ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2501/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 24
tháng 06 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ
SINH THÁI RỪNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG NHẰM BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG VÀ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: số 171/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2024 phê duyệt Đề án nâng
cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến
năm 2030; số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 phê duyệt đề án phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, với
các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án về phát triển giá trị đa dụng của rừng,
nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Khai thác, phát huy tiềm
năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, nâng cao chất lượng rừng
phù hợp với điều kiện sinh thái và chức năng của từng loại rừng;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, ngành, địa phương và người dân trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài
nguyên rừng, thực hiện các biện pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng, chia
sẻ lợi ích, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nội dung, nhiệm
vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện một cách
đồng bộ, hiệu quả; huy động sự tham gia có trách nhiệm của các cấp, ngành, địa
phương và cả hệ thống chính trị;
- Huy động, lồng ghép có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư từ các chương trình, dự án có cùng mục tiêu, các nguồn
vốn hợp pháp khác, đảm bảo kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy
tốt chức năng của từng loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học.
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân,
người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử
truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương;
góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng
- Phát triển bền vững nguồn
cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng
gỗ lớn; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng
của ngành chế biến gỗ; phấn đấu sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng đạt
810.000 m3/năm vào năm 2025 và 970.000 m3/năm vào năm
2030; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng
yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
- Phát triển bền vững lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu bền vững theo chuỗi giá trị và nâng cao giá trị lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu được chế biến, phấn đấu đến năm 2030 tăng gấp 1,5 lần so với
năm 2020;
- Phát huy giá trị đa dụng của
các hệ sinh thái rừng, đẩy mạnh khai thác, cung ứng dịch vụ du lịch, dịch vụ
môi trường rừng phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định của pháp luật; đảm
bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng;
- Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định
diện tích rừng đặc dụng; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của
Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam tại
địa phương.
- Đến 2030 tỷ lệ lao động trong
lâm nghiệp được đào tạo nghề đạt khoảng 45%, khoảng 50% số hộ miền núi, người
dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm nghiệp hàng hóa.
Nâng mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp tăng trên
1,5 lần so với năm 2020.
b) Nâng cao chất lượng rừng
nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai
- Tổng diện tích rừng được nâng
cao chất lượng là 250 ha (Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 100
ha; làm giàu rừng tự nhiên 150 ha);
- Chất lượng rừng tự nhiên là rừng
nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng được cải thiện về trữ lượng rừng,
đa dạng loài cây và cấu trúc rừng đáp ứng yêu cầu về bảo tồn hệ sinh thái rừng,
đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng rừng
- Đối tượng rừng: Phát triển
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất; nâng
cao chất lượng rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và rừng tự nhiên
chưa có trữ lượng;
- Đối tượng thực hiện và hưởng
lợi: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt
động phát triển giá trị đa dụng, chất lượng của hệ sinh thái rừng; nhất là đồng
bào dân tộc thiểu số, người dân miền núi, người làm nghề rừng và người dân sống
gần rừng.
2. Phạm vi: Trên địa bàn
toàn tỉnh, tập chung nâng cao chất lượng những diện tích rừng nghèo, nghèo kiệt,
rừng tự nhiên chưa có trữ lượng tại các khu vực có khả năng xảy ra thiên tai
như lũ quét, sạt lở đất.... góp phần bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học
và phòng chống thiên tai.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1.
Nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên
tai đến năm 2030
a) Rà soát hiện trạng, xác định
cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng cần nâng cao chất lượng đảm bảo
khả thi, phù hợp với đặc điểm, hiện trạng về trữ lượng, cấu trúc tổ thành loài
cây, cấu trúc từng loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự
nhiên theo chủ quản lý rừng
- Đối với rừng đặc dụng là rừng
tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng thuộc khu vực đại
diện cho hệ sinh thái rừng tự nhiên đặc dụng còn diện tích ít, bị suy giảm về
đa dạng sinh học;
- Đối với rừng phòng hộ là rừng
tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng thuộc khu vực rừng
phòng hộ đầu nguồn; lưu vực của con sông, hồ lớn, đập thuỷ lợi; nơi có độ dốc lớn,
nguy cơ sạt lở cao;
- Đối với rừng sản xuất là rừng
tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng; ưu tiên đối với
khu vực có địa hình dốc, nguy cơ sạt lở cao, lưu vực của sông, hồ, đập thuỷ lợi.
