HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 301/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
PHƯỚC CÁT, HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số
5337/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Phước Cát, huyện Cát Tiên;
Báo cáo số 143/BC-BPC ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Phước Cát, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng
(Đính kèm nội dung Quy chế).
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Phước Cát,
huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 12
tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
K’ Mák
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN PHƯỚC CÁT, HUYỆN
CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Mục tiêu
Quy chế quản lý kiến
trúc thị trấn Phước Cát, huyện Cát Tiên nhằm quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép
xây dựng, trật tự xây dựng tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết và thiết
kế đô thị theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Phước Cát, huyện Cát
Tiên, tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt;
Quản lý cảnh quan đô
thị, kiến trúc công trình theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây
dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc gắn
với bảo vệ cảnh quan, kế thừa bản sắc văn hóa dân tộc, đặc trưng kiến trúc đô
thị Phước Cát, huyện Cát Tiên;
Cụ thể quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng phù hợp với
điều kiện thực tế của thị trấn Phước Cát, huyện Cát Tiên;
Quy định về kiến trúc
các loại hình công trình để thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, cung cấp thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực có liên quan.
Điều
2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động kiến trúc, xây dựng và không
gian cảnh quan đô thị Phước Cát.
2. Phạm vi áp dụng
- Phạm vi nghiên cứu:
Toàn bộ diện tích thị trấn 1.706,75 ha;
- Phạm vi áp dụng:
Đất xây dựng đô thị 201 ha theo quy hoạch chung phê duyệt. Các khu vực quản lý
đặc thù, gồm: Khu vực ven sông Đồng Nai (khu vực 1, kí hiệu S1) quy mô 28,38
ha; khu vực 2 (kí hiệu S2) quy mô 3,73 ha; khu vực 3 (kí hiệu S3) quy mô 53,65
ha; làng Bù Đạt quy mô 11,5 ha.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
1. Đô thị: Là khu vực
tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa
hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của
thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (khoản 1 Điều 3 Luật Quy
hoạch đô thị).
2. Kiến trúc đô thị:
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật,
nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 12 Điều 3 Luật Quy hoạch
đô thị).
3. Quy hoạch chung:
Là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững (khoản
7 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
4. Quy hoạch chi
tiết: Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu
cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân
khu hoặc quy hoạch chung (khoản 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
5. Thiết kế đô thị:
Là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng,
tuyến đô thị và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
6. Chỉ giới đường đỏ
(lộ giới): Là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa
để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được
dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công
cộng khác (điểm 1.4.22 QCVN 01:2021/BXD).
7. Chỉ giới xây dựng:
Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất (điểm 1.4.23
QCVN 01:2021/BXD).
8. Khoảng lùi: Là
khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (điểm 1.4.24 QCVN
01:2021/BXD).
9. Khoảng lùi biên:
Là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất bên hông.
10. Hệ số sử dụng
đất: Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các
diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh
nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (điểm 1.4.21 QCVN 01:2021/BXD).
11. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô): Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính
trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình
ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà
bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác). Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí
như: Sê-nô, ô- văng, mái đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã
tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào
diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương
tiện và không kết hợp các công năng sử dụng khác (điểm 1.4.20 QCVN
01:2021/BXD).
12. Mật độ xây dựng
gộp (brut-tô): Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích
chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện
tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây xanh, không gian
mở và các khu vực không xây dựng công trình) (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
13. Chiều cao công
trình: Là chiều cao tính từ cao độ mặt vỉa hè đến lan can sân thượng đối với
mái bằng và đến đỉnh mái đối với mái dốc (các thiết bị kỹ thuật trên mái như:
Cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim
loại, không tính vào chiều cao nhà) (điểm 1.4.25 QCVN 01:2021/BXD).
14. Cốt xây dựng: Là
cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy
hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa (khoản 11 Điều 3 Luật Xây dựng).
15. Công trình kiến
trúc: Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý
tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc).
16. Công trình kiến
trúc có giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc,
lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Luật Kiến trúc).
17. Công trình điểm
nhấn: Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một
khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực
hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
18. Nhà ở riêng lẻ:
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kế và nhà ở
độc lập (mục 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD).
19. Nhà ở liên kế: Là
loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng thành dãy trên lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống
hạ tầng của khu vực đô thị (mục 3.2 TCVN 9411:2012 ).
20. Nhà ở liên kế mặt
phố (nhà phố): Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố,
khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố
ngoài chức năng để ở còn sử dụng tích hợp các hoạt động buôn bán, dịch vụ văn
phòng, các dịch vụ sản xuất khác (mục 3.3 TCVN 9411:2012 ).
21. Nhà liên kế có
sân vườn: Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có sân vườn nằm
trong khuôn viên và kích thước được lấy thống nhất (mục 3.4 TCVN 9411:2012 ).
22. Nhà thương mại
liên kế: Là nhà thấp tầng liên kế xây dựng trên đất sử dụng vào mục đích thương
mại - dịch vụ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (điểm 3.1 TCVN
12872:2020).
23. Biệt thự: Là công
trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có sân vườn xung quanh
(tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt (mục 1.5.7 Thông tư số
12/2012/TT-BXD).
24. Khu dân cư hiện
hữu: Là khu vực đang có các cụm dân cư sinh sống hàng ngày trên địa bàn. Những
khu vực này đều có hệ thống cơ sở hạ tầng như cấp thoát nước, đường điện dân
sinh, cầu cống, hệ thống giao thông... là sự tồn tại của khu dân cư có này phù
với quy hoạch, quản lý của nhà nước và các cơ chế pháp luật để có thể xem là
khu dân cư hiện hữu.
25. Công trình xây
dựng: Là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước (khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng).
26. Công trình hỗn
hợp: Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (điểm 1.4.14 QCVN
01:2021/BXD).
27. Tầng hầm: Là tầng
mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình theo quy
hoạch được duyệt (điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
28. Tầng nửa hầm: Là
tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt (điểm 1.4.18 QCVN 04:2021/BXD).
29. Tầng lửng: Là
tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai
tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có
công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện
tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới (điểm 2 ghi
chú, Phụ lục II, Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng).
30. Tầng áp mái: Là
tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của
nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không
cao quá mặt sàn 1,5 m (điểm 1.4.15 QCVN 04:2021/BXD).
31. Không gian xây
dựng ngầm đô thị: Là không gian xây dựng công trình dưới mặt đất. Gồm: công
trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật
ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường
dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (điểm 1.4.28 QCVN
01:2021/BXD).
32. Công trình ngầm
đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị. Gồm: công
trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ
thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (khoản 4 Điều
2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
không gian ngầm đô thị).
33. Không gian đô
thị: Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước
trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 13 Điều 3 Luật
Quy hoạch đô thị).
34. Kiến trúc đô thị:
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật,
nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (Luật Quy hoạch đô thị).
35. Di tích lịch sử -
văn hoá: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (khoản
3 Điều 4 Luật Di sản Văn hóa).
36. Khu vực phát
triển đô thị: Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một
giai đoạn nhất định. Gồm: khu vực phát triển đô thị mới, khu vực phát triển đô
thị mở rộng (điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
37. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian
trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường giao thông, hè, đường đi bộ, công
viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi trong đô thị và không gian sử
dụng chung thuộc đô thị (khoản 14 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
38. Hành lang bảo vệ
an toàn: Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao,
chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (điểm 1.4.27 QCVN
01:2021/BXD).
39. Khoảng cách an
toàn về môi trường: Là khoảng cách an toàn để bảo vệ nguồn nước, từ nguồn phát
thải (trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất
thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công trình sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp...) đến các công trình hạ tầng xã hội.
40. Hành lang bảo vệ
nguồn nước: Là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Hành lang bảo vệ trên bờ là chiều
rộng khu đất nằm dọc hai bên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng;
được tính từ mép bờ vào bên trong phía đất liền (Điều 2 Luật Tài nguyên nước
2012).
41. Khu vực đầu mối
hạ tầng kỹ thuật: Là khu vực quy hoạch để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng
lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn
thông và các công trình đầu mối kỹ thuật khác.
42. Khu dân cư: Là
một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và nhà ở (khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
43. Đường đô thị (hay
đường phố): Là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi
chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Điều 1 Thông
tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
44. Hè (hay vỉa hè,
hè phố): Là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết
hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến (khoản 2 Mục II
Phần 1 Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng).
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Việc áp dụng Quy
chế đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Kiến trúc, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch
đô thị, Luật Nhà ở; các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định
của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng phê
duyệt và điều kiện thực tế tại địa phương.
- Công trình hiện hữu
xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật trước khi ban hành Quy chế được
quản lý, sử dụng theo hiện trạng;
- Khi tiến hành xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình,
quy mô diện tích phải tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Lập quy hoạch chi
tiết, đầu tư dự án xây dựng các khu dân cư mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, đáp
ứng các tiêu chí về khu dân cư tiêu biểu, khu dân cư kiểu mẫu theo Quyết định
số 281/QĐ-MTTQ-BTT ngày 18 tháng 4 năm 2019 và Quyết định số 292/QĐ-MTTQ-BTT
ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Lâm Đồng.
c) Đồng bộ về không
gian cảnh quan, kiến trúc công trình và bản sắc văn hóa được bảo tồn phát huy
đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Luật Kiến trúc.
d) Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan, gồm: Khu vực ven sông Đồng Nai (Khu vực 1, kí
hiệu S1) quy mô 28,38 ha; khu vực 2 (kí hiệu S2) quy mô 3,73 ha; khu vực 3 (kí
hiệu S3) quy mô 53,65 ha (sơ đồ vị trí theo Phụ lục I);
- Các trục đường
chính, trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại,
du lịch: Trục đường ĐT.721 (định hướng thành Quốc lộ 55B); đường đi Phước Cát;
đường ven sông (sơ đồ vị trí theo Phụ lục II);
- Các khu vực công
trình tôn giáo, tín ngưỡng: Chùa Phước Cát; nhà thờ Phước Cát; ban Nghi lễ đạo
Cao Đài Tây Ninh; cơ sở đạo Cao Đài Truyền giáo Cát Tiên (sơ đồ vị trí theo Phụ
lục III)
- Khu vực di tích
lịch sử: Khu Di tích lịch sử kháng chiến Khu ủy khu VI (Phụ lục III - Sơ đồ vị
trí các di tích, khu vực bảo tồn, phát triển);
- Các khu vực bảo tồn
phát triển, gồm: Làng Bù Đạt (thuộc khu vực đất quy hoạch dự phòng phát triển
ký hiệu DP10, tại tổ dân phố 7); nhà sàn các dân tộc (nhà sàn Tày, Nùng) đất ở
hiện trạng tại tổ dân phố 10 (sơ đồ vị trí theo Phụ lục III);
- Khu công viên lớn:
Khu công viên Đài tưởng niệm (sơ đồ vị trí theo Phụ lục IV);
- Khu trung tâm công
cộng, đầu mối giao thông công cộng, gồm: Trung tâm hành chính thị trấn Phước
Cát; sân vận động thị trấn Phước Cát; trung tâm văn hoá; bến xe (sơ đồ vị trí
theo Phụ lục V;
- Các khu vực cửa ngõ
đô thị, gồm: 03 cửa ngõ, kí hiệu từ CN1- CN3 (sơ đồ vị trí theo Phụ lục VI).
