HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2024/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
Căn cứ Nghị định số
109/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ
điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định
tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 86/TTr-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định
một số nội dung chi, mức chi thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên địa
bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng dân dân tỉnh và
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số nội dung chi, mức chi thực hiện
công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (Để
b/c)
- Chính phủ; (Để b/c)
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; (Để b/c)
- Bộ Tài chính; (Để b/c)
- Bộ Công an; (Để b/c)
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); (Để b/c)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; (Để b/c)
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo HD, Đài PT-TH tỉnh, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Trung tâm CNTT -
VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 08/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số nội dung chi, mức
chi thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người được đề nghị xác định
tình trạng nghiện ma túy quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27 Luật
Phòng, chống ma túy năm 2021.
2. Người nghiện ma túy bị quản
lý trong thời gian làm thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
3. Người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập có đăng ký thường trú trên địa bàn
tỉnh Hải Dương.
4. Người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Hải
Dương khi thực hiện dịch vụ cai nghiện tại đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
5. Người được phân công trực tiếp
thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái
phép chất ma túy quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định số
105/2021/NĐ-CP .
6. Các phòng nghiệp vụ, Công an
cấp huyện, Công an cấp xã thuộc Công an tỉnh Hải Dương (gọi tắt là cơ quan
Công an các đơn vị, địa phương).
7. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách
nhà nước để thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
CHƯƠNG II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Chế độ hỗ trợ đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
Hỗ trợ đối với người được đề
nghị xác định tình trạng nghiện tại địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP (thời gian xác định
tình trạng nghiện ma túy tối đa không quá 05 ngày), cụ thể như sau:
1. Chi tiền tàu xe hoặc thuê
phương tiện vận chuyển đưa người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
từ nơi bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy đến địa điểm xác định tình trạng
nghiện ma túy: Nội dung chi, mức chi áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 4
Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính.
2. Định mức tiền ăn trong thời
gian thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy: 62.400 đồng/người/ngày.
3. Tiền điện, nước sinh hoạt;
tiền quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân hàng ngày (bàn chải, kem đánh răng,
xà phòng tắm, xà phòng giặt, dầu gội, khăn mặt, dép nhựa) và băng vệ sinh (đối
với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy là nữ) tính cho một
lần chấp hành: Mức hỗ trợ thanh toán theo thực tế phát sinh, tối đa không quá
350.000 đồng/người.
4. Chi phí điều trị hội chứng
cai (bao gồm cả test xét nghiệm ma túy) và các bệnh kèm theo (nếu có):
Mức chi theo giá dịch vụ khám, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
5. Chi phí mai táng đối với người
được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy tại địa điểm xác định tình trạng
nghiện ma túy quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP chết mà
không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời
điểm xác định đối tượng chết: Mức hỗ trợ bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội
trên địa bàn tỉnh Hải Dương quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hải Dương.
Điều 4. Chế
độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy bị quản lý trong thời gian làm thủ tục đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 2
Điều 45 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP
Hỗ trợ chi phí mai táng đối với
người nghiện ma túy bị quản lý trong thời gian làm thủ tục đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số
116/2021/NĐ-CP chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong
vòng 24 giờ kể từ thời điểm xác định đối tượng chết: Mức hỗ trợ bằng 20 lần mức
chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải
Dương.
Điều 5. Chế
độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy
công lập
Hỗ trợ đối với người cai nghiện
ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập trong trường hợp được nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ 100% chỗ ở; chi phí
nhân công, chi phí vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí quản lý, chi phí
khấu hao tài sản cố định đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập: Mức hỗ trợ tối đa không quá mức giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Hỗ trợ tiền điện, nước sinh
hoạt; tiền tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động
vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động tối thiểu; chi phí học
nghề ngắn hạn nếu chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học
nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng: Mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ đối với người
cai nghiện bắt buộc.
3. Hỗ trợ chi phí mai táng đối
với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập chết
mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời
điểm xác định đối tượng chết: Mức hỗ trợ bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội
theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương.