b) Xây dựng các dự án, phương
án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng
- Trên cơ sở rà soát, xác định
cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích, loại rừng theo chủ quản lý rừng,
xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng; trong đó xác định
cụ thể các biện pháp lâm sinh như: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên;
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung; làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng
cho từng đối tượng rừng;
- Lựa chọn loài cây trồng để nâng
cao chất lượng rừng phù hợp với chức năng của từng loại rừng (Rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất) để bảo tồn hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
và tăng khả năng phòng hộ của rừng. Ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa; loài
cây đa tác dụng; loài cây có sức chống chịu ở những điều kiện lập địa khác
nhau; loài cây quý, hiếm có giá trị kinh tế, bảo tồn cao.
c) Xây dựng mô hình điểm nâng
cao chất lượng rừng
Xây dựng các mô hình điểm để
nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa
loài, nâng cao khả năng bảo tồn của hệ sinh thái rừng và chức năng phòng hộ của
rừng trên điều kiện lập địa khó khăn, vùng đất dốc, vùng khô hạn, cho từng loại
rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên); trên cơ
sở theo dõi, đánh giá kết quả sẽ tổng kết, tài liệu hoá và nhân rộng mô hình
trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện quản lý, bảo vệ rừng
theo hướng bền vững
- Quản lý rừng theo tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững, gắn bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn đa dạng sinh học
và các dịch vụ môi trường rừng; toàn bộ diện tích rừng của các tổ chức quản lý
rừng được xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững;
- Giám sát chặt chẽ việc chuyển
mục đích sử dụng rừng, nhất là việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang các mục
đích khác như: xây dựng thuỷ điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công
nghiệp, dịch vụ du lịch.
đ) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội về vai trò của
hệ sinh thái rừng trong bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; vận động người dân thực hiện tốt và
chấp hành pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng.
1.2.
Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050
a.) Về phát triển nguồn nguyên
liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Tiếp tục duy trì, phát triển
vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với
các địa phương trong khu vực; tập trung phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng
trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập;
đến năm 2030 toàn tỉnh có trên 20 nghìn ha rừng trồng cây gỗ lớn; giá trị thu
nhập từ rừng trồng sản xuất tăng 2 lần so với năm 2020;
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn
cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ
và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã
số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; phấn đấu
diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý bền vững đạt trên 35 nghìn ha;
- Ứng dụng công nghệ chế biến
tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; phấn đấu hình
thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các
sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng
trồng tại địa phương.
b) Về phát triển lâm sản ngoài
gỗ, dược liệu
- Thực hiện điều tra, đánh giá,
phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; xây dựng kế
hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh; phát triển
lâm sản ngoài gỗ là cây dược liệu và cây đặc sản, đến năm 2025 đạt khoảng 3.000
ha quế và 500 ha cây dược liệu và tiếp tục mở rộng ở những nơi có điều kiện phù
hợp đến năm 2030;
- Phát triển các cơ sở, nhà máy
chế biến sản phẩm hàng hóa gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập trung theo chuỗi
giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; xây dựng thương hiệu,
phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng,
xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản phẩm phù hợp với nét đặc trưng về
bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp nghiên cứu, khảo
nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng
suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương;
- Phối hợp các tỉnh trong khu vực
có điều kiện tương đồng xây dựng và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu tập trung; triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng
cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất
nguồn gốc theo quy định.
c) Về phát triển các hình thức
nông, lâm, ngư kết hợp
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các mô hình, dự án về phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp; trong đó tập
trung rà soát lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích
phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng
các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy
sản,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy
sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học
của các hệ sinh thái rừng;
- Tăng cường hợp tác, liên kết
sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền
vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng
và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tham gia.
d) Về phát triển dịch vụ môi
trường rừng
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù
hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản
lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh;
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo
chia sẻ công bằng lợi ích với người dân và cộng đồng.
