Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN 2021 Thông tư tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Số hiệu: 06/VBHN-NHNN Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đoàn Thái Sơn
Ngày ban hành: 08/04/2021 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/VBHN-NHNN

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2021

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ, MIỄN, GIẢM LÃI, PHÍ, GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ NHẰM HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG CHỊU ẢNH HƯỞNG DO DỊCH COVID - 19

Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2021.

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona (Covid - 19).[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng (không bao gồm ngân hàng chính sách), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Điều 3. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan[2]

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; các nội dung liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ[3]

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.

2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021.

3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/3/2020;

c) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021.

4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.

5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.

6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.

7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid - 19 đối với khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng thực hiện đến ngày 31/12/2021.

Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí[4]

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định việc miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 và khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid - 19.

2. Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này thực hiện đến ngày 31/12/2021.

Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ[5]

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày 23/01/2020 như sau:

a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định tại Điều 4 Thông tư này;

b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này;

c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 29/3/2020.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 đến trước ngày 10/6/2020 như sau:

a) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu đối với số dư nợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày khoản nợ bị chuyển quá hạn đối với số dư nợ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

c) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần nhất trước ngày thực hiện miễn, giảm lãi lần đầu đối với số dư nợ quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Đối với số dư nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Đối với số dư nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hạch toán thu nhập (dự thu) mà theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Kể từ ngày 01/01/2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để phân loại đối với toàn bộ dư nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng, bao gồm cả số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này.

Điều 6a. Trích lập dự phòng rủi ro[6]

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng cụ thể đối với khách hàng có số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này như sau:

1. Căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập số tiền dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ quy định tại Điều 6 Thông tư này đối với phần dư nợ được giữ nguyên nhóm nợ và kết quả phân loại nợ đối với dư nợ còn lại của khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không áp dụng quy định giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung theo công thức sau:

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = A - B

Trong đó:

- A: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích quy định tại khoản 2 Điều này.

- B: Số tiền dự phòng cụ thể đã trích quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này là dương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích bổ sung dự phòng cụ thể như sau:

a) Đến thời điểm 31/12/2021: Tối thiểu 30% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;

b) Đến thời điểm 31/12/2022: Tối thiểu 60% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;

c) Đến thời điểm 31/12/2023: 100% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung.

5. Kể từ ngày 01/01/2024, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để trích lập dự phòng rủi ro đối với toàn bộ dư nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng, bao gồm cả số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, chịu trách nhiệm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư này đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng.

2. Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư này để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội dung sau:

a) Tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19;

b) Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng;

c) Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí và số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.

4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.

Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế

a) Tổng hợp báo cáo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này và điểm a khoản 3 Điều này;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong việc tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Thực hiện thanh tra, giám sát việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh

a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổng hợp báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn theo khoản 4 Điều 7 Thông tư này và gửi Vụ Tín dụng các ngành kinh tế để tổng hợp;

b) Thực hiện thanh tra, giám sát việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ.

4. Trách nhiệm của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam thực hiện việc điều chỉnh thông tin tín dụng của khách hàng theo quy định tại Thông tư này trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2020.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

PHỤ LỤC8[8]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020)

TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI....

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÁO GỠ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH COVID-19

Kỳ báo cáo tháng… năm…

Đơn vị: tỷ đồng, khách hàng

STT

Chỉ tiêu

Số dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ

Miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ

Tổng dư nợ của khách hàng có số dư được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo

Cho vay mới

Nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ nguyên nhóm nợ

Dự phòng cụ thể

Lũy kế

Tại cuối kỳ báo cáo

Lũy kế

Tại cuối kỳ báo cáo

Tổng giá trị nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lũy kế

Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lũy kế (gốc và/hoặc lãi)

Dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại cuối kỳ báo cáo

Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại cuối kỳ báo cáo (gốc và/hoặc lãi)

Tổng giá trị nợ đã được miễn, giảm lãi lũy kế

Số tiền lãi đã được miễn, giảm lũy kế

Số khách hàng được miễn, giảm lãi lũy kế

Dư nợ được miễn, giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo

Số khách hàng được miễn, giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo

Doanh số lũy kế

Dư nợ tại cuối kỳ báo cáo

Số khách hàng còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo

Tổng số dư nợ của khách hàng không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo

Trong đó:

