ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 674/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
09 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số
781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số phụ lục
Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 494a/TTr-SNN
ngày 25/12/2020, Báo cáo số 50/BC-SNN ngày 25/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) thành phố Hải Phòng giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu như sau:
1.
Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ
và vừa) để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển
kinh tế nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm
tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới.
- Thông qua việc phát triển
sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, bảo
vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn Hải
Phòng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 2021 - 2025
(1) Phát triển, nâng cấp
335 sản phẩm OCOP:
- Năm 2021: Nâng cấp,
hoàn thiện cho các sản phẩm đã được đánh giá phân hạng trong năm 2020; hỗ trợ
phát triển sản phẩm và hoàn thiện hồ sơ đánh giá phân hạng cho 60 sản phẩm.
- Năm 2022: Nâng cấp,
hoàn thiện cho 60 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2021; hỗ trợ phát triển
sản phẩm và hoàn thiện hồ sơ đánh giá phân hạng cho 65 sản phẩm.
- Năm 2023: Nâng cấp,
hoàn thiện cho 65 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2022; hỗ trợ phát triển
sản phẩm và hoàn thiện hồ sơ đánh giá phân hạng cho 70 sản phẩm; đánh giá lại
12 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2019 theo quy định.
- Năm 2024: Nâng cấp,
hoàn thiện cho 70 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2023; hỗ trợ phát triển
sản phẩm và hoàn thiện hồ sơ đánh giá phân hạng cho 70 sản phẩm; đánh giá lại
33 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2020 theo quy định.
- Năm 2025: Hỗ trợ nâng cấp,
hoàn thiện cho 70 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2024; hỗ trợ phát triển
sản phẩm và hoàn thiện hồ sơ đánh giá phân hạng cho 70 sản phẩm; đánh giá lại
60 sản phẩm đã được đánh giá phân hạng năm 2021 theo quy định.
(Danh mục sản phẩm
theo hồ sơ đề xuất tại Tờ trình số 494a/TTr-SNN ngày 25/12/2020 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
(2) Củng cố và phát triển
các tổ chức sản xuất kinh doanh hoàn thiện nâng cấp sản phẩm OCOP:
- Lựa chọn, phát triển và
cơ cấu lại từ 50-100 tổ chức kinh tế là các hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hộ kinh doanh cá thể...
- Lựa chọn hoàn thiện
nâng cấp phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị cho ít nhất từ 150-200 sản phẩm
có tiềm năng và khả năng thương mại.
- Lựa chọn, hoàn thiện,
nâng cấp phát triển sản phẩm OCOP đạt hạng 5 sao cho ít nhất 05 sản phẩm.
(3) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Rà soát, kiện toàn hệ
thống quản lý điều hành Chương trình OCOP từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường,
thị trấn.
- Phấn đấu 100% cán bộ quản
lý chương trình OCOP các cấp được đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý
điều hành triển khai trực tiếp chương trình OCOP.
- 100% các nhà quản lý của
các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ có đăng ký kinh doanh tham gia chương
trình OCOP được đào tạo kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất kinh doanh.
b. Giai đoạn 2026 -
2030
- Đánh giá lại các sản phẩm
của giai đoạn 2021-2025; hoàn thiện hồ sơ đánh giá, phân hạng cho các sản phẩm
tiềm năng thuộc các nhóm sản phẩm OCOP.
- Tiếp tục hỗ trợ, phát
triển mới các tổ chức kinh tế làm sản phẩm OCOP.
2. Phạm
vi, thời gian thực hiện Chương trình
a. Về thời gian: Chương trình được thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
b. Về không gian: Thực hiện tại 217 xã, phường, thị trấn thuộc 08 huyện, 07
quận của thành phố Hải Phòng.
3. Nội
dung
a. Triển khai chu
trình OCOP, gồm:
- Tuyên truyền, hướng dẫn
về Chương trình OCOP.
- Nhận đăng ký ý tưởng sản
phẩm.
- Nhận phương án sản xuất
kinh doanh.
- Triển khai phương án sản
xuất kinh doanh.
- Đánh giá, phân hạng sản
phẩm.