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Khu vực có ý nghĩa
quan trọng về cảnh quan: Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật gắn với việc bảo vệ, cải tạo không gian cảnh quan tự nhiên,
địa hình, nguồn nước và môi trường khu vực; hạn chế xây dựng công trình mới;
- Các trục đường
chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, dân cư,
thương mại, du lịch: Hình thức kiến trúc và vật liệu xây dựng phù hợp với điều
kiện khí hậu, bản sắc văn hóa địa phương, chức năng của công trình, tạo sự đồng
bộ, liên tục kết hợp trồng cây xanh cảnh quan, cây xanh bóng mát dọc các tuyến
đường để phát huy giá trị không gian cảnh quan;
- Đối với khu vực di
tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn: Quản lý khu vực, công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa. Bảo tồn không gian, kiến trúc, cảnh quan,
nâng cấp và cải tạo công trình gắn với bảo tồn phát huy giá trị kiến trúc đặc
trưng hiện có, kết hợp với việc tạo các điểm nhìn cảnh quan đến công trình để
tăng khả năng tiếp cận của người dân và du khách;
- Đối với công viên,
khu trung tâm công cộng, các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng:
Tổ chức hệ thống giao thông để người đi bộ và nhiều loại phương tiện giao thông
kết nối thuận tiện. Ưu tiên phát triển công trình văn hóa, vui chơi, giải trí,
thương mại dịch vụ, công trình điểm nhấn kiến trúc với quy mô công trình và tỷ
lệ cây xanh đảm bảo quy định, phù hợp không gian cảnh quan khu vực;
- Đối với khu vực cửa
ngõ thị trấn: Xây dựng công trình biểu tượng, cổng chào, biển chỉ dẫn mang nét
văn hóa địa phương; xây dựng các cụm công trình, tượng mỹ thuật trang trí trên
các dải cây xanh, vườn hoa, tạo sự gắn kết không gian giữa giao thông với kiến
trúc cảnh quan. Ưu tiên lập quy hoạch chi tiết; thiết kế đô thị; cải tạo chỉnh
trang, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
- Đối với khu vực
công trình điểm nhấn của thị trấn: Kiến trúc công trình phù hợp với chức năng
của từng khu vực. Khuôn viên rộng rãi thoáng đãng, cảnh quan hài hòa với khu
vực xung quanh.
c) Các yêu cầu khác
do cấp có thẩm quyền quy định
- Hành lang an toàn
bảo vệ sông thực hiện theo Quyết định số 2766/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Trồng cây xanh cảnh quan, kết hợp công viên
trong không gian cách ly đảm bảo an toàn bờ sông tối thiểu 30 m mỗi bên theo
quy hoạch được duyệt để khai thác không gian, cảnh quan sông phục vụ người dân
địa phương;
- Cải tạo môi trường,
tôn tạo hiện trạng địa hình khu vực Bàu Sấu tạo cảnh quan, bổ sung các vật thể
tái hiện các loại sinh vật trước đây đã hiện hữu tại khu vực để phát triển dịch
vụ du lịch địa phương.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng
Trên cơ sở các yêu
cầu quản lý kiến trúc cụ thể, xác định những khu vực, tuyến phố chỉnh trang ưu
tiên lập thiết kế đô thị riêng và quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư
mới.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang
a) Các khu vực ưu
tiên chỉnh trang, gồm: Khu vực dọc tuyến ĐT.721 (đoạn từ ngã tư giao với đường
số 11 đến ngã ba giao với đường số 56); khu vực dọc tuyến ĐH.93 (đoạn từ ngã tư
với đường ĐT.721 đến ngã ba giao với đường số 17); khu vực dọc tuyến đường ven
sông.
b) Quy định
- Các công trình xây
dựng tiếp giáp mặt đường phải tuân thủ quy định quản lý ban hành theo đồ án quy
hoạch, quy chế quản lý kiến trúc thị trấn đã phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, quy định pháp luật liên quan;
- Tổ chức hệ thống
giao thông gắn với cải tạo khoảng không gian đi bộ, đi dạo trên hè phố; trồng
cây xanh đặc hữu của khu vực theo tuyến đồng bộ về chủng loại;
- Các công trình, nhà
ở có mặt tiếp giáp cảnh quan sông phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh quan
chung khu vực và không sử dụng vật liệu hoàn thiện phản quang và có màu sắc
phản cảm.
Điều 5. Công
trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Nguyên tắc chung
a) Thi tuyển hoặc
tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng nhằm chọn phương án
thiết kế đáp ứng tối đa tốt nhất các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch, kiến trúc,
cảnh quan, công năng sử dụng; thể hiện được ý nghĩa, tính chất của công trình
xây dựng, đồng thời có tính khả thi cao.
b) Việc tổ chức thi
tuyển, tuyển chọn thiết kế quy hoạch, kiến trúc trong đô thị được thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Xác định các khu
vực, vị trí hoặc công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc
- Khu vực Công viên
Đài tưởng niệm;
- Công trình công
cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ;
- Công trình kiến trúc
đặc thù như Tượng đài, cổng chào, tranh trang trí có diện khối lớn, có tính
biểu đạt cao đặt tại vị trí khu trung tâm của đô thị.
3. Việc thi tuyển
phương án thiết kế kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến
trúc và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
(sơ đồ các khu vực,
vị trí phải thi tuyển phương án kiến trúc theo Phụ lục VII)
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định
hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Khu vực đô thị
hiện hữu dọc theo trục đường ĐT.721, trục ĐH.93 và trục đường ven sông: Cải tạo
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, tăng tỷ lệ cây xanh và quản lý kiến trúc công trình
nhà ở phù hợp kiến trúc cảnh quan chung khu vực và chỉ tiêu xây dựng theo trục
đường. Khuyến khích phát triển các dịch vụ thương mại trên đoạn đường trung tâm
để tăng sự sôi động cho không gian sinh hoạt đô thị.
b) Khu vực dự kiến
phát triển: Quản lý theo mục đích sử dụng đất và công trình hiện hữu, khi cải
tạo công trình thủ tục thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Các trục đường
chính, không gian mở và tầm nhìn đến khu vực cảnh quan:
- Trục cảnh quan
chính đô thị: Đường ĐT.721 và đường ven sông mặt đứng của trục đường được tạo
từ các công trình thương mại hỗn hợp, nhóm nhà ở hiện trạng xen kẽ các công trình
công cộng, hành chính, giáo dục, y tế và các khoảng công viên cây xanh. Các
công trình kiến trúc bố trí theo hướng thấp tầng giáp trục đường chính;
- Trục cảnh quan ven
sông: Trồng cây xanh theo chủ đề kết hợp với cây xanh cách ly để tạo không gian
cảnh quan đô thị gắn với khai thác cảnh quan sông phục vụ dân cư và phát triển
kinh tế du lịch; đối với các vùng nông nghiệp ven sông tiến dần đến sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, dần tiến đến nông nghiệp tuần hoàn.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị
- Các vị trí công
trình điểm nhấn về cảnh quan đô thị: Công viên Đài tưởng niệm và 3 cửa ngõ CN1,
CN2 và CN3 (sơ đồ các khu vực, vị trí theo Phụ lục VII).
+ Tổ chức không gian
tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại
phương tiện giao thông khác, ưu tiên phát triển các chức năng thương mại dịch
vụ;
+ Thiết kế kiến trúc
công trình có tính dễ định hướng, độ nhận diện cao. Bố trí các công trình như
tượng đài, vòng xoay, cổng chào.
- Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên: Khu vực ven sông Đồng Nai, khu vực
công viên Đài tưởng niệm, dọc tuyến đường ĐT.721 và đường ven sông (sơ đồ vị
trí theo Phụ lục I).
+ Các khu vực tiếp
giáp ven sông Đồng Nai: Các công trình hướng ra sông, phải có kiến trúc hài hòa,
đồng bộ cảnh quan khu vực, hạn chế che chắn tầm nhìn hướng ra sông và không sử
dụng vật liệu phản quang, màu sắc phản cảm;
+ Tổ chức hệ thống
công viên chuyên đề, các khu chức năng phục vụ cho hoạt động vui chơi giải trí.
Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo công trình hiện trạng khu
vực dân cư hiện hữu ven sông theo hướng bảo vệ và phát huy giá trị không gian
cảnh quan sông.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước: Công viên Đài tưởng niệm, khu vực ven sông Đồng Nai (sơ đồ
vị trí theo Phụ lục IV).
b) Về kiến trúc
- Tuyến đường chính
(sơ đồ minh họa theo Phụ lục VIII):
+ Đường ĐT.721 (đoạn
từ ngã ba giao với đường số 1 đến ngã ba giao với đường ven sông và đoạn từ ngã
ba giao với đường số 25 đến giáp ranh phía Tây đi xã Phước Cát 2) và đường ven
sông quản lý công trình nhà ở có mặt tiếp giáp dọc theo sông Đồng Nai, khu vực
dân cư mật độ cao tập trung cải tạo, chỉnh trang và quản lý xây dựng, hạn chế
tầng cao và mật độ xây dựng, bổ sung diện tích đất dự trữ để phát triển đô thị;
+ Đường ĐT.721 (đoạn
từ ngã ba giao với đường số 25 đến ngã ba giao với đường ven sông) quản lý các
công trình tiếp giáp mặt đường, đảm bảo theo chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng theo Quy chế.
- Khu vực hiện hữu:
+ Đảm bảo tuân thủ
các chỉ tiêu kỹ thuật trên từng khu vực, quy định quản lý về lộ giới, chỉ giới
xây dựng và khoảng lùi theo Quy chế; khuyến khích trên các trục đường thương
mại dịch vụ có thiết kế kiến trúc tạo thuận lợi cho người đi bộ;
+ Cải tạo, chỉnh
trang các khu dân cư hiện trạng, kiểm soát, quản lý về mặt quy hoạch kiến trúc
đối các khu nhà ở; khu trung tâm hành chính thị trấn giữ nguyên vị trí hiện
trạng, cải tạo chỉnh trang các trục đường chính tạo cảnh quan đô thị văn minh,
sạch đẹp (vỉa hè, cây xanh,...);
+ Công viên, cây xanh
đảm bảo phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy hoạch đô thị và phát triển đô
thị. Đảm bảo diện tích, mật độ cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trong các
công trình. Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây
xanh đường phố.
- Khu dân cư mới: Xây
dựng đồng bộ hiện đại về hạ tầng xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức
kiến trúc; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực
ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn
hóa đặc trưng và đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành. Nhà ở được phát triển
theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự,..)
phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực.
- Khu vực bảo tồn:
+ Khu vực cần bảo tồn
di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên các công trình có
kiến trúc đặc thù có giá trị;
+ Việc cải tạo, sửa
chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của
không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các
hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ
công trình (kể cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan
quản lý chuyên ngành. Công trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến
trúc, không gian đặc thù trong phạm vi ảnh hưởng của công trình.
