ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2017/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 30 tháng 03
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định
nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
và dự án xây dựng công trình mỏ khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 4 năm 2017, thay thế Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Hà Nam, TTCB;
- LĐVP(3), XD, KT, TH, TN, NC;
- Lưu: VT, TN(HA)
HA\QD 25.3.17
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung quản
lý, trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý
nhà nước về hoạt động khoáng sản và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Những nội dung không nêu tại Quy định
này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khoáng sản
và các quy định của Chính phủ.
2. Khai thác khoáng sản và sản xuất vật
liệu xây dựng không phải là lĩnh vực chủ lực để phát triển kinh tế - xã hội;
không khuyến khích khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường; việc
khai thác khoáng sản phải đảm bảo nguyên tắc: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên;
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu cầu phải sử dụng công
nghệ hiện đại, chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao và an toàn lao động; tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép sản xuất
kinh doanh hiệu quả.
3. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp
với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, đảm bảo phát triển bền vững, gắn với bảo
vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
4. Cấp phép khai thác khoáng sản cho
tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác khoáng sản có phương án sử dụng nhân lực
chuyên ngành; thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp, đầu
tư chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao
động.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
pháp luật trong hoạt động khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ KHOÁNG SẢN
Điều 4. Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý; cấp giấy phép thăm dò,
khai thác khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 5. Lập, thẩm
định Đề án và cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Lập đề án thăm dò khoáng sản
a) Đề án thăm dò khoáng sản được lập
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản;
b) Đề án thăm dò khoáng sản phải được
thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo khoản 2 Điều
59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ
tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Trình tự thực hiện thủ tục cấp
phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính
do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 6. Thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản;
b) Trường hợp cần thiết, Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm
định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng
khoáng sản.
c) Nội dung thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản được quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng
khoáng sản được quy định tại Điều 50 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố.
Điều 7. Lập Dự án
đầu tư khai thác khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép
khai thác khoáng sản phải lập Dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số
26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công thương.
2. Nội dung dự án gồm 02 phần: Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng và thiết kế cơ sở.
3. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở
khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phải phù hợp với các quy hoạch sau:
a) Quy hoạch thăm dò, khai thác
khoáng sản chung cả nước;
b) Quy hoạch khai thác, sử dụng từng
loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử
dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản của tỉnh.
4. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản
phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương
pháp khai thác tiên tiến phù hợp.
5. Phải đảm bảo điều kiện được quy định
tại Khoản 2, Điều 9 quy định này.
6. Đối với các dự án khai thác khoáng
sản có tổng vốn đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng thì chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 8. Lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường) và
Phương án cải tạo, phục hồi môi trường.
Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường) và Phương án cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường gửi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt trước khi đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 9. Cấp giấy
phép khai thác khoáng sản
1. Nguyên tắc cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản:
Đảm bảo các nguyên tắc theo quy định
tại Khoản 1 Điều 53 Luật khoáng sản.
2. Điều kiện để tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
Có đủ các điều kiện theo quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 53 Luật khoáng sản; Điều 36 của Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 51, Điều 60 của Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục
hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 10. Chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào
khai thác và hoàn thành các nghĩa vụ sau đây thì được chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, lệ phí cấp giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí; ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường đúng quy định và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác
theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ
và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ đã ghi trong giấy phép;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản
mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân
các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng sản chính,
khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ
sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
đ) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
e) Bồi thường thiệt hại do hoạt động
khai thác khoáng sản gây ra (nếu có).
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản theo Khoản 2, Điều 9 Quy định này.
3. Tại thời điểm chuyển nhượng không
có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển
nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác
khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
5. Nội dung chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng với các nội dung theo quy định tại Khoản 2, Điều 37 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và
nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
7. Việc chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận; khi hoàn thiện thủ tục
thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới.
8. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản được quy định tại Khoản 4 Điều 51 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính
do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 11. Thu hồi
và chấm dứt hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị
thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Sau 12 tháng, kể từ ngày giấy phép
có hiệu lực; tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản mỏ, trừ
trường hợp bất khả kháng;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày dự kiến bắt
đầu khai thác (ghi trong giấy phép, trong dự án đầu tư khai thác mỏ hoặc
trong văn bản thông báo ngày bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác của tổ chức, cá
nhân gửi Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ) mà tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản vi phạm một trong các nghĩa vụ sau mà không khắc phục trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản:
- Không nộp đầy đủ tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
- Không bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản
mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết
kế mỏ;
- Không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng
cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
- Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ việc khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ
tài nguyên khoáng sản;
- Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định về quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động và các
biện pháp bảo vệ môi trường;
- Không thu thập, lưu giữ thông tin về
kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
- Không bồi thường thiệt hại do hoạt
động khai thác khoáng sản gây ra;
- Không thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ.
d) Khu vực khoáng sản bị công bố là
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm
dứt hiệu lực theo khoản 2 Điều 58 Luật Khoáng sản.
3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản
chấm dứt hiệu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi
trường ở khu vực khai thác khoáng sản thuộc sở hữu Nhà nước, không được tháo dỡ,
phá hủy. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép
khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
phải di chuyển tài sản còn lại của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu
vực khai thác khoáng sản; sau thời hạn quy định trên, tài sản còn lại thuộc sở
hữu Nhà nước.
4. Trong thời hạn 6 tháng, tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc
đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Đóng cửa
mỏ trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản và Điều
5 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu
báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động
khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ
khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
trước khi phê duyệt đề án đóng cửa mỏ. Nội dung thẩm định theo quy định tại khoản
3 Điều 45 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức nghiệm
thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ
khoáng sản.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định
của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt.
4. Công bố, công khai quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh sau khi được phê
duyệt. Quản lý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai
thác theo công suất đã được phê duyệt trong Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, lấy ý
kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành liên quan; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khoanh định khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và môi trường tại khu vực có khoáng sản.
7. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Cấp, gia hạn Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản;
b) Chấp thuận trả lại Giấy phép thăm
dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản; trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai
thác khoáng sản;
c) Chấp thuận chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản;
d) Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo
kết quả thăm dò khoáng sản;
đ) Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ; quyết
định đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản đối với các trường hợp vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quy định này; Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật
Khoáng sản.
9. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoạt động khoáng sản; ký hợp
đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
10. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định.
11. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về quy
hoạch khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.
12. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định
kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản ở Trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
13. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đo đạc hiện trạng mỏ và tính khối lượng khai
thác hàng năm đối với từng doanh nghiệp; chậm nhất sau 01 tháng kể từ ngày có kết
quả đo mỏ, gửi kết quả đo mỏ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Cục Thuế tỉnh,
Sở Công thương và cung cấp thông tin cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
Căn cứ kết quả đo mỏ, thông báo công khai trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
các trường hợp vi phạm khai thác vượt mốc giới, vượt cost, vượt công suất theo
Giấy phép.
14. Tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ
sơ, tổ chức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
của các doanh nghiệp theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản; gửi văn bản
phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục thuế tỉnh và các doanh
nghiệp để thực hiện.
15. Tham gia ý kiến đối với thiết kế
cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ khoáng sản và hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
16. Đối với trường hợp cấp giấy phép
thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động
khoáng sản có hay không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản và các dự án khác có liên quan.
Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp phép hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ
quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc
giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định cho
thuê đất đã cấp.
17. Phối hợp với chính quyền địa
phương kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động khoáng sản theo Giấy phép được cấp,
việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án
được phê duyệt; hướng dẫn, giám sát việc ký quỹ phục hồi môi trường của tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản.
18. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ
của sở.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Công thương
1. Tham gia ý kiến về quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; Quy hoạch hạ tầng khai thác và chế
biến khoáng sản. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực không đấu giá
hoạt động khoáng sản.