Số khách hàng không bị chuyển sang nhóm nợ xấu tại cuối kỳ báo cáo

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung tại cuối kỳ báo cáo

Trong đó:

Gốc

Lãi

Gốc

Lãi

Dư nợ của khoản nợ có số dư nợ được cơ cấu lại, miễn, giảm lãi không bị chuyển sang nhóm nợ xấu

Số tiền dự phòng cụ thể đã trích bổ sung

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

I

Phân theo khách hàng

1

Cá nhân

2

Doanh nghiệp

3

Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

4

Khác

II

Phân theo 21 ngành kinh tế

1

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

2

Khai khoáng

3

Công nghiệp chế biến, chế tạo

4

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

5

Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

6

Xây dựng

7

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

8

Vận tải kho bãi

9

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

10

Thông tin và truyền thông

11

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

12

Hoạt động kinh doanh bất động sản

13

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

14

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

15

Hoạt động của đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc

16

Giáo dục và đào tạo

17

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

18

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

19

Hoạt động dịch vụ khác

20

Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình

21

Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế

III

Tổng cộng (= I = II)

HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO:

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo thông qua hệ thống báo cáo thống kê tập trung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm số liệu toàn hàng và số liệu từng chi nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo định kỳ hàng tháng. Riêng đối với số liệu tại cột (22) và cột (23), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo định kỳ tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12.

- Cột (3): Dư nợ dự kiến bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 theo đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Cột (4): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 tổng giá trị nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được thực hiện theo Thông tư này (lưu ý chỉ báo cáo nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021, không phải toàn bộ dư nợ của khoản nợ).

- Cột (5): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số tiền lãi đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được thực hiện theo Thông tư này.

- Cột (6): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số khách hàng đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gốc và/hoặc lãi) và giữ nguyên nhóm nợ được thực hiện theo Thông tư này.

- Cột (7): Số dư nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021 được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ (lưu ý chỉ báo cáo nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/12/2021, không phải toàn bộ dư nợ của khoản nợ; Trường hợp đã kết thúc thời hạn cơ cấu nhưng khách hàng chưa trả hết nợ được cơ cấu, TCTD báo cáo số dư nợ cơ cấu còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).

- Cột (8): Số tiền lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo. (Lưu ý trường hợp đã kết thúc thời hạn cơ cấu nhưng khách hàng chưa trả hết tiền lãi được cơ cấu, TCTD báo cáo số tiền lãi được cơ cấu còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).

- Cột (9): Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ (gốc và/hoặc lãi) tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với số liệu tại cột 7, 8).

- Cột (10): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 tổng giá trị nợ đã được áp dụng miễn, giảm lãi được thực hiện theo Thông tư này.

- Cột (11): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số tiền lãi mà khách hàng đã được miễn, giảm được thực hiện theo Thông tư này.

- Cột (12): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số khách hàng đã được miễn, giảm lãi được thực hiện theo Thông tư này.

- Cột (13): Dư nợ được miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo (Lưu ý trường hợp đã kết thúc thời hạn miễn, giảm lãi nhưng khách hàng chưa trả hết dư nợ được miễn, giảm lãi, TCTD báo cáo dư nợ đã được miễn, giảm lãi còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).

- Cột (14): Số khách hàng được miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với số liệu tại cột 13).

- Cột (15): Tổng dư nợ của khách hàng có số dư được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi theo Thông tư này (tương ứng với các khách hàng được thống kê tại cột 9 và cột 14).

- Cột (16): Lũy kế từ ngày 23/01/2020 doanh số cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 được thực hiện theo Thông tư này (bao gồm khách hàng vay mới sau khi đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và các khách hàng khác thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19), trong đó thống kê cả phần cho vay mới theo các chương trình, gói sản phẩm tín dụng ưu đãi đã đăng ký, báo cáo NHNN.

- Cột (17): Dư nợ cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với cột 16).

- Cột (18): Số khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 được vay mới còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với cột 16, 17).

- Cột (19): Tổng dư nợ của khách hàng có số dư nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này đang được phân loại ở nhóm 1, 2 nhưng sẽ phải chuyển sang nhóm 3, 4, 5 nếu thực hiện phân loại lại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối kỳ báo cáo.