- Khu vực dự trữ phát
triển:
+ Quản lý theo mục
đích sử dụng đất hiện hữu, khi cải tạo công trình áp dụng theo các quy định
hiện hành;
+ Tuân thủ theo quy
hoạch được phê duyệt, không xây dựng công trình trái với chức năng sử dụng đất
trong khu dự trữ phát triển; không gian, cảnh quan và các công trình kiến trúc
được quản lý theo Quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy
định tại Quy chế.
- Khu vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
+ Khuyến khích các
giải pháp kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng, hình thức hiện đại, tối đa hóa
mảng xanh, gắn kết tối đa với các điều kiện tự nhiên sẵn có, đảm bảo việc bảo
vệ môi trường;
+ Bao quanh các khu
chức năng tiếp giáp dân cư lập hành lang cây xanh cách ly. Các trạm xử lý nước
thải trồng cây xanh để hạn chế ô nhiễm môi trường ra xung quanh.
- Khu vực nông nghiệp
đô thị:
+ Kiểm soát chỉ tiêu
quy hoạch kiến trúc công trình phục vụ nông nghiệp, hạn chế thay đổi địa hình
tự nhiên và kè lấn sông, suối tại khu vực, không phát triển các khu dân cư mới,
quản lý chặt chẽ việc cải tạo công trình xây dựng tại các khu dân cư hiện hữu.
+ Sử dụng vật liệu tự
nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ
đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh thái, trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, nông lâm kết hợp; màu sắc công trình phù hợp với
không gian sản xuất nông nghiệp;
+ Chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi ngành nghề, di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi các khu vực không được phép
chăn nuôi gồm: Tổ dân phố 1 (trừ khu vực Bàu Sấu), 3, 4, 5 và 6, thị trấn Phước
Cát;
+ Phát triển nuôi
trồng thủy sản tại một số vị trí phù hợp ở Tổ dân phố 3, Tổ dân phố 4 (duy trì
phát triển mô hình nuôi cá lồng bè) dọc sông Đồng Nai.
- Khu vực phát triển
du lịch: Du lịch trên sông Đồng Nai (du lịch cảnh quan ven sông kết hợp vui
chơi giải trí); du lịch sinh thái (đồi Kim Cương); hoạt động trải nghiệm du
lịch địa hình, đi bộ; du lịch thăm quan nghiên cứu (di tích lịch sử kháng chiến
Khu ủy Khu VI); tham quan di tích, giáo dục, rèn luyện và bồi dưỡng truyền
thống cách mạng; dịch vụ du lịch tại khu vực mũi tàu giáp sông Đồng Nai; du
lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ thương mại phát triển phục vụ các hoạt động thăm quan.
+ Phát triển các loại
hình du lịch gắn với bảo vệ và phát huy giá trị cảnh quan địa hình cây xanh,
mặt nước;
+ Bảo đảm kết nối
không gian khu du lịch với không gian mặt nước, đồi núi, di tích lịch sử và khu
đô thị.
Điều 7. Yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc
a) Các yếu tố đặc thù
về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên
quan đến bản sắc trong kiến trúc
- Địa hình chủ yếu là
đồng bằng, đồi núi phân bố tập trung phía Đông và Đông Bắc. Khí hậu hai mùa
(mùa khô và mùa mưa) rõ rệt; không gian kiến trúc đô thị hiện đại kết hợp đặc
trưng đô thị miền núi xen lẫn đồng bằng;
- Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc qua các thời
kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng, hài hòa,
thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
b) Các hình thái kiến
trúc đặc trưng, kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa
phương
- Công trình nhà ở
của người dân mang đậm phong cách nhà ở Nam Tây Nguyên, đa phần là nhà ở thấp
tầng. Phần lớn là nhà ba gian, không có tường rào, có khoảng sân trước nhà, khu
trồng trọt và chăn nuôi bố trí sau nhà;
- Chùa Phước Cát là
công trình tiêu biểu của nghệ thuật kiến trúc, chạm khắc trang trí. Các công
trình đạo Cao Đài, nhà thờ Phước Cát là công trình thờ tự mang đặc trưng riêng,
góp phần làm phong phú giá trị văn hóa của thị trấn;
- Nhà sàn các dân tộc
(nhà sàn Tày, Nùng) là công trình văn hóa mô phỏng nhà sàn của dân tộc Tày,
Nùng mang nét đặc trưng riêng của dân tộc phía Bắc;
- Khuyến khích thể
hiện với phong tục tập quán dân tộc, giá trị truyền thống văn hóa của địa
phương, sử dụng vật liệu và kỹ thuật phù hợp với điều kiện thời tiết, thủy văn,
địa chất, địa hình công trình xây dựng có hình khối, màu sắc hài hòa, mỹ quan
theo phong cách hiện đại, sử dụng an toàn và bảo vệ môi trường.
c) Lựa chọn phương
án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới,
cải tạo công trình kiến trúc:
- Đối với công trình
nhà ở, thương mại, dịch vụ đô thị,... xem chi tiết tại Điều 9 Quy chế này;
- Đối với các công
trình có tính đặc sắc về văn hóa như nhà thờ, cơ sở đạo Cao Đài, chùa cần tuân
theo các quy chuẩn về trùng tu, bảo tồn.
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa
- Kế thừa, phát huy
đặc trưng kiến trúc dân tộc kết hợp với phong cách kiến trúc hiện đại, tạo nên
những công trình kiến trúc với hình thức kiến trúc, chi tiết trang trí không
gây phản cảm, hài hòa cảnh quan khu vực, đáp ứng tốt nhất công năng sử dụng phù
hợp văn hóa sinh hoạt của cộng đồng;
- Công trình kiến
trúc gắn liền không gian kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của công trình công cộng, công trình di sản văn hóa nhằm bảo
tồn nguyên trạng di sản, giữ gìn giá trị lịch sử nhằm giáo dục truyền thống văn
hóa - lịch sử của địa phương;
- Cải tạo, sửa chữa
công trình kiến trúc quan tâm bảo vệ giữ gìn chi tiết, họa tiết kết cấu công
trình có giá trị về lịch sử, nghệ thuật nhằm lưu giữ những nét đẹp nghệ thuật
trong xây dựng;
- Sử dụng vật liệu
xây dựng truyền thống và hiện đại phổ biến, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa phương
nhằm nâng cao thẩm mỹ đối với công trình kiến trúc, an toàn sử dụng, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường.
Điều 8. Quy
định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Xác định một số
hình thái không gian kiến trúc đô thị với đặc điểm nổi bật, có giá trị về không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, phản ánh quá trình lịch sử phát triển kinh
tế - xã hội, kiến trúc góp phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị
- Nhà sàn các dân tộc
(nhà sàn Tày, Nùng): Công trình kiến trúc mô phỏng hình thái nhà sàn, thể hiện
bản sắc về kiến trúc đặc trưng của dân tộc Tày, Nùng;
- Tính chất, chức
năng: Khu vực bảo tồn và phát huy các giá trị kiến trúc đặc trưng;
- Quản lý kiến trúc,
cảnh quan: Tuân thủ theo đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Phước Cát được
duyệt; tuân thủ Luật di sản văn hóa, quy hoạch đô thị và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Xác định các khu
vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân
vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ; quy định khu vực cho phép phát triển
a) Các khu vực bảo
tồn
- Khu vực công trình
kiến trúc di tích lịch sử cấp quốc gia: Khu Di tích lịch sử Kháng chiến Khu ủy
khu VI.
Nguyên tắc chung:
- Bất kỳ sự tác động
nào đối với các công trình đã được xếp hạng phải được nghiên cứu xem xét kỹ và
được các cơ quan chức năng chấp thuận theo quy định;
- Đối với khu vực nằm
ngoài phạm vi bảo vệ, việc đầu tư xây dựng công trình phải được kiểm soát,
không được ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan chung của khu vực bảo tồn;
- Quy định đối với
công trình trong khu vực xung quanh công trình bảo tồn: Không gây ảnh hưởng bất
lợi đến công trình bảo tồn; chiều cao tối đa toàn công trình có thể cao hơn
chiều cao đỉnh mái công trình bảo tồn trong trường hợp có bố trí khoảng lùi phù
hợp và đảm bảo tuân thủ chỉ giới xây dựng;
- Kiến trúc công
trình phải hài hòa với công trình bảo tồn nhưng không được phép sao chép nguyên
bản kiến trúc công trình bảo tồn;
- Tuân thủ các quy
định cụ thể khác đối với từng lô đất và thể loại công trình theo quy hoạch chi
tiết được duyệt. Tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa.
b) Các khu vực có các
công trình có giá trị
- Các công trình có
giá trị: Khu vực chùa Phước Cát; khu vực nhà thờ Phước Cát; khu vực Ban nghi lễ
đạo Cao Đài Tây Ninh huyện Cát Tiên; khu vực cơ sở đạo Cao Đài Truyền giáo Cát
Tiên; khu vực nhà sàn các dân tộc (nhà sàn Tày, Nùng); khu vực làng Bù Đạt.
Nguyên tắc chung:
- Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo các công trình kiến trúc có giá trị. Chủ sở hữu của các công
trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết, để tránh làm cho công trình bị hư hại;
- Việc tu bổ, tôn tạo
các công trình trên cơ sở theo nguyên gốc và các tài liệu lịch sử, các tư liệu
khác có cơ sở khoa học;
- Đối với các công
trình văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng xây dựng mới: Lập quy hoạch, thiết kế thể
hiện được tính chất đặc thù của công trình xây dựng ở thời điểm hiện tại và
được cấp phép xây dựng của các cơ quan có thẩm quyền;
- Tổ chức không gian
cây xanh, mặt nước phù hợp với đặc thù hoạt động tôn giáo tín ngưỡng.
c) Định hướng bảo tồn
- Hoạt động bảo tồn
không được làm thay đổi tính chất, làm tổn hại đến giá trị lịch sử, văn hóa và
mức độ hấp dẫn du lịch; không được chuyển đổi chức năng, mục đích sử dụng các
hạng mục công trình, không thay đổi về quy mô cấu trúc và hình thức các công
trình kiến trúc có giá trị, nhất là các công trình là di tích đã được công
nhận;
- Tăng cường công tác
quản lý di tích, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm, nhất là các vi phạm
trong hoạt động tu bổ, tôn tạo di tích; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
(nếu có) theo quy định; khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế về di tích tiêu
biểu nổi trội của địa phương trong phát triển du lịch bằng việc kết nối các di
tích với các di tích khác liên quan, có lợi thế của tỉnh, để hình thành các
tuyến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách tham quan, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội địa phương;
- Các công trình di
tích, lịch sử đã được xếp hạng trên địa bàn, thực hiện quản lý theo Luật Di sản
văn hóa và các quy định có liên quan nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị cơ
bản của các di tích trong khu vực như không gian, kiến trúc, cảnh quan; việc xây
dựng, tôn tạo, tu bổ phải có giấy phép của cấp có thẩm quyền;
- Đối với công trình
kiến trúc di tích lịch sử cấp quốc gia Khu Di tích lịch sử kháng chiến Khu ủy
khu VI có phạm vi như sau:
+ Phạm vi khu vực bảo
vệ I bao gồm các khu vực có công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những diễn
biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử: Toàn bộ diện tích 15,2 ha thuộc đô thị;
+ Phạm vi khu vực bảo
vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh
quan và môi trường sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các
công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích;
+ Hoạt động xây dựng
các công trình ở khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II không được làm ảnh hưởng
đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh
thái của di tích;
+ Trong trường hợp
không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I
đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết
định.
