ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1344/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
08 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỖ TRỢ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ; Thông tư số 1/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BNV ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 263/TTr-SNV ngày 01/4/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa, đã được Đại hội lần
thứ I, nhiệm kỳ 2024 - 2029 của Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa
thông qua ngày 19 tháng 3 năm 2024, gồm 08 Chương, 25 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh
Thanh Hóa ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỖ TRỢ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1344/QĐ-UBND ngày 08/04/2024 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Hỗ trợ
gia đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa.
2. Biểu tượng: Hội Hỗ trợ gia
đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa sử dụng biểu tượng của Hội hỗ trợ gia đình liệt sĩ
Việt Nam.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh
Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của công dân, tổ chức Việt
Nam hoạt động với mục đích: Hỗ trợ các gia đình liệt sĩ tiếp cận, thực hiện các
chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước; góp phần giúp các gia đình liệt sĩ thu
thập thông tin, tìm kiếm hài cốt liệt sĩ còn thất lạc hoặc chưa xác định được
danh tính; tham gia nghiên cứu và đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước về
các giải pháp thực hiện chế độ chính sách tôn vinh và tri ân các anh hùng liệt
sĩ và gia đình liệt sĩ.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều
lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: 525
Lê Lai, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, trong lĩnh vực tri ân liệt sĩ, hỗ trợ gia đình liệt sĩ.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Là thành viên của Hội hỗ trợ
gia đình liệt sĩ Việt Nam; thành viên của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức và hội viên liên kết:
a) Hội viên chính thức: Tổ chức,
công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Công dân
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công
nhận là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Đối với tổ chức: Là các tổ
chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật; tích cực
tham gia các hoạt động của Hội.
b) Đối với cá nhân: Là công dân
Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm
pháp luật; tâm huyết, nhiệt tình tham gia các hoạt động của Hội; tán thành Điều
lệ Hội; tự nguyện xin gia nhập Hội và được Hội chấp thuận kết nạp.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội viên:
Các tổ chức, cá nhân nêu ở Điều
8 có nguyện vọng gia nhập Hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp hành Hội.
2. Hồ sơ gia nhập Hội gồm có
các giấy tờ sau:
a) Đơn gia nhập Hội theo mẫu;
b) Bản sao thành lập theo quy định
của pháp luật hoặc Căn cước công dân;
3. Ban Chấp hành Hội sẽ xem xét
và kết nạp Hội viên.
4. Ra khỏi Hội:
Hội viên tự nguyện xin rút khỏi
Hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hội. Quyền, nghĩa vụ Hội viên chấm dứt khi
Ban Chấp hành Hội chấp thuận.
5. Hội viên bị khai trừ hoặc
xóa tên khỏi danh sách hội viên khi:
a) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
Hội.
b) Không đóng hội phí theo quy
định của Hội và Hội đã thông báo nhắc nhở lần thứ 2 bằng văn bản.
6. Thủ tục khai trừ và xóa tên
hội viên:
a) Hội viên bị khai trừ khi có
2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
b) Ban Chấp hành thông báo danh
sách hội viên xin ra khỏi Hội và hội viên bị khai trừ cho tất cả các hội viên
khác biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các tổ chức, đơn
vị trực thuộc.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo
cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng
Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần
ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02
(hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ ba tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường
vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại Hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức, đơn vị trực thuộc
1. Văn phòng, các ban chuyên
môn là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động của Hội.
Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành
quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật. Chủ tịch Hội quyết định
thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo Văn
phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Chấp hành
quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, đơn vị không có
tư cách pháp nhân trực thuộc Hội (Chi hội, Câu lạc bộ...).
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN; GIẢI THỂ
Điều 19.
Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 20.
Tài chính, tài sản Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của
Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài
sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
được sử dụng chung cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân hội viên có
thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xét khen thưởng trong nội bộ Hội và đề nghị
các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ
luật
1. Tổ chức đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị
xem xét, xử lý kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Miễm
nhiệm; Khai trừ khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể về quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu hoặc Đại
hội toàn thể Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội được thông qua khi có trên
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải
được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Hỗ trợ gia đình
liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa gồm VIII Chương, 25 Điều đã được Đại hội Hội Hỗ trợ gia
đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 19 tháng 3 năm 2024 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh Thanh Hóa có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.