- Cột (20): Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này của khách hàng được thống kê tại cột 9 và cột 14 đang được phân loại ở nhóm 1, 2 nhưng sẽ phải chuyển sang nhóm 3, 4, 5 nếu thực hiện phân loại lại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối kỳ báo cáo.

- Cột (21): Tổng số khách hàng có số dư nợ được thống kê tại Cột 19 tại cuối kỳ báo cáo.

- Cột (22): Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung của các khách hàng có số nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 6a Thông tư này tại cuối kỳ báo cáo.

- Cột (23): Tổng số tiền dự phòng cụ thể đã trích bổ sung của các khách hàng có số nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 4 Điều 6a Thông tư này tại cuối kỳ báo cáo.

- Dòng II báo cáo số liệu phân theo 21 ngành kinh tế theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đoàn Thái Sơn



[1] Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 (sau đây gọi là Thông tư số 01/2020/TT-NHNN).”

[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.

[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.

[4] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.

[5] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.

[6] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.

[7] Điều 2, 3 và Điều 4 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ 17/5/2021 quy định như sau:

Điều 2. Quy định chuyển tiếp

Đối với các hợp đồng, thỏa thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết về thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, thỏa thuận nêu trên được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định pháp luật và các quy định có liên quan của Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2021./.”

8 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.

THE STATE BANK OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No.: 06/VBHN-NHNN

Hanoi, April 08, 2021

 

CIRCULAR

PROVIDING INSTRUCTIONS FOR CREDIT INSTITUTIONS AND FOREIGN BRANCH BANKS ON DEBT RESCHEDULING, EXEMPTION AND REDUCTION OF INTERESTS AND FEES, RETENTION OF DEBT CATEGORY TO ASSIST BORROWERS AFFECTED BY COVID-19 PANDEMIC

The Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from March 13, 2020, is amended by:

The Circular No. 03/2021/TT-NHNN dated April 02, 2021 of the Governor of the State Bank of Vietnam providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law dated November 20, 2017 on amendments the 2010 Law on Credit Institutions;

Pursuant to the Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;

After reaching a consensus with the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic. [1]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides instructions for credit institutions and foreign branch banks (FBBs) on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic.

Article 2. Regulated entities

1. Credit institutions (except policy banks) and foreign branch banks (FBBs).

2. Clients of credit institutions and FBBs (except clients that are credit institutions and FBBs themselves).

3. Other organizations and individuals relevant to debt rescheduling, exemption or reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-Covid-19 pandemic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regulations of this Circular shall apply to debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category, making of loan loss provision to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic; debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, debt classification, making of and use of loan loss provision in other cases not mentioned in this Circular shall comply with relevant legislative documents.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 4. Debt rescheduling[3]

Credit institutions and FBBs shall reschedule outstanding debt (including the debts regulated by the Government's Decree No. 55/2015/ND-CP dated June 09, 2015 on credit policies serving development of agriculture and rural areas (as amended)) when all of the following conditions are fulfilled:

1. The debt is a loan or finance lease granted before June 10, 2020.

2. The principal and/or interest is/or incurred during the period from January 23, 2020 to December 31, 2021.

3. The outstanding debt may be rescheduled in the following cases:

a) The outstanding debt is undue or up to 10 (ten) days overdue according to the loan/finance lease agreement, except in the cases specified in Point b and Point c of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The outstanding debt is incurred from January 23, 2020 and becomes overdue before May 17, 2021.

4. The credit institution or FBB determines that the borrower is unable to repay the principal and/or interest on schedule under the signed agreement due to decrease in revenue or income caused by Covid-19 pandemic.

5. The borrower applies for debt rescheduling and the credit institution or FBB has determined that the borrower is able to fully repay the principal and/or interest after the debt is rescheduled.

6. Debts that violate regulations of law shall not be rescheduled.

7. Rescheduling time (including repayment deadline extension) shall vary according to the impact of Covid-19 on the borrower and shall not exceed 12 months from the day on which the debt is rescheduled by the credit institution or FBB.

8. Debt rescheduling shall be carried out until December 31, 2021.

Article 5. Reduction and exemption of interest and/or fees [4]

1. Credit institutions and FBBs shall, according to their own rules and regulations, decide reduction and exemption of interest and/or fees on debts incurred before June 10, 2020 from credit extension (except purchases of corporate bonds) that are due during the period from January 23, 2020 to December 31, 2021 and the borrowers are not able to repay the principal and/or interest by the deadline specified in the signed agreements due to decrease in revenue or income caused by Covid-19.