- Quy định đối với
công trình trong khu vực xung quanh công trình bảo tồn:
+ Không gây ảnh hưởng
bất lợi đến công trình bảo tồn;
+ Chiều cao tối đa
của tầng trệt công trình không cao hơn chiều cao tầng trệt của công trình bảo
tồn. Chiều cao tối đa toàn công trình có thể cao hơn chiều cao đỉnh mái công
trình bảo tồn trong trường hợp có bố trí khoảng lùi phù hợp và đảm bảo tuân thủ
chỉ giới xây dựng;
+ Kiến trúc công
trình phải hài hòa với công trình bảo tồn nhưng không được phép sao chép nguyên
bản kiến trúc công trình bảo tồn;
+ Tuân thủ các quy
định cụ thể khác đối với từng lô đất và thể loại công trình theo quy hoạch chi
tiết được duyệt;
+ Tuân thủ các quy
định pháp luật về di sản văn hóa.
3. Quy định về không
gian kiến trúc đô thị
- Xây dựng các công
trình phù hợp với không gian cảnh quan đô thị chung của khu vực kế cận; hạn chế
tối đa việc làm biến dạng địa mạo, địa hình tự nhiên; tổ chức không gian giữa
các công trình phải đảm bảo khoảng cách theo quy định, khai thác tận dụng hướng
gió, tầm nhìn giữa các lớp công trình để phát huy giá trị cảnh quan; kiến trúc
phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc.
- Bảo vệ, phát huy
giá trị các công trình di tích, khu vực bảo tồn theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Về tổ chức không
gian, cảnh quan:
+ Các công trình công
cộng tổ chức các không gian sân bãi trong khuôn viên công trình, kết hợp khoảng
trống tại tầng trệt đáp ứng yêu cầu tập trung sinh hoạt, tổ chức tốt hệ thống
giao thông tiếp cận, nhà để xe, lối thoát hiểm;
+ Bảo đảm mật độ xây
dựng phù hợp, dành nhiều khoảng trống để tăng cường cảnh quan xung quanh các
công trình như bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh trên các khoảng
lùi xây dựng;
+ Bảo đảm khoảng cách
ly hợp lý với các khu dân cư kế cận.
- Về kiến trúc:
+ Các công trình được
thiết kế theo hướng hài hòa về tỷ lệ, chiều cao, quy mô, kiến trúc, màu sắc
tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh;
+ Trường hợp sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp theo hiện trạng, không làm thay đổi kết cấu, không tăng
diện tích xây dựng, thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy
định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng
Bảng
1. Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật các công trình công cộng
STT
|
Công
Trình
|
Mật
độ xây dựng
|
Tầng
cao xây dựng
|
Công
trình mới
|
Công
trình hiện hữu cải tạo
|
1
|
Công trình trụ sở
cơ quan
|
≤
50%
|
≤
5
|
2
|
Công trình dịch vụ
công cộng khu đô thị
|
≤
40 %
|
≤
60%
|
≤
5
|
3
|
Công trình văn hóa
- thể thao
|
≤
40%
|
≤
5
|
4
|
Nhà sinh hoạt cộng
đồng
|
≤
40%
|
≤
60%
|
≤
3
|
5
|
Công trình y tế
|
≤
40%
|
≤
5
|
6
|
Công trình thương
mại - phát triển hỗn hợp
|
≤
40%
|
≤
60%
|
≤
5
|
7
|
Công trình giáo dục
- đào tạo
|
≤
40%
|
≤
5
|
8
|
Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
|
≤
40%
|
≤
3
|
9
|
Công trình an ninh
|
≤
40%
|
≤
60%
|
≤
5
|
10
|
Công trình đầu mối
hạ tầng kỹ thuật
|
≤
40%
|
≤
3
|
10.1
|
Trong đó bãi đậu xe
|
≤
10%
|
≤
3
|
11
|
Tiểu thủ công
nghiệp
|
≤
40%
|
≤
3
|
12
|
Công viên cây xanh
|
≤
5%
|
≤
1
|
13
|
Khu du lịch
|
≤
25% (xây dựng gộp)
|
≤
3
|
a) Các quy định chung
- Tuân thủ quy định
tại Quy chế; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN
01:2021/BXD); Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng (QCVN 10:2014/BXD); Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
an toàn cháy cho nhà và công trình (QCVN 06:2022/BXD); QCVN, TCVN có liên quan
về chức năng công trình;
- Hình thức kiến
trúc: Kiến trúc công trình cần được thiết kế định hướng phù hợp cảnh quan khu
vực xung quanh, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức
kiến trúc cần đơn giản, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại. Mỗi
loại công trình công cộng phải thể hiện được đặc điểm, tính chất và hình thức
kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng. Áp dụng các công nghệ mới
trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và
tiết kiệm năng lượng;
- Màu sắc công trình
kiến trúc phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực, không sử dụng màu
phản quang. Chỉ nên sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình;
- Vật liệu: Không sử
dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với cảnh quan kiến trúc các công trình
kế cận; vật liệu xây dựng của công trình cần phù hợp với phong cách kiến trúc
và hài hòa cảnh quan của khu vực; khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp,
bền, có chất lượng cao, không bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng
nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp,
đặc biệt đối với tầng trệt, các hành lang đông người sử dụng;
- Các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật của công trình: Điều hòa, bể hoặc bồn nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí phù hợp sao cho không được nhìn thấy từ
các không gian công cộng;
- Chiều cao tầng:
Chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn
3,0 m; đối với các công trình có các không gian lớn (như hội trường, phòng khán
giả, phòng đa năng, giảng đường, các không gian công cộng khác), tùy thuộc yêu
cầu sử dụng và kích thước trang thiết bị nhưng chiều cao tầng không nhỏ hơn 3,6
m; chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ
hơn 2,2 m.
- Cốt xây dựng khống
chế:
+ Phía taluy dương
cốt xây dựng lớn hơn cốt vỉa hè 0,45 m;
+ Phía taluy âm: Đối
với công trình xây dựng cách ranh lộ giới dưới 6,0 m, cao độ sàn tầng trệt đối
với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2 m so với cao độ vỉa hè. Đối với
công trình xây dựng cách ranh lộ giới trên 6,0 m, cao độ sàn tầng trệt đối với
công trình có tầng hầm không vượt quá 2,0 m so với cao độ vỉa hè. Ram dốc của
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3,0 m để đảm bảo an
toàn khi ra vào.
- Khoảng lùi: Khoảng
lùi so với đường tối thiểu 6,0 m. Khoảng lùi so với ranh giới đất tối thiểu 3,0
m.
- Tỷ lệ đất trồng cây
xanh trong các lô đất xây dựng công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối
thiểu đất trồng cây xanh:
+ Công trình giáo
dục, y tế, văn hóa: tối thiểu 30%;
+ Nhà máy, cơ sở sản
xuất: 20%.
b) Quy định cụ thể
- Công trình trụ sở
cơ quan - trung tâm hành chính: Trụ sở cơ quan quản lý hành chính Ủy ban nhân
dân thị trấn Phước Cát; Trung tâm nông nghiệp, vườn ươm; Công an thị trấn; công
trình quan trọng trong hệ thống các công trình của thị trấn Phước Cát, tạo lập
khu vực có chức năng phục vụ cộng đồng và nơi thể hiện quyền hạn và chức năng
của chính quyền; mang tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm
bảo tính thuận tiện, an ninh;
- Công trình dịch vụ
công cộng khu đô thị và dự trữ công trình công cộng: Công trình phải có không
gian tiếp cận tập trung đông người đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng. Tạo các
không gian mở, liên hoàn, hình thành không gian công cộng. Kiến trúc công trình
hiện đại, thông thoáng và thân thiện với môi trường;
- Công trình thiết
chế văn hóa - thể thao cơ sở: Công trình văn hóa (Trung tâm Văn hóa thị trấn và
các nhà sinh hoạt cộng đồng tại các tổ dân phố); công trình thể thao (Sân vận
động thị trấn);
+ Công trình văn hóa:
Kiến trúc công trình phải làm nổi bật được giá trị văn hóa, tầm nhìn phát
triển, phù hợp với tính đa dạng về văn hóa. Công trình hình thành không gian sử
dụng công cộng, thuận tiện tiếp cận công trình;
+ Công trình thể dục
thể thao: Công trình có không gian mở tầng trệt cho các hoạt động tập trung
đông người, các sự kiện thể thao giải trí và các hoạt động khác. Các không gian
thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình;
- Công trình y tế
(Phòng khám đa khoa) kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện
với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho
công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ. Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên
công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân;
- Công trình giáo
dục: Các trường mầm non, tiểu học cơ sở, trung học cơ sở.
+ Cây xanh cảnh quan:
Tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng,
chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng
cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc;
+ Quy định về giao
thông: Lối ra vào trường học cần phải tạo vịnh đậu xe trước cổng chính của
trường (cổng trường học lùi cách ranh lộ giới tối thiểu 4m); kết nối giao thông
công cộng, bố trí các trạm dừng xe buýt; các lối đi bộ phải đảm bảo cho người
khuyết tật sử dụng dễ dàng.
- Công trình trung
tâm thương mại đa chức năng: Chợ đô thị Phước Cát, trạm xăng dầu và các cơ sở
kinh doanh. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, cảnh quan. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật yêu cầu thiết kế và thi công đồng bộ; đảm bảo đủ diện
tích bãi đỗ xe trong từng công trình và đảm bảo lối tiếp cận an toàn ra đường
giao thông; chú ý sự tiếp cận thuận lợi cho tất cả các đối tượng, kể cả người
khuyết tật.
2. Công trình nhà ở
a) Quy định chung
Nguyên tắc quản lý
thiết kế, xây dựng và cấp giấy phép xây dựng công trình áp dụng theo quy hoạch
chi tiết từng khu dân cư được duyệt, Quy chuẩn xây dựng số 01:2021/BXD, Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 và các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên
quan.