- Xúc tiến thương mại.
b. Phát triển sản phẩm,
dịch vụ theo 06 nhóm, bao gồm:
- Thực phẩm: Nông sản
tươi sống; sản phẩm sơ chế, chế biến từ nông, lâm thủy hải sản;
- Đồ uống: gồm đồ uống có
cồn và đồ uống không có cồn;
- Thảo dược;
- Vải và may mặc;
- Thủ công, mỹ nghệ trang
trí: gồm các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây, tre,... làm đồ lưu niệm, gia dụng, nội
thất, trang trí;
- Dịch vụ du lịch và điểm
du lịch cộng đồng: gồm các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách tham quan, du lịch,
giải trí, nghỉ dưỡng, học tập, nghiên cứu...
c. Hệ thống quản lý và
giám sát sản phẩm:
- Thực hiện Bộ tiêu chí
đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm theo quy định.
- Xây dựng hệ thống quản
lý, kiểm tra, giám sát từ thành phố đến cấp huyện, cấp xã.
d. Xây dựng dự án
thành phần của Chương trình OCOP gồm:
- Nghiên cứu Dự án Xây dựng
hệ thống cửa hàng OCOP Mart theo hướng mỗi huyện có ít nhất 01 cửa hàng để
trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP, đưa sản phẩm có chất
lượng, rõ nguồn gốc xuất xứ đến người tiêu dùng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
- Dự án hỗ trợ vốn vay
phát triển sản phẩm OCOP thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, nhằm tạo ra nguồn
vốn tín dụng ổn định để hỗ trợ lãi suất thấp cho các tổ chức và cá nhân sản xuất,
kinh doanh sản phẩm OCOP trên địa bàn Hải Phòng.
e. Xây dựng Chính sách
thực hiện chương trình OCOP tại thành phố Hải Phòng gồm:
- Chính sách đào tạo nguồn
nhân lực: Đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện Chương trình OCOP
các cấp, các đối tượng quản lý trong các doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp tác, hộ gia
đình có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Chính sách hỗ trợ tín dụng
cho sản xuất: Hỗ trợ vốn tín dụng chính sách bằng nguồn ngân sách thành phố cho
các chủ thể có nhu cầu vay vốn tín dụng để sản xuất và phát triển sản phẩm
OCOP.
- Chính sách hỗ trợ, phát
triển sản phẩm: Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị hiện đại
cho các chủ thể tham gia chương trình OCOP; hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện bao
bì, tem nhãn, xây dựng trang web, kiểm nghiệm chất lượng, truy xuất nguồn gốc,
đăng ký nhãn hiệu sản phẩm...
- Chính sách hỗ trợ xúc
tiến thương mại: Hỗ trợ chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm OCOP; kinh phí
tham gia hội chợ, triển lãm, kết nối cung cầu; chi phí xây dựng các trung tâm,
điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, hệ thống bán lẻ...
- Chính sách hỗ trợ tư vấn
lập hồ sơ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP: chi phí tư vấn lập hồ sơ đánh giá,
phân hạng sản phẩm theo bộ tiêu chí của Chương trình OCOP (được thực hiện theo
hướng dẫn tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm).
- Chính sách khen thưởng
cho các chủ thể có sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao: Các sản phẩm đạt 4 sao trở lên.
4.
Kinh phí và cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình.
- Tổng kinh phí thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm thành phố Hải Phòng giai đoạn
2021-2025:165.406.500.000 đồng.
- Nguồn vốn thực hiện:
Nguồn ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
nguồn ngân sách sự nghiệp nông nghiệp hàng năm; vốn Chương trình khoa học công
nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; nguồn khuyến công, khuyến nông; các nguồn
vốn lồng ghép khác của Trung ương, thành phố; nguồn vốn doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ sản xuất kinh doanh tự huy động; vốn vay từ các tổ chức tín dụng, ngân
hàng chính sách, quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã.
5.
Nhiệm vụ giải pháp
5.1. Hoàn thiện hệ thống
tổ chức chỉ đạo, điều hành Chương trình OCOP từ thành phố đến cơ sở
a. Cấp thành phố
- Rà soát, bổ sung nhiệm
vụ thực hiện Chương trình OCOP đối với Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia thành phố giai đoạn 2021-2025;
- Rà soát, kiện toàn Hội
đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thành phố giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
b. Cấp huyện
- Rà soát, bổ sung nhiệm
vụ thực hiện Chương trình OCOP đối với Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp
huyện; thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở
các quận không có ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, kiện toàn Hội
đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
c. Cấp xã
- Rà soát, bổ sung nhiệm
vụ thực hiện Chương trình OCOP đối với Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp
xã; thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở
các phường, thị trấn không có Ban quản lý xây dựng nông thôn mới.
- Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP; bố trí cán bộ phụ
trách làm đầu mối tham mưu, giúp việc để thực hiện nhiệm vụ Chương trình OCOP.
5.2. Công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về Chương trình OCOP
- Tổ chức thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng, ý
nghĩa của Chương trình OCOP; cơ chế, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn và Chương trình OCOP; các mô hình, cách làm hay của
các tổ chức, cá nhân thực hiện thành công Chương trình OCOP dưới các hình thức:
bản tin, ấn phẩm, bài viết, chuyên đề, câu chuyện sản phẩm gắn với hình ảnh, khẩu
hiệu...
- Tổ chức Hội nghị quán
triệt, triển khai nội dung Chương trình OCOP, tập trung vào các nội dung như:
Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các nội dung chính triển khai Chương trình.
Quy trình thực hiện OCOP và công tác tổ chức triển khai thực hiện ở các cấp;
thông tin về lợi ích, hiệu quả khi tham gia Chương trình OCOP. Giới thiệu về Bộ
tiêu chí, quy trình đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.
5.3. Công tác đào tạo, tập
huấn nâng cao chất lượng nguồn lực
- Tổ chức đào tạo cán bộ
quản lý, điều hành Chương trình OCOP các cấp.
- Tổ chức đào tạo quản trị
sản xuất - kinh doanh cho các nhà quản lý tổ chức kinh tế (CEO), hộ sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép các
nội dung đào tạo của Chương trình OCOP với các chương trình đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, chương trình đào tạo nghề trong khuyến công, khuyến nông có
hiệu quả.
5.4. Phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh và nâng cấp sản phẩm
- Định hướng, khuyến
khích các tổ chức kinh tế nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chí OCOP, phát
triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm hiện có
đảm bảo mục tiêu đề ra, trước mắt tập trung chỉ đạo đối với một số sản phẩm đặc
trưng, tiêu biểu của thành phố.
- Tổ chức tư vấn, hỗ trợ,
hướng dẫn các tổ chức kinh tế có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP: đầu tư đổi
mới máy móc, thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất, bảo quản, chế biến sản
phẩm; thiết kế mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao gói sản phẩm và đăng ký đánh giá sản
phẩm OCOP; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn...;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các
nhóm hộ, tổ sản xuất nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật sản xuất, hệ thống tổ
chức sản xuất-kinh doanh theo hướng mở rộng quy mô, đảm bảo đủ các điều kiện để
chuyển đổi loại hình hoạt động thành lập Hợp tác xã kiểu mới hoặc doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình
OCOP liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với phát triển
thị trường, nâng cao giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ phát triển sản
xuất sản phẩm OCOP với vùng sản xuất tập trung, du lịch nông thôn, điểm du lịch
cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.
5.5. Ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ OCOP
- Ứng dụng công nghệ
thông tin để xây dựng phần mềm quản lý, đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP; thực
hiện quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP.
- Xây dựng và ưu tiên triển
khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện
công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP, nhất
là ứng dụng các công nghệ sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Các đề
tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế (ưu tiên các Hợp tác
xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu có địa chỉ ứng dụng).
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học quản lý trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất
sản phẩm OCOP.
- Khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia Chương trình OCOP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên
tiến hiện đại trong sản xuất, bảo quản, chế biến đối với sản phẩm OCOP; áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
(GMP), tiêu chuẩn quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh (SSOP),
tiêu chuẩn hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm giới hạn (HACCP), quy
trình quản lý chất lượng (ISO),...
5.6. Triển khai đánh giá,
phân hạng sản phẩm
- Trên cơ sở Bộ tiêu chí,
quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm được Trung ương ban hành, thành phố tiến
hành tổ chức thực hiện triển khai đánh giá và phân hạng sản phẩm đảm bảo đồng bộ,
đúng các quy định trong Chương trình OCOP.
- Tổ chức đánh giá, phân
hạng sản phẩm khi các chủ thể đăng ký tham gia dự thi OCOP ở 2 cấp (cấp huyện,
cấp thành phố).
- Hội đồng đánh giá, phân
hạng sản phẩm OCOP cấp huyện, cấp thành phố trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban
hành Quyết định công nhận sản phẩm OCOP theo quy định và Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố lựa chọn sản phẩm đủ điều kiện, tiêu chuẩn
để trình Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.