đ) Về phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư
phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với bảo vệ và
phát huy các giá trị từ rừng; khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập
kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát
huy tri thức bản địa và truyền thống văn hóa của cộng đồng;
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Phương án
quản lý rừng bền vững, đề án và dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải
trí;
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các
khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, như: Vườn quốc gia Xuân
Sơn, Khu di tích lịch sử Đền Hùng, khu rừng đặc dụng Núi Nả… có tính kết nối
vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với
văn hóa truyền thống của địa phương;
- Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng
đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng;
thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Về
cơ chế, chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách của Trung ương
và của tỉnh đã ban hành, trọng tâm là: Luật Lâm nghiệp và các văn bản thi hành
Luật lâm nghiệp; Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2030; Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Nghị định số
58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong
lâm nghiệp… Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh; Kế hoạch số 3929/KH-UBND ngày 05/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025;
- Tiếp tục hoàn thiện, điều chỉnh
bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển lâm nghiệp, đảm bảo triển
khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách của trung ương, phù hợp với điều
kiện thực tế, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, có hiệu quả; tạo cơ chế pháp lý và
nguồn lực phát triển giá trị đa dụng của rừng và nâng cao chất lượng rừng;
- Phát triển các dịch vụ hệ
sinh thái của rừng dựa trên các quy định của Nhà nước, như: dịch vụ hấp thụ,
lưu trữ các - bon của rừng để phát huy đa giá trị của hệ sinh thái rừng, tạo
thu nhập cho người làm nghề rừng;
- Lồng ghép, thực hiện có hiệu
quả nội dung kế hoạch thực hiện Đề án với thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình đầu tư công, các chương trình, đề án khác và kết hợp với
nguồn xã hội hoá đáp ứng thực hiện các nhiệm vụ để nâng cao chất lượng rừng.
2.2. Về
khoa học, công nghệ và kỹ thuật
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học
trong sản xuất cây giống phục vụ nâng cao chất lượng rừng bằng công nghệ cao,
công nghệ nuôi cấy mô để đẩy mạnh sản xuất các loại cây giống có sức chống chịu
cao, phù hợp với điều kiện sinh thái. Rà soát, bổ sung một số loài cây trồng
vào danh sách cây trồng lâm nghiệp chính để quản lý chất lượng giống, nâng cao
chất lượng rừng trồng; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ
liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo
quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc
tế;
- Nghiên cứu, học tập các mô
hình du lịch sinh thái, chăn nuôi, trồng cây dược liệu, nông lâm kết hợp dưới
tán rừng phòng hộ, rừng sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,
triển khai thực hiện, tổ chức đánh giá để nhân rộng, chuyển giao, cải thiện
sinh kế cho người dân tham gia bảo vệ;
- Tăng cường công tác chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học từ chọn tạo giống đến các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh vào thực tiễn để nâng cao chất lượng, giá trị đa dụng của rừng và
phòng chống thiên tai; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ khuyến lâm, khuyến
công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ
đó tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả trong sản xuất, khai thác, chế biến,
bảo quản và thị trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả
sản xuất của ngành lâm nghiệp.