2. Tham gia Hội đồng thẩm định đề án
thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng
thẩm định đề án đóng cửa mỏ.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thẩm định Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
lộ thiên (có tổng vốn đầu tư ≥ 15 tỷ), Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình mỏ (có tổng vốn
đầu tư <15 tỷ), đối với khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, vật liệu xây dựng thông thường, vật liệu san lấp theo quy định tại Thông
tư số 26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công thương; giám sát, kiểm
tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm
kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ. Xử lý, kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm
quyền.
4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ trì thẩm định dự án, thẩm định
và thiết kế cơ sở; có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan về
các nội dung của dự án và thiết kế cơ sở. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời
hạn quy định về các nội dung của thiết kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ
môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội
dung cần thiết khác.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước về tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ
đã được thẩm định, phê duyệt; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
7. Giám đốc Sở Công thương chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành: Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; quản lý cost
khai thác các mỏ khoáng sản; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh. Tham gia ý kiến Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của
tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ lộ thiên, thiết kế
cơ sở của các mỏ khai thác khoáng sản làm nguyên liệu cho sản xuất xi măng tại
địa phương theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Tham gia Hội đồng thẩm định đề án
thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng
thẩm định đề án đóng cửa mỏ.
4. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ lộ thiên, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng công trình mỏ do Sở Công thương chủ trì thẩm định; ý kiến về
cao độ đáy mỏ và kết nối hạ tầng để làm căn cứ cho Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
5. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của sở.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lao động, công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của
Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội đối với đơn vị hoạt động khoáng sản.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong sử dụng, ký hợp đồng
lao động, khai báo điều tra thống kê và báo cáo tai nạn lao động.
2. Thẩm định phương án về các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người
lao động và môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi xây dựng
đề án khai thác mới hoặc mở rộng sản xuất.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động trong hoạt động khoáng sản
theo quy định của pháp luật lao động. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình tai nạn lao động trong các cơ sở hoạt động khoáng sản.
4. Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về đăng ký, kiểm định và sử dụng máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đối với các đơn vị hoạt động
khoáng sản theo quy định của pháp luật lao động.
5. Định kỳ tổ chức tập huấn về công
tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
6. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác quản lý nhà nước về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm
xã hội đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng, các cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm định dự
án đầu tư về khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản
và pháp luật liên quan khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp Quyết định
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc bố trí kinh phí quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
kinh phí hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công
trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.
3. Phối hợp thẩm định kết quả tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường tính đối với từng
doanh nghiệp.
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xác định giá tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Trách
nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Hướng dẫn kê khai nộp thuế, phí,
quyết toán thuế, phí cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo thu đúng, thu đủ và không để nợ đọng thuế.
2. Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ
kê khai và nộp thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi gian lận,
trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với việc quản lý và thu nộp ngân sách, các khoản phải nộp trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên khoáng sản.
4. Xác định nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất trong hoạt động khoáng sản.
5. Cục trưởng Cục thuế tỉnh chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác quản lý, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, tiền thuê
đất và các nghĩa vụ khác trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách
nhiệm của Thanh tra tỉnh
Thực hiện chức năng nhiệm vụ về thanh
tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra 2010; chủ trì cùng với
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra theo kế hoạch,
thanh tra đột xuất. Phát hiện và đề xuất, kiến nghị xử lý các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công
an huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự,
thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất
là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép, xử lý hoặc
kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu, đề xuất ban hành các văn
bản chỉ đạo, điều hành liên quan đến lĩnh vực khoáng sản theo nhiệm vụ được
phân công.
3. Chủ động phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức điều tra, xác minh, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản theo quy định
của pháp luật.
Điều 22. Trách
nhiệm của các Sở, ngành khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các Sở, ngành: Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh và các Sở, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trong việc quản lý bảo
vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, xây dựng các chính sách về
tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
Điều 23. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự
an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.