5.7. Xúc tiến thương mại
sản phẩm OCOP
- Tổ chức hội chợ OCOP và
diễn đàn kết nối giao thương cấp thành phố; tham gia hội chợ trong nước. Tập
trung xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao đến 5 sao,
giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã và chủ hộ sản xuất kinh doanh có sản phẩm
OCOP quảng bá, giới thiệu, gặp gỡ, tìm kiếm nhà phân phối, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời là dịp để quảng bá hình ảnh, văn hóa Hải Phòng đến
với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Nghiên cứu tham gia Hội
chợ quốc tế hàng năm ở nước ngoài (nếu có) nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm,
kết nối giao thương, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu và mời các doanh nghiệp
nước ngoài đến tham quan, giao dịch tại Hội chợ liên quan đến sản phẩm OCOP
hàng năm tại Hải Phòng.
5.8. Xây dựng hệ thống quản
lý, đánh giá và truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP
- Xây dựng Website, phần
mềm quản lý đánh giá, phân hạng sản phẩm Online; theo dõi và quảng bá các sản
phẩm thuộc Chương trình OCOP đến thị trường trong và ngoài nước;
- Nâng cấp Hệ thống truy
xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản của thành phố đáp ứng yêu cầu quản
lý toàn diện đối với sản phẩm nông sản và sản phẩm OCOP bằng tem điện tử thông
minh (ứng dụng trên smartphone, phần mềm quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất,...). Dữ liệu sản phẩm OCOP Hải Phòng tích hợp với cơ sở dữ liệu
của Chương trình OCOP quốc gia.
5.9. Nâng cao năng lực quản
lý, kinh nghiệm thực tế triển khai Chương trình OCOP
Tổ chức các đoàn công tác
cấp thành phố, cấp huyện đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các tỉnh, thành
phố về công tác triển khai Chương trình OCOP. Tổ chức các đoàn công tác của
thành phố đi nghiên cứu học tập Chương trình mỗi làng một sản phẩm (OVOP) của
Nhật Bản và Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm (OTOP) của Thái Lan.
5.10. Đánh giá tổng kết
thực hiện Chương trình OCOP
Hàng năm tiến hành đánh
giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình. Năm 2025, tổ chức Hội nghị Tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2025, đề xuất phương hướng triển
khai Chương trình OCOP thành phố giai đoạn tiếp theo.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực
thực hiện Chương trình OCOP thành phố):
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
OCOP thành phố đảm bảo đúng mục tiêu đề ra; xây dựng kế hoạch chi tiết (nội
dung, kinh phí) hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để thực hiện
Chương trình.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm theo Chương trình OCOP thành
phố Hải Phòng.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng phần mềm quản lý đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP; thực hiện
quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm OCOP.
- Tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố rà soát, kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm và tổ chức
thực hiện các kỳ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
- Kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố đảm bảo thiết thực, hiệu
quả; định kỳ (6 tháng, năm) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và
Trung ương theo quy định.
- Theo dõi, tổng hợp,
tham mưu Ban Chỉ đạo, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố; đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
Chương trình OCOP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu tham mưu xây dựng chỉ tiêu,
nhiệm vụ thực hiện Chương trình OCOP cho các cấp ngành, đơn vị liên quan, trình
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
- Rà soát, tham mưu đề xuất
các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
góp phần nâng cao hiệu quả Chương trình OCOP thành phố.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch Chương trình OCOP hàng năm;
- Kiểm tra, rà soát, hướng
dẫn các đơn vị liên quan quản lý, sử dụng kinh phí và thực hiện quyết toán theo
đúng quy định.
4. Sở Nội vụ
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo cán bộ làm Chương trình OCOP thành phố cho các cán bộ ở các Sở, ngành.
- Chủ trì, hướng dẫn, phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác thi đua khen thưởng
trong hoạt động Chương trình OCOP thành phố.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, quận thực hiện lồng ghép Chương
trình OCOP với Chương trình khuyến công; phát triển hình thức thương mại điện tử
để giới thiệu quảng bá, tiêu thụ sản phẩm OCOP; tổ chức hội chợ OCOP và diễn
đàn kết nối giao thương trong và ngoài nước.
- Phối hợp xây dựng và tổ
chức thực hiện Đề án phát triển các sản phẩm OCOP trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đến năm 2030.