2.3. Về
quản lý, bảo vệ rừng bền vững và phát triển vùng nguyên liệu
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia, Quy hoạch tỉnh; thực hiện nghiêm Kết luận số 61-KL/TW ngày
17/8/2023 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW
ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý bảo vệ rừng. Kế hoạch số 2030/KH-UBND ngày 23/5/2024 của UBND tỉnh về
việc triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận số
61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng… Giám sát chặt chẽ việc chuyển
mục đích sử dụng rừng, nhất là chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục
đích khác; giữ ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng 38 - 39% ;
- Quản lý rừng theo tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững, gắn bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn đa dạng sinh học
và phát triển dịch vụ môi trường rừng; 100% diện tích rừng của các tổ chức quản
lý được xây dựng và thực hiện theo phương án quản lý rừng bền vững; hướng dẫn
các cộng đồng nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng thực hiện tốt công tác quản lý rừng,
xây dựng quy chế, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của cộng đồng và
các bên liên quan trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý sử dụng rừng
và các dịch vụ hiệu quả, bền vững;
- Triển khai có hiệu quả các
chương trình kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; trong đó tăng cường
theo dõi sự biến động về diện tích, chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
tự nhiên để có giải pháp phù hợp; kiểm soát chặt chẽ tác động tiêu cực đối với
hoạt động phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên nhằm tăng cường
chức năng bảo tồn đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai của hệ sinh thái rừng
theo quy định của pháp luật.
- Phát huy tối đa các dịch vụ hệ
sinh thái rừng theo hướng bền vững như dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của
rừng và các dịch vụ mới khác để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
Thu hút người dân sống gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số tham gia
vào các hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng gắn với chia sẻ lợi ích; tạo việc
làm, nâng cao thu nhập;
- Tập trung hỗ trợ, thu hút nhà
đầu tư để mở rộng về diện tích và phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn tại
các những địa bàn thuộc các huyện, có nhiều lợi thế, tiềm năng trong tỉnh như:
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập...
2.4. Về
huy động vốn và tổ chức sản xuất
- Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn
triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án có
cùng mục đích để tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp như: Chính
sách đầu tư trong lâm nghiệp, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ chế, chính sách mới và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác;
- Thu hút các nguồn vốn từ xã hội
hoá, vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức,
cá nhân, tổ chức quốc tế trong công tác bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao chất
lượng rừng;
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả và tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình về trồng rừng gỗ lớn,
chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn; các mô hình du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc sản nhằm
phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng để tuyên truyền nhân rộng. Đẩy mạnh triển
khai Chương trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế rừng bền vững tại địa phương;
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp,
ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định
của pháp luật lâm nghiệp;
- Xây dựng các mô hình đồng quản
lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động
sản xuất lâm nghiệp theo quy định; tiếp tục xây dựng và thực hiện các quy ước,
hương ước bảo vệ, phát triển rừng;
- Tăng cường liên kết với các địa
phương trong khu vực, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh
thái, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để
khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
2.5. Về
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực
- Tăng cường các hoạt động
thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, địa phương và
người dân về vai trò của hệ sinh thái rừng trong bảo tồn hệ sinh thái rừng tự
nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, cung cấp
giá trị phục vụ kinh tế, xã hội, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng;
- Tăng cường phổ biến giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp, đất đai, bảo vệ môi trường,… để nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và
phòng, chống thiên tai; thường xuyên tổ chức vận động các hộ dân sống trong và
gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng
cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng
bền vững, mã số vùng trồng. Đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng
trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho
các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch
vụ môi trường rừng;
- Đẩy mạnh công tác tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật
nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế
nông, lâm, ngư kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn
hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
2.6. Về
hợp tác quốc tế
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác quốc
tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát
triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự
nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương;
- Chủ động nghiên cứu, tổ chức
triển khai thực hiện kịp thời các sáng kiến, cơ chế tài chính mới như: Tài
chính khí hậu, tín dụng xanh; mở rộng phạm vi dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận
thị trường các-bon rừng quốc tế, nhằm huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng
bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống
của cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục phối hợp triển khai
thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng
và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp
với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của
thị trường trong nước và quốc tế.
V. CÁC NHIỆM
VỤ ƯU TIÊN
1. Lập dự án, phương án,
kế hoạch rà soát hiện trạng, đối tượng rừng cần nâng cao chất lượng phù hợp với
đặc điểm, hiện trạng của từng loại rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất; xây dựng
dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng; xác định cụ thể các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh như: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ
sung, làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng...
2. Xây dựng các mô hình
điểm nâng cao chất lượng rừng bằng các loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa
loài phù hợp với từng mục đích, nâng cao khả năng bảo tồn của hệ sinh thái rừng,
chức năng phòng hộ của rừng, nâng cao giá trị, hiệu quả kinh tế từ rừng.