Bảng
2. Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật công trình nhà ở
Stt
|
Đất đơn vị ở
|
Loại hình nhà ở
|
Mật độ xây dựng (%)
|
Tầng cao xây dựng (tầng)
|
Ghi chú
|
1
|
Khu ở hiện hữu
|
Nhà liên kế phố
|
≤ 100%
|
≤ 5
|
ĐT.721, ĐH.93, ĐH.98, đường vành đai, đường khu vực
|
≤ 4
|
Đường khác
|
Nhà liên kế sân vườn
|
≤ 90%
|
≤ 5
|
ĐT.721, ĐH.93, ĐH.98, đường vành đai, đường khu vực
|
≤ 4
|
Đường khác
|
Nhà biệt thự
|
≤ 60%
|
≤ 3
|
|
2
|
Khu dân cư mới
|
Nhà liên kế phố
|
≤ 100%
|
≤
5
|
ĐT.721,
ĐH.93, ĐH.98, đường vành đai, đường khu vực và các tuyến đường có lộ giới
≥12m
|
≤
4
|
Các
tuyến đường có lộ giới 8- 12m
|
≤
3
|
Các
khu vực còn lại
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
≤
80%
|
≤
5
|
ĐT.721,
ĐH.93, ĐH.98, đường vành đai, đường khu vực và các tuyến đường có lộ giới
≥12m
|
≤
4
|
Các
tuyến đường có lộ giới 8- 12m
|
≤
3
|
Các
khu vực còn lại
|
Nhà
biệt thự
|
≤
50%
|
≤
3
|
ĐT.721,
ĐH.93, ĐH.98, đường vành đai, đường khu vực và các tuyến đường có lộ giới
≥12m; Các tuyến đường có lộ giới 8- 12m
|
≤
2
|
Các
khu vực còn lại
|
3
|
Khu
ở hỗn hợp - Cải tạo chỉnh trang
|
Nhà
liên kế phố
|
≤
100 %
|
≤
5
|
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
≤
90%
|
≤
5
|
|
Khu
ở hỗn hợp - Xây dựng mới
|
Nhà
liên kế phố
|
≤
100%
|
≤
5
|
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
≤
80%
|
≤
5
|
|
Nhà
biệt lập
|
≤
60%
|
≤
3
|
|
4
|
Khu
đất ở xã hội
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
≤
80%
|
≤
5
|
|
Chung
cư, nhà cao tầng
|
≤
40%
|
≤
7
|
|
Công
trình dịch vụ công cộng
|
≤
40%
|
≤
5
|
|
- Quy mô công trình
+ Đối với khu quy
hoạch xây dựng mới: Lô đất tiếp giáp với đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ
≥19 m, bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 5,0 m; Lô đất tiếp giáp với
đường phố có bề rộng chỉ giới đường đỏ <19 m, bề rộng mặt tiền của công
trình nhà ở ≥ 4,0 m;
+ Đối với khu vực
hiện hữu: Trường hợp lô đất có chiều ngang <4,0 m thì được xây dựng công
trình bằng hoặc nhỏ hơn chiều ngang lô đất;
+ Chiều dài tối đa
của lô đất xây dựng dãy nhà ở liên kế có hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường
từ cấp đường chính khu vực trở xuống là 60 m;
+ Nhà ở liên kế phải
xây dựng tuân theo chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ. Khoảng lùi tối thiểu
của mặt tiền của nhà ở liên kế so với chỉ giới đường đó phụ thuộc chiều cao
công trình và chiều rộng lộ giới, được lấy theo quy định về quy hoạch xây dựng;
+ Nhà ở liên kế được
phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ hoặc có khoảng lùi tuỳ theo quy hoạch cụ
thể của từng tuyến đường phố; trong trường hợp xây lùi hơn so với chỉ giới
đường đỏ thì phần điện tích nằm trong khoảng lùi này thuộc quyền sử dụng của
chủ sở hữu. Dọc theo chỉ giới đường đỏ của ngôi nhà được phép làm hàng rào; mặt
tiền nhà liên kế sân vườn phải lùi vào một khoảng tối thiểu là 2,4 m so với chỉ
giới xây dựng.
- Về kiến trúc:
+ Chiều cao công
trình: Chiều cao thông thủy của tầng một (tầng trệt) tối thiểu 3,6 m. Đối với
nhà có tầng lửng thì chiều cao thông thủy tầng một không nhỏ hơn 2,7 m; các
tầng lầu có chiều cao tối thiểu 3,6 m (từ mặt sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng
trên); tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2 m; đối với nhà
liên kế sân vườn, nhà phố trên tuyến có lộ giới <10 m chiều cao công trình
giảm 3,6 m (tương đương 1 tầng) so với lộ giới ≥10 m;
+ Đối với công trình
thuộc 2 dãy phố quay lưng tiếp giáp vào nhau khuyến khích bố trí sân sau với
khoảng cách tối thiểu 1,0 m trở lên để lấy ánh sáng, thông gió, bố trí đường
ống kỹ thuật, cứu nạn, thoát hiểm;
+ Hình thức kiến trúc
phải đơn giản, hiện đại, bảo đảm tính đồng nhất giữa các công trình trong cùng
một dãy phố. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu dáng kiến trúc từng nhóm
nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn gây nhàm chán;
+ Chi tiết kiến trúc
cho phép có sự khác nhau về kiểu dáng chi tiết trang trí nhỏ, lan can,… mặt
ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với
kiến trúc hiện có xung quanh. Không được đưa các chi tiết công trình lấn chiếm
không gian, các công trình kế cận kể cả phần ngầm.
- Màu sắc công trình
kiến trúc công trình phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Không
sử dụng màu phản quang cho các mảng lớn của mặt đứng công trình. Chỉ nên sử
dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một công trình nhà ở liên kế;
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc
và cảnh quan của khu vực. Không sử dụng vật liệu phản quang và phải hài hòa với
cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận. Khuyến khích sử dụng vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường;
- Tất cả các loại nhà
ở riêng lẻ khi xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, mở rộng phải làm mái dốc và
sử dụng vật liệu lợp mái phù hợp. Mái dốc phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
thoát nước đối với từng loại vật liệu mái;
- Mái đua che nắng:
Không được thiết kế, xây dựng mái đua che nắng cứng, cố định cho công trình
ngoại trừ các công trình thuộc dãy nhà ở có thiết kế đô thị hoặc thuộc dự án
đầu tư xây dựng nhà ở. Được sử dụng mái đua che nắng di động, kết cấu mái đua
che nắng phải bảo đảm bền vững, an toàn và phù hợp với các quy định hiện hành.
- Cốt xây dựng khống
chế của đô thị:
+ Phía taluy dương
cốt xây dựng lớn hơn cốt vỉa hè 0,45 m;
+ Phía taluy âm: Đối
với công trình xây dựng cách ranh lộ giới dưới 6,0 m, cao độ sàn tầng trệt đối
với công trình có tầng hầm không vượt quá 1,2 m so với cao độ vỉa hè. Đối với
công trình xây dựng cách ranh lộ giới trên 6,0 m, cao độ sàn tầng trệt đối với
công trình có tầng hầm không vượt quá 2,0 m so với cao độ vỉa hè. Ram dốc của
lối vào tầng hầm lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 3,0 m để đảm bảo an
toàn khi ra vào.
- Đối với nhà biệt
thự:
+ Khoảng lùi trước so
với chỉ giới đường đỏ: Áp dụng theo phụ lục XI;
+ Khoảng lùi biên:
Trường hợp lô đất chiều ngang lớn hơn 12 m thì xây dựng công trình cách mỗi bên
tối thiểu 2,0 m; trường hợp lô đất chiều ngang 10 m - 12 m thì công trình cách
mỗi bên tối thiểu 1,0 m. Đối với khu vực hiện hữu: Trường hợp lô đất có chiều
ngang từ 8,0 m - 10,0 m thì xây dựng công trình cách mỗi bên ranh đất (bên
hông) tối thiểu 1,0 m; trường hợp lô đất có chiều ngang 6,0 m - 8,0 m thì xây
dựng công trình cách một bên ranh đất (bên hông) tối thiểu 1,0 m; trường hợp lô
đất có chiều ngang < 6,0 m thì được xây dựng công trình bằng hoặc nhỏ hơn
chiều ngang lô đất.
- Về hạ tầng kỹ
thuật:
+ Các hệ thống kỹ
thuật của công trình như máy lạnh, bể nước, bồn nước, máy năng lượng mặt trời,
đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho không nhìn thấy được từ các không
gian công cộng;
+ Không được phép
thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước trực tiếp ra hè phố và các tuyến đường
công cộng; không được phép xây dựng và lắp đặt đường dốc, cánh cổng mở lấn ra
hè phố công cộng;
+ Nước thải khu vệ
sinh (xí, tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật trước khi đổ vào hệ thống cống chung theo quy định. Không thải nước bẩn
chưa xử lý, đất, cát, bùn thải,... vào hệ thống thoát nước chung; phải đổ phế
thải đúng nơi quy định. Không được gây tiếng ồn, xả khói và khí thải gây ảnh
hưởng cho dân cư xung quanh. Miệng xả khói, ống thông hơi không được hướng ra
đường phố, nhà xung quanh.
- Khuyến khích:
+ Xây dựng công trình
với mật độ xây dựng nhỏ hơn quy định (vẫn đảm bảo tính hài hòa trong đô thị) để
tăng không gian cảnh quan đô thị;
+ Việc xây dựng công
trình phải theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp cảnh quan kiến trúc trên
toàn tuyến phố. Về kiến trúc cảnh quan: Tăng thêm các không gian xanh phục vụ
đối nội và đối ngoại. Cải thiện không gian kiến trúc cảnh quan, giâm ô nhiễm
bụi, tiếng ồn;
+ Áp dụng các tiêu
chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc
xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
b) Quy định đối với
công trình nhà ở ven sông, suối
- Nhà ở ven sông,
suối có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa có kế hoạch di dời, không ảnh
hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được cải tạo, sửa chữa theo nguyên
trạng.
- Nhà, đất thuộc hành
lang bảo vệ sông: Đối với đất trống, không cấp phép xây dựng công trình, nhà ở
riêng lẻ; trường hợp nhà hiện hữu được cải tạo, sửa chữa theo quy định. Nghiêm
cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng trong hành lang bảo vệ và các hoạt động làm
thay đổi địa hình, cảnh quan tự nhiên trong các khu vực công viên, ven sông.
- Không kè lấn các
sông, suối hiện hữu và xây dựng công trình ven sông, suối không phù hợp quy
hoạch được duyệt.
3. Công trình công
nghiệp
a) Tuân thủ các quy
định tại Quy chế; QCVN 01:2021/BXD; TCVN 4616: 1987 ; QCVN, TCVN có liên quan.
b) Mật độ xây dựng
tối đa 40%; cây xanh tối thiểu 20%; đường giao thông tối thiểu 10% (không bao
gồm đất giao thông, cây xanh trong khuôn viên lô đất các cơ sở sản xuất); các
khu kỹ thuật tối thiểu 1%, còn lại là diện tích xây dựng các công trình đầu mối
hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, trạm xử lý nước thải.
c) Trong khuôn viên
từng lô đất xây dựng nhà máy: Mật độ xây dựng tối đa 40%; diện tích còn lại
dành để tổ chức sân vườn, bãi đỗ xe, đường giao thông nội bộ. Công trình kỹ
thuật của từng nhà máy bố trí về cuối lô đất có khoảng cách ly đúng theo quy
định về đảm bảo vệ sinh môi trường, cứu hỏa,… và không làm ảnh hưởng tới hoạt
động của các cơ sở sản xuất kề cận.
d) Về hình thức kiến
trúc
- Khuyến khích thiết
kế công trình công nghiệp tiết kiệm năng lượng, có hình thức kiến trúc hiện
đại, hình khối đơn giản, xây dựng bền vững, không sử dụng các chi tiết kiến
trúc rườm rà;
- Khuyến khích sử
dụng màu sáng cho công trình, hài hòa với cảnh quan, hạn chế sử dụng các màu
tối hoặc các màu gây chói cho bề mặt ngoài công trình.
e) Về kiến trúc cảnh
quan
- Các công trình công
nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh công trình kiến trúc
tại các khoảng lùi với ranh giới đất, khoảng cách ly an toàn, xung quanh khu
vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng mát, giảm bức
xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu môi trường sản xuất công nghiệp;
- Màu sắc công trình,
mái công trình: Tường rào cần sử dụng gam màu mát, nhẹ, kiến trúc thanh thoát.
