,
phương pháp nổ mìn áp dụng, người chỉ huy nổ mìn, các biện pháp kỹ thuật an
toàn cho con người và công trình xung quanh gửi về UBND cấp xã, UBND cấp huyện
để giám sát.
h) Thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định về VLNCN, nghĩa vụ tài chính, khoáng sản, môi trường,
an toàn lao động, đất đai và các quy định của địa phương. Phải dừng hoạt động
VLNCN khi vi phạm một trong các quy định về VLNCN, nghĩa vụ tài chính, khoáng sản,
môi trường, an toàn lao động, đất đai và các quy định của địa phương.
5. Trách nhiệm của tổ chức vận chuyển
VLNCN
a) Vận chuyển VLNCN phải bảo đảm đúng
quy định trong giấy phép được cơ quan thẩm quyền cấp phép.
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước
khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy
ra.
c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an
toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp.
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận
về hàng hóa, tài liệu liên quan đến VLNCN.
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển
VLNCN ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình
quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển
khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông
báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
e) Không được chở VLNCN và người trên
cùng một phương tiện trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.
6. Trách nhiệm của tổ chức bảo quản
VLNCN
a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy
định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho
VLNCN.
b) Bố trí lực
lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát điều
kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối
với người, phương tiện ra, vào làm việc trong khu vực kho VLNCN.
c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các
quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa cháy.
d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp
xếp, bảo quản, xuất, nhập VLNCN trong kho; phân loại VLNCN không đảm bảo chất
lượng theo quy định.
đ) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và
đánh giá rủi ro liên quan đến kho chứa VLNCN.
e) Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế
hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định.
f) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết
bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
7. Trách nhiệm của tổ chức hủy VLNCN
a) Tổ chức hủy VLNCN phải có một trong
các giấy phép sản xuất VLNCN, giấy phép sử dụng VLNCN, giấy phép dịch vụ nổ
mìn.
b) Phải lập phương án đảm bảo an
toàn, an ninh trật tự trước khi hủy VLNCN. Phương án hủy VLNCN phải được lãnh đạo
tổ chức hủy VLNCN phê duyệt.
c) Xây dựng phương án hủy VLNCN theo
Điều 31 Mục 4 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT.
8. Tổ chức hoạt động VLNCN phải thực
hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của
Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng VLNCN, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất VLNCN.
9. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN thực hiện theo Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
10. Điều kiện và trách nhiệm của cá
nhân tham gia hoạt động VLNCN thực hiện theo Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có sử dụng VLNCN thực hiện theo Điều 25 và Điều 38 Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm Quy chế này sẽ bị xử
lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
Sở Công Thương, các sở, ngành; UBND
các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.