3. Nghiên cứu, khảo nghiệm,
chọn tạo giống cây trồng lâm nghiệp; tăng cường công tác ứng dụng, chuyển giao
kết quả nghiên cứu khoa học từ chọn tạo giống đến các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh vào thực tiễn sản xuất để nhân rộng mô hình nâng cao chất rừng và phòng chống
thiên tai. Lựa chọn các đề tài, nhiệm vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng
cao chất lượng rừng tự nhiên, tăng cường trữ lượng các-bon rừng làm cơ sở xây dựng
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với từng đối tượng rừng.
4. Bảo tồn phát triển,
khai thác, chế biến, thương mại bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu gắn với
văn hóa truyền thống của cộng đồng, người dân địa phương sống gần rừng.
5. Phát triển các mô
hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả; Phát triển thương hiệu sản phẩm;
giới thiệu thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường trong nước
và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch và các dịch
vụ môi trường rừng.
6. Thu hút các nguồn lực
đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ
sinh thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo quy định.
VI. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia,
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, chính sách đầu tư phát triển trong
lâm nghiệp và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; Nguồn ngân sách
nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp
ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hoá, nguồn
vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của
pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống
nhất với các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan và hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra;
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh về phát triển lâm
nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. Tham mưu xây dựng và triển khai
thực hiện các chương trình, đề án, dự án bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao chất
lượng rừng, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các chủ rừng xây dựng dự án, phương án hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng rừng,
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
mô hình thí điểm nâng cao chất lượng rừng, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
làm cơ sở nhân rộng và hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật nâng cao chất lượng rừng,
giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng;
- Thường xuyên theo dõi, giám
sát, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị có liên
quan. Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và tổ chức
sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, bổ sung danh mục dự án do Sở
Nông nghiệp và PTNT đề xuất, cân đối, bố trí nguồn vốn phù hợp với khả năng cân
đối vốn của địa phương, bảo đảm quy định của pháp luật;
- Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt
động xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng, lâm sản ngoài
gỗ; chế biến lâm sản; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
các hệ sinh thái rừng.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch theo quy định của
pháp luật và khả năng cân đối của địa phương.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương: Tăng cường tuyên truyền, vận động các chủ rừng thực hiện kê khai đăng
ký đất đai; đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà
soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử
dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề
án.
5. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu đặt hàng, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chọn tạo giống
cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên để nâng cao chất lượng rừng, giá trị đa
dụng của hệ sinh thái rừng; nhiệm vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng cao
chất lượng rừng tự nhiên;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT nghiên cứu, xây dựng mô hình thí điểm nâng cao chất lượng rừng, giá trị
đa dụng của hệ sinh thái rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng,
đa loài,….
6. Sở Công
Thương
Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị hướng dẫn, thúc đẩy liên kết phát
triển sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ và lâm sản
ngoài gỗ, phát triển thị trường và phối hợp giải quyết các tranh chấp thương mại,
các rào cản kỹ thuật trong quá trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ
và lâm sản ngoài gỗ; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản
phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ theo quy định pháp luật.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị, các chủ rừng xây dựng và phát triển
các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác hợp lý các giá trị tài nguyên sinh
thái rừng gắn với các giá trị văn hóa truyền thống của người dân địa phương;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
truyền thông, xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du lịch, các hoạt động du lịch
sinh thái, trải nghiệm trong rừng đến với các thị trường khách du lịch trong nước
và quốc tế.