Tường rào bao quanh từng nhà máy nên xây dựng thưa thoáng, chạy dọc phía trước
tường rào là cây xanh vườn hoa trang trí. Cổng chính từng cụm công nghiệp được
thiết kế đơn giản nhưng hiện đại, mang yếu tố thẩm mỹ cao, đảm bảo an toàn cho
cụm công nghiệp;
- Tường rào bao quanh
từng nhà máy nên xây dựng thoáng, chạy dọc phía trước tường rào là cây xanh
vườn hoa trang trí. Cổng chính cụm công nghiệp được thiết kế đơn giản nhưng
hiện đại, mang yếu tố thẩm mỹ cao. Đối với phần tiếp giáp khu dân cư phải có
dải cây xanh cách ly.
4. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng
- Việc xây mới các
công trình tôn giáo tín ngưỡng phải lập hồ sơ xin phép xây dựng gửi đến các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét có ý kiến thống nhất bằng văn bản, đồng
thời phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Mật độ xây dựng tối
đa 40%; chiều cao công trình tối đa 03 tầng;
- Hình thức kiến
trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc, cổng, tường rào cần thiết kế trang nghiêm và
phù hợp với công năng, tính chất công trình, phù hợp với kiến trúc cảnh quan
chung của khu vực.
5. Công trình tượng
đài, trang trí đô thị
a) Tổ chức, cá nhân
xây dựng tượng đài phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép theo quy định.
b) Thiết kế, xây dựng
tượng đài phải nghiên cứu quy hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định
vị trí, phương hướng, quy mô hình khối và chiều cao công trình theo các tiêu
chí sau:
- Địa điểm xây dựng
tượng đài phải phù hợp với nội dung tượng đài, phù hợp với các hoạt động vinh
danh của người dân địa phương đối với sự kiện, nhân vật lịch sử;
- Địa điểm xây dựng
phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng hiện trạng quy hoạch,
kiến trúc, cảnh quan, địa điểm lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng của
địa phương. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo diện tích xây dựng.
c) Quy mô, kiểu dáng
tượng đài, tranh khối tích lớn phải hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh,
tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp. Làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi
cộng đồng trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thi công.
d) Tiêu chí về nghệ
thuật: Công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu
khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính
cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng
tạo đổi mới, đa phong cách.
đ) Tiêu chí về kỹ
thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu
xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
khí hậu, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng.
e) Không tự tiện phá
dỡ hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị. Những công
trình này vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công
trình.
Điều
10.
Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị
Tuân thủ theo QCVN
07:2023/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật.
1. Đường giao thông,
vỉa hè
a) Đường giao thông
- Thực hiện theo Luật
Giao thông đường bộ 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch; Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 và Nghị định số
117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; QCVN 07-4:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị - Công trình giao thông đô
thị.
- Đối với hoạt động
quản lý khai thác đường đô thị không xây dựng, đào bới, mở đường nhánh hoặc đấu
nối với đường chính; họp chợ, kinh doanh lắp đặt biển hiệu, quảng cáo... mất an
toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
- Quy định về nút
giao:
+ Quy định về tổ chức
quảng trường giao thông, chỗ giao nhau của đường đô thị phải tuân thủ QCVN
07-4:2023/BXD;
+ Bán kính đường cong
của bó vỉa tại các vị trí giao nhau của đường phố tối thiểu phải đảm bảo: Tại
quảng trường giao thông và đường phố cấp đô thị ≥ 15 m; đường phố cấp khu vực ≥
12 m; đường phố cấp nội bộ ≥ 8,0 m;
+ Tại các nút giao
của các tuyến đường mở mới trong khu vực đô thị hiện hữu trong trường hợp không
thể đảm bảo kích thước vạt góc, cho phép sử dụng các biện pháp kỹ thuật khác
thay thế như: Dùng gờ giảm tốc, dải phân cách, biển báo, đèn tín hiệu,...
- Đấu nối giao thông
(Quốc lộ): Đảm bảo phù hợp các Quy hoạch được duyệt. Thiết kế nút giao đấu nối
vào quốc lộ phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng thông hành của quốc
lộ.
- Các hiệu lệnh giao
thông đường bộ gồm tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu đường bộ, vạch kẻ
đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn phải tuân thủ theo các quy định tại
QCVN 41:2019/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo hiệu đường bộ.
b) Vỉa hè
- Thiết kế vỉa hè cần
gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức
không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình
công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe
buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường,...) theo quy hoạch được duyệt, đảm
bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
- Vỉa hè phải đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định tại QCVN 10:2014/BXD. Tại các
góc giao lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường
và hạ thấp dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật
di chuyển dễ dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5,0 cm).
- Các loại bó vỉa hè
phố phải theo mẫu thống nhất trong từng khu vực hoặc toàn khu vực đô thị tùy
theo mục đích sử dụng của từng khu vực cụ thể:
+ Vỉa hè trên các
tuyến đường trong khu dân cư phải có góc vát (nơi giao tiếp với mặt đường) để
đảm bảo việc dẫn xe đạp, xe máy lên xuống được dễ dàng;
+ Vỉa hè tại các công
trình công cộng, quảng trường, không gian mở, các lối sang đường phải bố trí
vệt dốc cho các phương tiện giao thông lên xuống.
- Chất liệu của vỉa
hè: Bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa hè
phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè có
độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật liệu
có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là cho
người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc
biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật
liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước
ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông
tin liên lạc.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố
- Việc bố trí cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch cây xanh đô thị được
ban hành tại Tiêu chuẩn TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng
trong các đô thị, Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng cùng các quy định liên quan khác.
- Các tuyến đường có
chiều dài dưới 2,0 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài
trên 2,0 km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau. Bố trí trồng các loại
cây đồng nhất, không xen kẽ tạo mỹ quan đô thị.
- Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian,
kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài
theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh,
tăng cường cảnh quan đường phố.
+ Các tuyến đường có
vỉa hè rộng > 5,0 m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có độ cao
tối đa ≤ 15 m như tuyến đường ĐT.721 (QL55B), ĐH.93, ĐH.98, đường đi cầu Phước
Cát và đường vành đai. Đề xuất cây bóng mát tầm trung: Bàng lá nhỏ (bàng Đài
Loan), muồng đen, phượng đỏ,…
+ Các tuyến đường có
vỉa hè rộng từ 3,0 m - 5,0 m chỉ được trồng các loại cây khi trưởng thành có độ
cao tối đa ≤ 12 m. Đề xuất cây bóng mát tầm thấp: Bằng lăng, Viết….
- Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức
sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi,
đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm. Đề xuất các loại cây sau:
+ Cây bụi: Trang (mẫu
đơn ta), Dâm bụt,…
+ Cây phủ đất: Cỏ
đậu, thài lài tím,….
+ Cây dây leo: Thường
xuân, hoa giấy,…
3. Bến bãi đường bộ
a) Bến xe
- Xung quanh ranh
giới bến xe xây dựng hàng rào thoáng cao không quá 2,0 m, phần chân cho phép
xây đặc và cao tối đa 60 cm;
- Bến xe được xây
dựng theo quy hoạch, chỉ tiêu chính thiết kế bến xe ô tô công cộng theo Thông
tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải; việc tổ chức quản lý đầu tư bến xe phải tuân thủ theo quy hoạch và QCVN
45:2012/BGTGT.
b) Bãi đỗ xe công
cộng
- Trong các khu đô
thị mới, khu dân cư phải đảm bảo đủ chỗ đậu đỗ xe theo QCVN 01:2021/BXD; trong
các khu đô thị hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô tô con ở những
đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết;
- Bãi đỗ xe công cộng
phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí, đảm bảo khoảng cách đi bộ không vượt quá 500 m; phải được kết
nối liên thông với mạng lưới đường phố;
- Bãi đỗ xe phải chú
ý tới môi trường, kết hợp trồng cây bóng mát, hạn chế tác động của diện tích
mặt bê tông lớn tới công trình xung quanh, khuyến khích sử dụng bề mặt có thấm
nước, theo hướng hạ tầng xanh;
- Sử dụng các biện
pháp lát nền có khả năng thẩm thấu nước mưa và tạo cảnh quan;
- Khuyến khích áp
dụng hình thức đỗ xe song song, chiều rộng làn đỗ xe tối thiểu là 2,5 m và
không lớn quá 3,5 m.
c) Điểm dừng xe buýt;
bến xe buýt: Vị trí, quy mô tuân thủ quy định của quy hoạch chung đô thị được
duyệt; đảm bảo khả năng tiếp cận với các khu vực có nhu cầu sử dụng lớn như bến
xe, trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, các điểm tập trung dân cư.
d) Cầu qua sông: Xây
dựng phù hợp với cấp công trình theo tuyến đường (đường đi cầu Phước Cát). Tuân
thủ theo các quy định hiện hành có liên quan.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị hiện hữu cải tạo, chỉnh trang; khu
dự kiến phát triển mới)
a) Đối với các khu dự
kiến phát triển mới
Phải bảo đảm phối hợp
chặt chẽ quá trình thiết kế các tuyến đường dây đường ống với các nội dung
thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung
quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô
thị hiện hữu cải tạo, chỉnh trang
- Phạm vi hành lang
an toàn, hành lang cách ly được trồng cây xanh trang trí, thảm cỏ, bồn hoa theo
quy định;
- Các tổ chức và cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy
nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật được nhà
nước khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Phải chọn vị trí
xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt.
b) Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí theo đúng quy định.
c) Dây điện thoại,
dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết bị và đường
dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
d) Hạ tầng kỹ thuật
thông tin, thiết bị thông tin, viễn thông trong đô thị phải được bố trí theo
quy hoạch được duyệt.
e) Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông
tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan
đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
g) Việc xác định khu
vực phải xin phép xây dựng hoặc miễn giấy phép xây dựng đối với công trình trạm
BTS căn cứ vào quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Đảm bảo phù hợp
với quy hoạch đô thị.
b) Bờ hồ, bờ sông qua
đô thị phải có các giải pháp kè kết hợp kè cứng, kè mềm bảo đảm an toàn, mỹ
quan, phù hợp với cảnh quan đô thị.
c) Thùng rác trên các
tuyến phố phải được đặt đúng vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước
thích hợp với mọi đối tượng, sử dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
7. Công trình cấp
điện
a) Đảm bảo phù hợp
với quy hoạch đô thị và các quy hoạch có liên quan.
b) Đối với khu vực
khu dân cư hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa
hệ thống lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị
phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí
các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các
tuyến đường thương mại, dịch vụ.
c) Đối với khu vực
phát triển đô thị bảo đảm hệ thống điện hạ thế, trụng thế trong các dự án được
đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ
giao thông). Các tuyến điện cao thế phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
8. Công trình nghĩa
trang
- Nghĩa trang trên
địa bàn thị trấn xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, quy
hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt;
- Đảm bảo khoảng cách
ly an toàn môi trường, hài hoà không gian kiến trúc cảnh quan khu vực, phù hợp
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
- Xây dựng lộ trình
tiến tới đóng cửa các nghĩa trang nằm gần trong các khu dân cư và di dời vào
các khu nghĩa trang tập trung để đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch các
nghĩa trang tập trung thành công viên nghĩa trang, xây dựng tường rào và trồng
cây xanh tạo mỹ quan đô thị;
- Bố trí dải cây xanh
cách ly quanh khu vực xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro
cốt quy hoạch mới với chiều rộng ≥ 10 m.