2. Reduction and exemption of interest and/or fees prescribed by this Circular shall be carried out until December 31, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Credit institutions and FBBs may retain the debt categories that have been assigned in accordance with SBV’s regulations on classification of debts by credit institutions and FBBs at the nearest time before January 23, 2020 for outstanding debts that occur before January 23, 2020 as follows:

a) The outstanding debts that are rescheduled as prescribed in Article 4 of this Circular;

b) The outstanding debts on which interest is exempted or reduced as prescribed in Article 5 of this Circular;

c) The outstanding debts mentioned in Point a and Point b of this Clause, including the debts that have been rescheduled, granted interest reduction or exemption, or re-categorized as prescribed by SBV during the period from January 23, 2020 to March 29, 2020.

2. Credit institutions and FBBs may retain the debt categories that have been assigned in accordance with SBV’s regulations on classification of debts by credit institutions and FBBs for the debts that are incurred from January 23, 2020 to before June 10, 2020 if the outstanding debts have been rescheduled, granted interest reduction or exemption as prescribed in Article 4 and Article 5 of this Circular. To be specific:

a) Retain debt categories that are assigned at the nearest time before the date of first rescheduling of the outstanding debts specified in Point a Clause 3 Article 4 of this Circular;

b) Retain debt categories that are assigned at the nearest time before the date the outstanding debts specified in Point c Clause 3 Article 4 of this Circular are categorized as overdue debts;

c) Retain debt categories that are assigned at the nearest time before the date of first exemption or reduction of interest on the outstanding debts specified Article 5 of this Circular.

3. After debt rescheduling and retention of debt categories are carried out as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article within the time limit for rescheduling, credit institutions and FBBs are not required to put these debts into a higher-risk category according to SBV’s regulations on debt classification by credit institutions and FBBs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. From the rescheduling date, credit institutions and FBBs shall not record the interests on the outstanding debts that are rescheduled, debts on which interest is reduced or exempted, debts that remain current non-performing loans (Group 1) as prescribed in this Circular as revenue (estimated). Instead, they shall be monitored off-balance sheet and recorded as revenue when they are collected in accordance with regulations of law.

6. From January 01, 2024, pursuant to SBV’s regulations on classification of debts by credit institutions and FBBs, credit institutions and FBBs shall classify all outstanding debts and OBS commitments of their customers, including the outstanding debts that are rescheduled, granted interest exemption, interest reduction or debt category retention prescribed by this Circular.

Article 6a. Making of loan loss provision[6]

Credit institutions and FBBs shall make loan loss provisions for borrowers whose debts are rescheduled or granted interest exemption or reduction as prescribed by this Circular as follows:

1. Pursuant to SBV’s regulations on making of loan loss provision by credit institutions and FBBs, provision shall be made for all the outstanding debts of borrowers according to the results of debt classification prescribed in Article 6 of this Circular for debts eligible for debt category retention and outstanding debts of borrowers in accordance with SBV’s regulations on debt classification by credit institutions and FBBs.

2. Credit institutions and FBBs shall determine the specific provision for all the outstanding debts of borrowers according to the results of debt classification in accordance with SBV’s regulations on debt classification by credit institutions and FBBs (without debt category retention mentioned in Article 6 of this Circular).

3. Specific provision shall be determined as follows:

Additional provision = A - B

Where:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- B: Specific provision made according to Clause 1 of this Article.

4. If the provision determined according to Clause 3 of this Article is a positive number, the credit institution or FBB shall make additional provision as follows:

a) By December 31, 2021: At least 30% of the additional provision;

b) By December 31, 2022: At least 60% of the additional provision;

c) By December 31, 2023: 100% of the additional provision.

5. From January 01, 2024, pursuant to SBV’s regulations, credit institutions and FBBs shall make loan loss provision for all the outstanding debts and OBS commitments of their customers, including the outstanding debts that are rescheduled, granted interest exemption, interest reduction or debt category retention prescribed by this Circular.

Article 7. Responsibilities of credit institutions and FBBs

1. Credit institutions and FBBs shall decide debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category in accordance with Article 4, Article 5 and Article 6 of this Circular; make sure this policy is not taken advantage of for profiteering or incorrectly reflect the credit quality.