8. Ban Dân
tộc
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Tiểu Dự án 1, Dự án 3, Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, mục
đích và hiệu quả dự án.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thông tin, tuyên truyền, xây dựng các phóng sự, tin bài về công tác quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng và vai trò của hệ sinh thái rừng trong bảo tồn hệ sinh thái
tự nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu....
góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong công tác quản lý,
bảo vệ rừng, nâng cao chất lượng rừng, phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh
thái rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
10. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch; trong đó tập trung cụ thể hóa bằng các
Kế hoạch, chương trình, dự án để triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý, đảm
bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra;
- Rà soát, xác định cụ thể khu
vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân theo chủ rừng
cần nâng cao chất lượng để bảo tồn hệ sinh thái và phòng chống thiên tai làm cơ
sở chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả;
- Tổ chức triển khai, thực hiện
các chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao
chất lượng rừng, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; quan tâm bố trí kinh
phí triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ phát triển rừng trên địa bàn;
- Tăng cường tuyên truyền phổ
biến giáo dục của pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp,
ngành, người dân và chủ rừng trong việc bảo vệ rừng, nâng cao giá trị rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai;
- Phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát các nội dung
trong Kế hoạch này trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên đại
bàn, gửi sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và cá tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện các Đề án của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ, phát triển rừng và
nâng cao chất lượng rừng, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; tham gia giám
sát việc thực hiện kế hoạch, kịp thời phản ánh nhu cầu, nguyện vọng chính đáng
của doanh nghiệp, nhân dân.
(Nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục
kèm theo)
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, NN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG; NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG NHẰM BẢO TỒN HỆ
SINH THÁI RỪNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số: 2501/KH-UBND ngày 24 tháng 06 năm 2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Số TT
|
Tên chương trình, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về vai trò, chức năng của hệ sinh
thái rừng trong bảo tồn đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai; vận động
nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia bảo vệ, phát triển rừng,
nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng. nhằm phát
huy các giá trị tổng hợp của hệ sinh thái rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị; các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, xác định cụ thể khu
vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân theo chủ
rừng cần nâng cao chất lượng để bảo tồn hệ sinh thái và phòng chống thiên
tai.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT , UBND các HTT
|
Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
2024-2025
|
3
|
Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng
dự án, phương án hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
|
2024-2026
|
4
|
Chương trình điều tra xác định
hiện trạng rừng nhằm phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng và bảo
tồn hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2024-2025
|
5
|
Xây dựng mô hình thí điểm
nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng bằng nhiều
loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài,….để làm cơ sở nhân rộng và
hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật nâng cao chất lượng rừng; Mô hình tổ chức sản
xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; Ban Dân tộc; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2025-2030
|
6
|
Hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu, chọn tạo giống cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nhiệt
(chịu hạn, chịu lạnh, chống chịu gió bão, ….) và sâu bệnh hại để nâng cao chất
lượng rừng và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; lựa chọn các đề tài, nhiệm
vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên và giá
trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị; các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
|
2025-2030
|
8
|
Chương trình trồng mới và
chuyển hoá rừng gỗ lớn phục vụ công nghiệp chế biến gỗ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị; các tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
2025-2030
|
9
|
Chương trình phát triển công
nghiệp chế biến gỗ
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị; các tổ chức,
cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
10
|
Đề xuất thực hiện Đề án thí
điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng từ giảm phát thải khí nhà kính thông qua
nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo
tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+) tỉnh Phú Thọ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
11
|
Giám sát chặt chẽ việc chuyển
mục đích sử dụng rừng, nhất là việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác như: khai thác khoáng sản, hạ cốt san gạt đất rừng...
|
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
2025-2030
|
12
|
Thu hút các nguồn lực đầu tư của
các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
13
|
Chương trình, kế hoạch truyền
thông, xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du lịch, các hoạt động du lịch sinh
thái, trải nghiệm trong rừng đến với các thị trường khách du lịch trong nước
và quốc tế
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị các chủ rừng,
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2025-2030
|
14
|
Kế hoạch, đề án xây dựng và
phát triển các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác hợp lý các giá trị tài
nguyên sinh thái rừng gắn với các giá trị văn hóa truyền thống của người dân
địa phương
|
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, thể thao và Du lịch, các chủ rừng, các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2025-2030
|
15
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Đề án tại địa phương; báo cáo kết quả định kỳ (hàng năm, giai đoạn
3-5 năm) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án trên
địa bàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|