9. Công trình cung
cấp năng lượng
Trạm cung cấp xăng
dầu phải được xây dựng phù hợp quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây dựng được
duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định chuyên ngành
hiện hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và mỹ quan đô thị.
Điều
11.
Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
Tuân thủ Luật Quảng
cáo năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến
quy hoạch năm 2018; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo; Nghị định
số 70/2021/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ; Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quảng cáo và Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ; QCVN 17:2018/BXD về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo
ngoài trời và Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên
địa bàn trinh và các văn bản hiện hành liên quan.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
- Hài hòa với không
gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
- Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
- Hàng rào không được
cao quá 2,6 m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ
tường cao không quá 1,0 m;
- Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ). Khuyến khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo
cảnh quan đô thị;
- Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực;
không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng;
- Cổng công trình:
Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2,0 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố;
- Các công trình an
ninh quốc phòng, trụ sở cơ quan hành chính, chính trị; các công trình chuyên
ngành, đặc biệt quan trọng có thể có thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng
công trình.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
Màu sắc trên các công
trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình
lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình. Không sử dụng màu phản
quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công trình được quy định như
sau:
+ Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên ngoài một công
trình;
+ Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, hỗn hợp: Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ
nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ, có thể sử
dụng màu sắc sinh động, tươi sáng;
+ Công trình văn hóa,
giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung
hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và
cảnh quan đô thị khu vực lân cận;
+ Công trình bảo tồn:
Màu sắc phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình có xét đến yếu tố văn
hóa, lịch sử;
+ Công trình điểm
nhấn: Màu sắc công trình phải được sự thống nhất của Hội đồng tư vấn kiến trúc.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
- Vật liệu xây dựng
của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong
cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực;
- Không sử dụng vật
liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô
thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện
khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám,
kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người sử dụng;
- Không được sử dụng
kính hoặc góc đặt kính gây chói, lóa. Không sử dụng kính gương, kính phủ phản
quang có hệ số phản xạ năng lượng ánh sáng mặt trời lớn hơn 0,45 SRI (Solar
reflex index - SRI).
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Hạn chế sử dụng
các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công
trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến
trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực;
- Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế nhìn thấy từ
các không gian công cộng;
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước thải sinh hoạt các
loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được phép xây dựng và lắp
đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng;
- Che chắn các hệ
thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời, ... để hạn chế
nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Tất cả dự án, công
trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo
vệ.
b) Việc xây dựng hàng
rào tạm được sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
c) Hàng rào (kể cả
móng) không được phép xây dựng vượt ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ngoài ranh
giới thửa đất.
d) Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
Hình
1. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị
- Có giải pháp che
chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che
khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận;
- Che chắn các thiết
bị bên ngoài: Có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy
móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng
mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn
chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị
- Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh, hoa;
- Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất
là ở vùng khí hậu có nhiều nắng. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì
diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói
mắt;
- Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình; thiết bị dùng chiếu sáng công trình
phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao,
tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài. Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày;
- Trong mọi trường
hợp, các công trình thi công không được ảnh hưởng đến lối đi bộ hiện có.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12.
Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Nguyên tắc chung
a) Di tích phải được
bảo vệ về mặt bằng tổng thể, kiến trúc và không gian, cảnh quan. Bất kỳ hành
động can thiệp nào đối với công trình di tích phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa
năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010, Nghị định số 109/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2017 và Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ. Đảm bảo không phá hủy đặc tính lịch sử hoặc tính chất của
công trình, khuôn viên hoặc môi trường khu vực.
b) Hoạt động bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện theo Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2018 của Chính phủ, Thông tư số 15/2019/TTBVHTTDL ngày 31 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định pháp
luật khác có liên quan. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia.
c) Khi thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ của di tích mà có khả
năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đối với di tích quốc gia.
d) Không được tháo dỡ
hoặc thay đổi bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc trưng nào công trình trong khu vực
bảo vệ (trừ những trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép).
đ) Các công trình
thuộc khu vực bảo tồn phải bố trí đủ diện tích sân bãi cho số người ra vào tham
quan thuận lợi và an toàn.
e) Việc cải tạo, sửa
chữa các công trình trong khu vực bảo tồn thực hiện trên nguyên tắc giữ gìn,
duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có
của công trình (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc
tường, mái, cổng, tường rào). Nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới, chồng lấn làm
biến dạng kiến trúc ban đầu. Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng, tường
bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quản lý và cấp
phép xây dựng: Tuân thủ theo quy định khu vực I, II và các quy định có liên
quan theo Luật Di sản văn hóa.
Điều
13.
Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc
có giá trị đã được phê duyệt
1. Đề xuất phân loại
các công trình kiến trúc có giá trị
a) Nhóm I - Công
trình kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt: Khu Di tích lịch sử Kháng chiến
Khu ủy khu VI (công trình kiến trúc di tích lịch sử cấp quốc gia).
b) Nhóm II - Công
trình kiến trúc có giá trị: Nhà sàn các dân tộc (nhà sàn Tày, Nùng), chùa Phước
Cát, nhà thờ Phước Cát; Ban Nghi lễ đạo Cao Đài Tây Ninh; cơ sở đạo Cao Đài
Truyền giáo Cát Tiên.
c) Nhóm III - Khu vực
công trình kiến trúc có giá trị: Làng Bù Đạt.
Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định phân loại và quyết định quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của
công trình kiến trúc.
2. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Chủ sở hữu, người
sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình, bảo đảm an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng.
b) Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá
trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản của công trình. Khuyến khích bảo tồn
nội thất nguyên gốc nếu vẫn còn giá trị.
c) Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần phải thay
thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế,
tôn tạo.
3. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc
a) Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công
trình chính.
b) Trong trường hợp
cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình
thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và
không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc
trưng của công trình.
4. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình kiến trúc có giá trị
a) Nguyên tắc chung
- Phần xây thêm không
được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích, độ cao, đồng thời phải tương thích
với công trình chính về thiết kế, màu sắc, vật liệu.
- Phần xây dựng cũ và
mới phải kết hợp hài hòa nhưng đảm bảo sự khác biệt để có thể phân biệt được.
- Thiết kế công trình
xây dựng mới phải tuân thủ quy định về độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối
tích, khuôn mẫu cửa sổ, cửa đi, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, mô đun, yếu tố
cảnh quan.
- Khuyến khích tạo
không gian mở gắn kết với các không gian công cộng xung quanh công trình.
b) Việc xây dựng mới,
xây dựng bổ sung trong khuôn viên công trình kiến trúc có giá trị
- Nhóm I: Giữ nguyên
hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng,
chiều cao. Không xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình
chính;
- Nhóm II, III: Giữ
nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong
khuôn viên công trình chính nhưng phải đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp với quy
hoạch được duyệt, hài hòa với công trình chính.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14.
Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Công trình đề nghị
cấp phép xây dựng phù hợp với các quy định chi tiết có liên quan: Thực hiện cấp
giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đảm bảo yêu cầu kiến trúc cảnh quan đô thị
được quy định tại Quy chế này.
b) Công trình chưa
được quy định trong Quy chế: Phải tổ chức lập đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 hoặc lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình; lập dự án
đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
c) Công trình, dự án
đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: Phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho phép triển khai đầu tư xây dựng.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân huyện
Cát Tiên có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các phòng: Kinh tế và Hạ tầng, Văn hóa
- Thông tin phối hợp và Ủy ban nhân dân thị trấn Phước Cát trên cơ sở Quy chế
đã được phê duyệt tổ chức quy hoạch chi tiết, cắm mốc giới làm cơ sở quản lý và
kiểm tra đầu tư phát triển.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Ủy ban nhân dân huyện
Cát Tiên giao Phòng Kinh tế và Hạ tầng phối hợp phòng chuyên môn và các đơn vị
khác có liên quan đến công tác quản lý kiến trúc, văn hóa phối hợp với Ủy ban
nhân dân thị trấn Phước Cát trong quá trình triển khai thực hiện; chủ động rà
soát Quy chế, trường hợp bất cập thì đề xuất bổ sung, chỉnh sửa (nếu có) cho
phù hợp với các quy định hiện hành và thực trạng phát triển đô thị.
Điều
15.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Tuân thủ các điều
kiện về hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức tư vấn
thiết kế, tác giả phương án thiết kế, chủ nhiệm đồ án thực hiện giám sát tác
giả theo quy định của pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm liên quan về không
gian kiến trúc, cảnh quan đô thị.
c) Đơn vị tư vấn
thiết kế trong quá trình thiết kế các công trình xây dựng thuộc đối tượng phạm
vi áp dụng Quy chế phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định theo quy hoạch đô
thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy định trong Quy chế.
2. Trách nhiệm của
Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch
a) Thực hiện theo
quyền hạn và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Phối hợp Ủy ban
nhân dân huyện Cát Tiên, các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này đảm bảo quy định.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Triển khai thi
công xây dựng và hoàn thành đúng theo thiết kế, quy định đã cam kết trong hợp
đồng của chủ đầu tư và các quy định trong Quy chế.
b) Tuân thủ các quy
định tại giấy phép xây dựng và các quy định về quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị hiện hành có liên quan.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Thực hiện công
việc liên quan đảm bảo phù hợp nội dung quy chế này và các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định khác có liên quan.
b) Thực hiện đảm bảo
phù hợp quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực hiện các chức
năng tư vấn giám định, phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến
trúc đô thị; thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế
công trình kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của thị trấn theo quy định của pháp
luật.
b) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, pháp luật, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
6. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Hướng dẫn, phối
hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cát Tiên tổ chức thực hiện Quy chế quản lý kiến
trúc thị trấn Phước Cát.
b) Thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế và các quy
định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
c) Là đầu mối tổng
hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung, sửa đổi quy chế cho phù hợp với các quy định và yêu cầu quản lý thực tiễn
(trong trường hợp cần thiết).