- Chủ trì, phối với các địa
phương nghiên cứu, lập Dự án xây dựng hệ thống cửa hàng OCOP Mart trên địa bàn
thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- Hàng năm, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm OCOP; hàng năm tổng hợp nhu cầu, đề
xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ, dự án hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định
về tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân có sản phẩm OCOP đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
tư vấn hướng dẫn xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với cơ quan
thường trực Chương trình OCOP xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển
nhóm sản phẩm OCOP thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo quy định.
- Hàng năm, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
7. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, quận hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, hướng dẫn làm thủ tục
về bảo vệ môi trường đối với những sản phẩm tham gia Chương trình OCOP; phối hợp
với các địa phương liên quan nghiên cứu bố trí quỹ đất để thực hiện dự án xây dựng
hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm OCOP tại các địa phương.
- Hàng năm, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và địa phương hướng dẫn, kiểm tra an toàn thực phẩm, đăng ký công
bố chất lượng sản phẩm đối với các tổ chức, cá nhân có sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP. Thực hiện theo phân cấp nghiên cứu khoa học về phát triển, tiêu chuẩn,
tác dụng của các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu,...
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, quận hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân hoàn thiện hồ sơ đánh giá sản phẩm tham gia Chương trình OCOP thuộc nhóm ngành
liên quan đến ngành y tế quản lý.
- Chủ trì xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch phát triển nhóm sản phẩm OCOP thuộc lĩnh vực của ngành
quản lý theo quy định.
- Hàng năm, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
9. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiên cứu
phát triển du lịch gắn với sản phẩm OCOP trên địa bàn.
- Hàng năm, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP thuộc lĩnh vực phụ trách.
10. Sở Văn hóa và Thể
thao
Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, quận xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển nhóm sản phẩm theo lĩnh vực ngành quản lý.
11. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương chỉ đạo, định hướng thông tin, tuyên truyền về nội
dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP; thông tin về công tác triển khai
Chương trình, nêu gương các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực
hiện Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố.
12. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với việc sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
13. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng
Thường xuyên theo dõi, chỉ
đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện có hiệu quả kết nối giữa ngân
hàng với doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội trên địa bàn thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính
sách tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất có sản phẩm
tham gia Chương trình OCOP; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong việc
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các chủ thể tham gia Chương trình OCOP để
có các giải pháp tháo gỡ.
14. Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh Hải Phòng
Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành đơn vị liên quan xây dựng Dự án hỗ trợ vốn vay phát triển sản phẩm
OCOP, chủ động triển khai các chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
15. Các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội hoạt động trên
địa bàn thành phố
Đề nghị tăng cường tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực
tham gia Chương trình OCOP.
16. Ủy ban nhân dân
các quận, huyện
- Rà soát, bổ sung nhiệm
vụ, kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình OCOP
từ cấp huyện đến cấp xã theo quy định; rà soát, kiện toàn Hội đồng đánh giá,
phân hạng sản phẩm cấp huyện;
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Chương trình
OCOP; tiếp tục rà soát, bổ sung, đánh giá các sản phẩm có tiềm năng khác trên địa
bàn đăng ký tham gia Chương trình hàng năm.
- Xây dựng, phê duyệt và
triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP của địa phương theo hướng có trọng
tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên phát triển các nhóm ngành hàng chủ lực, có lợi
thế của địa phương và phát triển dịch vụ du lịch và điểm du lịch cộng đồng.
- Bố trí nguồn lực cần
thiết, sử dụng lồng ghép các nguồn vốn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, ngân sách địa phương, vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp
pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP; tăng cường huy động
các nguồn lực xã hội hóa để đa dạng hóa kinh phí triển khai Chương trình trên địa
bàn.
- Kết hợp tổ chức hoạt động
trưng bày, giới thiệu các sản phẩm OCOP tại các lễ hội, hoạt động văn hóa do địa
phương tổ chức; ưu tiên bố trí địa điểm, quỹ đất để xây dựng và phát triển các
điểm, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
- Thường xuyên rà soát, tổng
hợp; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP
tại địa phương; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ (6
tháng, năm), đột xuất về cơ quan Thường trực Chương trình OCOP thành phố.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Các Sở: NN và PTNT, TC,
KHĐT, TNMT, CT, LĐTBXD,
TTTT, DL, VHTT, YT, Nội vụ, KHCN;
- CVP, các PCVP;
- Phòng: NNTNMT, TC-NS, KSTTHC;
- CV: NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|