Điều 6. Chế
độ hỗ trợ đối với người được phân công trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn,
động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định số 105/2021/NĐ-CP
Hỗ trợ đối với người không thuộc
trường hợp hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng được phân công trực tiếp thực
hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép
chất ma túy quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định số 105/2021/NĐ-CP: Mức
hỗ trợ bằng 0,4 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
Điều 7. Hỗ
trợ cho lực lượng Công an trực tiếp tham gia bắt giữ, khởi tố vụ án hình sự về
các tội phạm ma túy rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và bắt giữ đối tượng
truy nã phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương
1. Hỗ trợ lực lượng Công an
(thuộc các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện, Công an cấp xã của Công an tỉnh
Hải Dương) trực tiếp tham gia bắt giữ, khởi tố vụ án hình sự về các tội phạm ma
túy rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại Điều 9 Bộ Luật
hình sự năm 2015. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Vụ án hình sự về các tội phạm
ma túy rất nghiêm trọng: 10.000.000 đồng/vụ án.
b) Vụ án hình sự về các tội phạm
ma túy đặc biệt nghiêm trọng: 20.000.000 đồng/vụ án.
c) Vụ án hình sự về các tội phạm
ma túy đặc biệt nghiêm trọng, tính chất hoạt động liên tỉnh hoặc xuyên quốc gia
và có quyết định khen thưởng hoặc thư khen hoặc văn bản biểu dương của Bộ Công
an hoặc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy: 100.000.000 đồng/vụ án.
2. Hỗ trợ lực lượng Công an
(thuộc các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện, Công an cấp xã của Công an tỉnh
Hải Dương) trực tiếp tham gia bắt giữ đối tượng truy nã phạm tội về ma túy. Mức
hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Bắt đối tượng truy nã phạm tội
về ma túy ở trong nước: 10.000.000 đồng/01 đối tượng.
b) Bắt đối tượng truy nã phạm tội
về ma túy ở nước ngoài: 20.000.000 đồng/01 đối tượng.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương quy định một số nội dung chi và mức
chi cho người cai nghiện ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Hỗ trợ 01 (một) lần kinh phí
cai nghiện ma túy đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng khi thực hiện ít nhất 03 (ba) giai đoạn theo quy định tại Điều 22, Điều 23
và Điều 24 của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ tại đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trong trường hợp được nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 100% chỗ ở; chi phí
nhân công, chi phí vật tư, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí quản lý, chi phí
khấu hao tài sản cố định đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng khi thực hiện dịch vụ cai nghiện tại đơn vị sự nghiệp công lập
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng:
Mức hỗ trợ tối đa không quá mức giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện
ma túy tính cho một lần chấp hành và thuốc chữa bệnh thông thường hàng tháng.
c) Hỗ trợ tiền ăn, tiền băng vệ
sinh (đối với nữ), tiền điện, nước sinh hoạt hàng tháng: Mức hỗ trợ bằng
mức hỗ trợ đối với người cai nghiện bắt buộc.
d) Hỗ trợ tiền quần áo, chăn,
màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân tính cho một lần chấp hành; tiền tổ
chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi
giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động tối thiểu; chi phí học nghề
ngắn hạn nếu chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề
trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng: Mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ đối với người cai
nghiện bắt buộc.
đ) Hỗ trợ chi phí mai táng đối
với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi thực hiện dịch
vụ cai nghiện tại đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng chết mà không có thân nhân hoặc
thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm xác định đối tượng
chết: Mức hỗ trợ bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương.”
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 5 như sau:
“2. Hỗ trợ tiền ăn, tiền băng vệ
sinh (đối với nữ) hàng tháng: Mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ đối với người
cai nghiện bắt buộc.
3. Hỗ trợ tiền quần áo, chăn,
màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân cho một lần chấp hành: Mức hỗ trợ bằng
mức hỗ trợ đối với người cai nghiện bắt buộc.”
Điều 9. Nguồn
kinh phí
Kinh phí thực hiện do ngân sách
nhà nước đảm bảo theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn
bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.