7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Cát Tiên
a) Tổ chức quản lý
kiến trúc đô thị, trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn; có kế hoạch tổ chức
thực hiện các nội dung được quy định tại Quy chế.
b) Theo thẩm quyền
được giao, cấp phép xây dựng cho công trình và nhà ở riêng lẻ theo quy định của
Quy chế và quy hoạch được duyệt; kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; kịp thời xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền.
c) Xây dựng đề án, dự
án về cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây
xanh đường phố, công viên, các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị
trấn Phước Cát.
d) Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân thị trấn Phước Cát thực hiện, kiểm tra việc thực
hiện theo kế hoạch, đột xuất về quản lý xây dựng theo giấy phép. Giải quyết các
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong các hoạt động xây dựng thuộc thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Phước Cát
Tổ chức thực hiện,
kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế và quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn do đơn vị mình quản lý trong phạm vi áp dụng Quy chế. Ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan đến xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Điều
16.
Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân huyện Cát Tiên theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện Quy chế; phát hiện, xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân
thị trấn Phước Cát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý kiến trúc này thì tùy theo mức độ vi
phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17.
Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế quản lý kiến đô thị Phước Cát và các quy định khác
a) Trường hợp phát
hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, điều
chỉnh bổ sung Quy chế đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn.
b) Trên cơ sở báo
cáo, đề xuất điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc của Ủy ban nhân dân huyện Cát
Tiên, Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh.
2. Sửa đổi, bổ sung:
Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ
chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân huyện Cát Tiên
để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, Ủy
ban nhân dân huyện Cát Tiên báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I-1
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ PHẠM VI ÁP DỤNG
PHỤ
LỤC I-2
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ KHU VỰC CẢNH QUAN
PHỤ
LỤC II
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC TRỤC GIAO THÔNG QUAN TRỌNG
PHỤ
LỤC III
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA,
KHU VỰC BẢO TỒN
PHỤ
LỤC IV
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU VỰC CÔNG VIÊN, CÂY XANH,
MẶT NƯỚC
PHỤ
LỤC V
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU VỰC TRUNG TÂM CÔNG CỘNG
PHỤ
LỤC VI
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CỬA NGÕ ĐÔ THỊ, KHU VỰC THI
TUYỂN PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
PHỤ
LỤC VII
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ MINH HỌA TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC,
CẢNH QUAN TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
Hình
1. Mặt bằng trục đường chính và công trình
Hình
2. Mặt đứng trục đường chính và công trình
PHỤ
LỤC VIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
STT
|
Tên
công trình
|
Diện
tích (m2)
|
Hình
ảnh hiện trạng
|
1
|
Khu Di tích lịch sử
Kháng chiến Khu ủy khu VI
- Loại hình công
trình: Di tích lịch sử cấp quốc gia;
- Địa điểm: Tổ dân
phố 10, thị trấn Phước Cát.
|
152.232
|
|
2
|
Nhà sàn Tày - Nùng
- Loại hình công
trình: Bảo tồn văn hóa
- Địa điểm: Tổ dân
phố 9, thị trấn Phước Cát.
|
1.469
|
|
3
|
Chùa Phước Cát
- Loại hình công
trình: Tôn giáo.
- Địa điểm: Tổ dân
phố 6, thị trấn Phước Cát.
|
15.920
|
|
4
|
Nhà thờ Phước Cát
- Loại hình công
trình: Tôn giáo.
- Địa điểm: Tổ dân
phố 1, thị trấn Phước Cát.
|
4.663
|
|
5
|
Ban Nghi lễ đạo Cao
đài Tây Ninh
- Loại hình công
trình: Tôn giáo.
- Địa điểm: Tổ dân
phố 9, thị trấn Phước Cát.
|
1.898
|
|
6
|
Cơ sở đạo Cao đài
Truyền giáo Cát Tiên
- Loại hình công
trình: Tôn giáo.
- Địa điểm: Tổ dân
phố 9, thị trấn Phước Cát.
|
6.191
|
|
7
|
Làng Bù Đạt
- Loại hình công
trình: Nhà ở
- Địa điểm: Tổ dân
phố 7, thị trấn Phước Cát.
|
115.000
|
|
PHỤ
LỤC IX
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TRỤC, TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
1.
Hệ thống giao thông đối ngoại
2.
Đường khu vực
PHỤ
LỤC X
(Kèm
theo Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH VỀ LỘ GIỚI, DẠNG KIẾN TRÚC,
TẦNG CAO TỐI ĐA,
KHOẢNG LÙI, MẬT ĐỘ XÂY DỰNG THEO TÊN ĐƯỜNG
STT
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Lộ
giới (m)
|
Dạng
kiến trúc
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng
cao tối đa (tầng)
|
Khoảng
lùi (m)
|
Ghi
chú
|
1
|
ĐT.721
|
Xã
Đức Phổ
|
Xã
Phước Cát 2
|
24
|
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn
1
|
Đường
số 11
|
Đường
số 56
|
24
|
Nhà
liên kế
|
100
|
5
|
5
|
|
-
|
Đoạn
2
|
Đường
số 56
|
Đường
số 25
|
24
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
5
|
|
-
|
Đoạn
3
|
Đường
số 11
|
Đường
số 1
|
24
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
5
|
|
-
|
Đoạn
4
|
các
khu vực còn lại
|
24
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
5
|
|
2
|
Đường
ĐH.93
|
ĐT.721
|
Xã
Đức Phổ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn
1
|
ĐT.721
|
Đường
số 17
|
24
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
5
|
|
-
|
Đoạn
2
|
các
khu vực còn lại
|
24
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
5
|
|
3
|
Đường
ĐH 98
|
ĐT.721
|
Đường
số 29
|
24
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
2,4
|
|
4
|
Đường
vành đai (ĐVĐ)
|
Đường
ĐH.93
|
Đường
ĐH 98
|
22,5
|
Nhà
biệt thự
|
50
|
3
|
3
|
|
5
|
Đường
Ven sông
|
ĐT.721
|
ĐT.721
|
16
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
6
|
Đường
"Hướng Tây" đi Đức Phổ
|
Đường
ĐH.93
|
giáp
ranh phía Đông
|
16
|
Nhà
biệt thự
|
50
|
3
|
3
|
|
7
|
Đường
số 2
|
ĐT.721
|
Đường
số 4
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
8
|
Đường
đi cầu Phước Cát
|
ĐT721
|
cầu
Phước Cát
|
30
|
|
|
|
|
|
-
|
Đoạn
1
|
ĐT.721
|
Đường
số 19
|
30
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
5
|
|
-
|
Đoạn
2
|
Đường
số 19
|
Đường
số 55
|
30
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
9
|
Đường
số 3
|
ĐT.721
|
Đường
số 5
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
10
|
Đường
số 5
|
Đường
ĐH.93
|
ĐT.721
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
11
|
Đường
số 6
|
Đường
số 5
|
Đường
số 36
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
12
|
Đường
số 8
|
ĐT.721
|
Đường
số 6
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
13
|
Đường
số 9
|
ĐT.721
|
Đường
số 6
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
14
|
Đường
số 10
|
ĐT.721
|
Đường
số 12
|
14
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
15
|
Đường
số 12
|
ĐT.721
|
Đường
Ven sông
|
14
|
|
|
|
|
Cát
Lâm 1
|
-
|
Đoạn
1
|
Đường
Ven sông
|
Đường
số 13
|
14
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
5
|
-
|
Đoạn
2
|
Đường
số 13
|
ĐT.721
|
14
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
5
|
16
|
Đường
số 13
|
Đường
số 12
|
Đường
Ven sông
|
14
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
5
|
Cát
Lợi đi Cát Lâm 1
|
17
|
Đường
số 14
|
ĐT.721
|
Đường
Ven sông
|
14
|
|
|
|
|
Cát
Lâm 1
|
-
|
Đoạn
1
|
Đường
Ven sông
|
Đường
số 13
|
14
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
5
|
-
|
Đoạn
2
|
Đường
số 13
|
ĐT.721
|
14
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
5
|
18
|
Đường
số 15
|
Đường
Ven sông
|
Đường
Ven sông
|
14
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
19
|
Đường
số 16
|
Đường
ĐH.93
|
ĐT.721
|
14
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
0
|
|
20
|
Đường
số 17
|
Đường
ĐH.93
|
Đường
số 6
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
2,4
|
|
21
|
Đường
số 18
|
Đường
ĐH.93
|
Đường
số 6
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
2,4
|
|
22
|
Đường
số 19
|
ĐT.721
|
Đường
số 16
|
12
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
5
|
0
|
|
23
|
Đường
số 20
|
Đường
ĐH.93
|
Đường
số 21
|
12
|
Nhà
liên kế phố
|
90
|
5
|
0
|
|
24
|
Đường
số 21
|
ĐT.721
|
Đường
số 22
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
25
|
Đường
số 22
|
ĐT.721
|
Đường
ĐH.93
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
26
|
Đường
số 23
|
Đường
ĐH 98
|
Đường
số 22
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
27
|
Đường
số 24
|
Đường
số 22
|
ĐT.721
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
28
|
Đường
số 25
|
ĐT.721
|
Đường
số 24
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
5
|
2,4
|
|
29
|
Đường
số 30
|
Đường
số 23
|
Đường
ĐH.93
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
2,4
|
|
30
|
Đường
số 32
|
Đường
Vành Đai
|
-
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
2,4
|
|
31
|
Đường
số 33
|
Đường
ĐH.93
|
Đường
số 32
|
12
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
80
|
5
|
2,4
|
|
32
|
Đường
số 38
|
Đường
số 2
|
Đường
số 5
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
33
|
Đường
số 39
|
ĐT.721
|
Đường
số 42
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
34
|
Đường
số 40
|
Đường
số 39
|
Đường
Ven sông
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
35
|
Đường
số 41
|
ĐT.721
|
Đường
số 39
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
36
|
Đường
số 42
|
Đường
Số 10
|
Đường
Ven sông
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
37
|
Đường
số 44
|
ĐT.721
|
Đường
Ven sông
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
38
|
Đường
số 45
|
Đường
Số 44
|
Đường
số 48
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
39
|
Đường
số 46
|
Đường
Số 44
|
Đường
số 48
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
40
|
Đường
số 47
|
Đường
Số 44
|
Đường
số 49
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
41
|
Đường
số 48
|
Đường
Số 47
|
Đường
Ven sông
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
42
|
Đường
số 49
|
Đường
Ven sông
|
Đường
Ven sông
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
43
|
Đường
số 50
|
Đường
Số 47
|
Đường
Ven sông
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|
44
|
Đường
số 52
|
Đường
Ven sông
|
Đường
Số 13
|
8
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
6
|
0
|
|
45
|
Đường
số 53
|
Đường
Ven sông
|
Đường
số 16
|
8
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
6
|
5
|
Đường
phòng khám
|
46
|
Đường
số 54
|
ĐT.721
|
Đường
số 53
|
8
|
Nhà
liên kế phố
|
100
|
6
|
0
|
|
47
|
Đường
số 55
|
Đường
số 53
|
Đường
số 19
|
8
|
Nhà
liên kế sân vườn
|
90
|
4
|
2,4
|
|