3. Tham gia ý kiến về Đề án thăm dò
khoáng sản; Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Báo cáo đánh giá tác động môi
trường và phương án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án khai thác khoáng
sản; đề án đóng cửa mỏ trên địa bàn huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động
khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Giải quyết theo thẩm quyền cho
thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì phổ biến và triển khai
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
7. Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy
ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý trong
trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
8. Hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương.
9. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp
thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý
theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử
lý đối với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được
giao để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn.
11. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà
không có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều 24. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, khoáng sản chưa được phép khai thác hoặc được bảo vệ gìn giữ tài nguyên
thiên nhiên theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại khu
vực có khoáng sản.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản đến từng người dân; vận động nhân dân địa phương không
khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái
phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản
theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được
cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Tham gia giải quyết thuê đất hoạt
động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng quy định
của pháp luật.
5. Phát hiện và thực hiện các giải
pháp ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện để chỉ đạo xử lý kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản trái phép
ngay sau khi phát hiện;
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp
thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố biện pháp xử lý theo quy định
của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra
hoạt động khai thác khoáng sản.
7. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và báo cáo định kỳ 06 tháng về
tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra
tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có các biện pháp
ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 25. Phối hợp
trong việc xây dựng văn bản
Các Sở, ngành và địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
Điều 26. Phối hợp
trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng kế hoạch lập
quy hoạch, bố trí kinh phí và hoàn thiện các thủ tục lập quy hoạch thăm dò,
khai thác và sử dụng khoáng sản.
Các Sở, ngành: Công thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
Quá trình triển khai lập hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp tài liệu, tham gia ý kiến theo chức
năng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về các nội dung góp ý.
Điều 27. Phối hợp
trong việc thẩm định đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản,
hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
nơi có mỏ tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có
chuyên môn quản lý hoạt động khoáng sản thẩm định đề án thăm dò, báo cáo kết quả
thăm dò, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng
trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
2. Khi phối hợp thẩm định thì cơ quan
phối hợp cử lãnh đạo và cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia họp thẩm
định hoặc trả lời bằng văn bản đúng thời hạn trong trường hợp cơ quan chủ trì
xin ý kiến bằng văn bản.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp
phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích
đề nghị được hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải
bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã
cung cấp.
Điều 28. Phối hợp
trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường và các
Sở, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng
năm; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết đối với các tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản.
Thanh tra tỉnh chủ trì tổng hợp kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình thanh tra, kiểm tra chung của
tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện
thanh tra, kiểm tra mà phát hiện vi phạm pháp luật của doanh nghiệp thì cơ quan
được giao chủ trì hoạt động thanh tra, kiểm tra kiến nghị xử lý, yêu cầu hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm và có trách nhiệm chuyển
hồ sơ vi phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc tham mưu xử lý đồng
thời để giám sát việc khắc phục sai phạm của doanh nghiệp.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm
tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi
vi phạm pháp luật; tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản thực hiện Kết luận của đoàn thanh tra, kiểm
tra.
Điều 29. Phối hợp
trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
phương án, cung cấp số liệu về diện tích, vị trí, trữ lượng các loại khoáng sản
chưa khai thác cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để triển khai phương án bảo
vệ.
2. Khi phát hiện hành vi khai thác,
chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể,
lập biên bản vi phạm hành chính và ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép;
báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề
xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban
nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải chỉ đạo và cử lực lượng
chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp ngăn chặn,
xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành
vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền
giải quyết; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Sở, ngành liên quan, kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ thể.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm phối hợp với Sở, ngành liên quan để tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết đối với đề xuất, kiến nghị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Các Sở, ngành có liên quan cử cán
bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp
xã để xử lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản.