2. Issue internal regulations on rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category in accordance with this Circular and uniformly apply them throughout their systems. Such regulations shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Procedures, responsibility of each individual and department for debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category. Make sure the individual or department that makes a decision on rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category is different from the individual and department that approves the credit extension, except credit extensions approved by the Board of Directors, Board of Members, General Director/Director or parent bank (for FBBs). In case the credit extension and debt rescheduling are approved by a council, the chairperson of the council that approves the debt rescheduling must be different from the chairperson of the council that approves the credit extension, and at least two thirds (2/3) of the members of the former must not be members of the latter;

c) Frequently review borrowers’ solvency after debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category as prescribed by law; control and supervise the process of debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category.

3. Within the first 10 (ten) days of the month, the credit institutions (except people's credit funds) and FBBs shall submit reports to SBV (through Economic Sector Credit Department) on debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category up to the last day of the previous month in accordance with the Appendix hereof.

4. Within the first 10 (ten) days of each month, the credit institutions that are people's credit funds shall submit reports to SBV’s branches of the provinces where they are headquartered (hereinafter referred to as “SBV’s branch”) on debt rescheduling, exemption or reduction of interest and fees, retention of debt category up to the last day of the previous month in accordance with the Appendix hereof.

Article 8. Responsibilities of SBV units

1. Economic Sector Credit Department shall:

a) Consolidate the reports mentioned in Clause 3 Article 7 of this Circular and Point a Clause 3 of this Article;

b) Take charge and cooperate with Financial Policy Department, SBV Banking Supervision Agency, SBV’s branches in advising SBV’s Governor in resolving issues that arise during the implementation of this Circular.

2. SBV Banking Supervision Agency shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. SBV’s branches shall:

a) Submit a consolidated report from reports submitted by people's credit funds in their provinces as prescribed in Clause 4 Article 7 of this Circular to the Economic Sector Credit Department within the first 15 (fifteen) days of each month;

b) Carry out inspection and supervision of implementation of this Circular by credit institutions and FBBs.

4. Credit Information Center (CIC) shall:

Adjust borrowers’ credit information in accordance with this Circular at the request of credit institutions and FBBs.

Chapter III

IMPLEMENTATION CLAUSE [7]

Article 9. Effect

This Circular comes into force from March 13, 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chief of Office, Head of SBV Banking Supervision Agency, heads of SBV units, Directors of SBV’s branches, Chairpersons of Boards of Directors, Boards of Members, General Directors/Directors of credit institutions and FBBs are responsible for the implementation of this Circular./.

 

 

 

CERTIFIED BY

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Doan Thai Son

 

 

[1] The Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic is promulgated pursuant to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law dated November 20, 2017 on amendments the 2010’s Law on Credit Institutions;

The Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;

After reaching a consensus with the Ministry of Finance;

And at the request of the Head of the SBV Banking Supervision Agency;”

[2] This Article is amended according to Clause 1 Article 1 of the Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

[3] This Article is amended according to Clause 2 Article 1 of the Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

[4] This Article is amended according to Clause 3 Article 1 of the Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

[5] This Article is amended according to Clause 4 Article 1 of the Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

[6] This Article is amended according to Clause 5 Article 1 of the Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 2. Transition clauses

Credit institutions and FBBs shall keep executing the contracts and agreements on debt rescheduling that are concluded before the effective date of this Circular in accordance with Circular No. 01/2020/TT-NHNN. Revisions to these contracts and agreements (if any) shall comply with regulations of law and relevant regulations of this Circular.

Article 3. Organization of implementation

Chief of Office, head of SBV Banking Supervision Agency, heads of SBV units, Directors of SBV’s branches, credit institutions and FBBs are responsible for the implementation of this Circular.

Article 4. Implementation clause

This Circular comes into force from May 17, 2021./.”

8 This Appendix is replaced according to Clause 6 Article 1 of the Circular No. 03/2021/TT-NHNN providing amendments to the Circular No. 01/2020/TT-NHNN dated March 13, 2020 of the Governor of State Bank of Vietnam providing instructions for credit institutions and foreign branch banks on debt rescheduling, exemption and reduction of interests and fees, retention of debt category to assist borrowers affected by Covid-19 pandemic, which comes into force from May 17, 2021.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 06/VBHN-NHNN ngày 08/04/2021 hợp nhất Thông tư quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.098

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.68.167
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!