Điều 30. Phối hợp
báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
báo cáo định kỳ một năm một lần tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt
động khoáng sản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo (kỳ báo cáo được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU KHI ĐƯỢC CẤP PHÉP
Điều 31. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm
dò phải gửi Đề án thăm dò tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò:
a) Thực hiện đúng các nội dung trong
giấy phép thăm dò được cấp và đề án thăm dò đã được thẩm định;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn
và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thu thập, lưu giữ thông tin về
khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động thăm dò:
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi
môi trường, đảm bảo an toàn khu vực đã thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép
thăm dò khoáng sản được chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; khi thực hiện
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng các
quy định tại Điều 43 Luật Khoáng sản và Điều 27 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
Điều 32. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai
thác khoáng sản:
a) Hoàn thành thủ tục ký hợp đồng
thuê đất mỏ, khu chế biến;
b) Hoàn thành thủ tục đề nghị cấp
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khai thác khoáng sản có sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định;
d) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản
mỏ, ngày bắt đầu khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường và thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ trước khi khai thác;
đ) Lập thiết kế mỏ gồm thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế bản vẽ thi công phải phù hợp với
thiết kế cơ sở. Phê duyệt thiết kế mỏ
và tổ chức thực hiện;
e) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và
thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều
hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường; trừ trường hợp khai thác nước khoáng,
nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản không phải bổ nhiệm Giám đốc
điều hành mỏ.
2. Trong quá trình hoạt động khai
thác khoáng sản:
a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo
đúng dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt;
b) Khai thác tối đa khoáng sản chính,
khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện đầy đủ nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt;
c) Thực hiện đúng, đủ các phương
pháp, quy trình kỹ thuật, bảo đảm an toàn kỹ thuật, an toàn công trình mỏ, an
toàn vật liệu nổ; phải có các biện pháp phòng, chống các sự cố, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn lao động và các
quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ;
d) Khai báo kịp thời, trung thực, đầy
đủ tai nạn lao động xảy ra trong quá trình hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
đ) Nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, tiền thuê đất, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa
vụ tài chính khác đầy đủ, kịp thời;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định về Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân các cấp;
f) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết
quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
h) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép
trong khu vực khai thác khoáng sản;
i) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm hỗ trợ
địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác quy định tại khoản 2
Điều 5 Luật Khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
thông báo nội dung, khối lượng; kế hoạch, chương trình thực
hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã;
thông báo công khai đến tổ dân phố/thôn/xóm
để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám
sát quá trình thực hiện.
Chi phí cho việc hỗ trợ địa phương và
người dân nơi có khoáng sản được khai thác được hạch toán vào chi phí sản xuất
của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
k) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện
trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây
dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác;
l) Hàng năm thực hiện việc đo hiện trạng
mỏ; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản
lượng khoáng sản đã khai thác; chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm
kê. Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng hàng năm
phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản;
m) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
3. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác
a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản phải cắm mốc tại thực địa các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai
thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi trong giấy phép trước khi hoạt động. Vật liệu
và kích thước mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc
địa hạng 4 đối với thăm dò khoáng sản rắn; tiêu chuẩn, quy chuẩn mốc trắc địa hạng
3 đối với khai thác khoáng sản rắn; đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng
sông, việc cắm mốc thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực giao thông thủy.
b) Sau khi hoàn thành việc cắm mốc, tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã nơi có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa. Trường hợp
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có đại
diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng khai thác
trái phép trong phạm vi được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động
khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để kịp thời xử
lý.
d) Tổ chức, cá nhân được phép khai
thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng
chưa sử dụng, khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi
trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai thác khoáng sản đi kèm trong
quá trình khai thác mà loại khoáng sản đó chưa ghi trong Giấy phép khai thác
khoáng sản thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép loại
khoáng sản đó để quyết định.
4. Kết thúc khai thác:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định.
- Nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường
để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Nộp về Tổng Cục địa chất và khoáng
sản để thẩm định trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với những trường
hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục
hồi môi trường, đất đai theo đề án đã được phê duyệt.
5. Trong quá trình thực hiện hoạt động
khoáng sản; các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật khoáng sản và
quy định của pháp luật khác có liên quan thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử
lý hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm
quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp phép hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt
động cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác.
2. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 32 Quy định này trong quá
trình triển khai và kết thúc hoạt động khoáng sản.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vi phạm Quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Điều
khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, thị trấn
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc; các tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.