ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4715/KH-UBND
|
Quảng Trị, ngày
16 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử
quốc gia giai đoạn 2021-2025; để phát triển các loại hình thương mại và dịch vụ
thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, trong đó trọng tâm phát triển thương mại
điện tử, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2021-2025 với các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Kết quả thực hiện:
Sau 5 năm triển khai thực hiện Quyết định số
1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng
thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020, Quyết định số
2913/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt Kế hoạch
phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, hoạt động
thương mại điện tử (TMĐT) trên địa bàn tỉnh đã có những bước chuyển biến rõ
nét, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh,
cụ thể:
1.1. Về hạ tầng TMĐT:
- Hệ thống mạng lưới viễn thông, Internet cáp quang
trên địa bàn tỉnh được chú trọng nâng cấp, mở rộng; các nhà mạng đảm bảo hệ thống
cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet chất lượng cao. Trong đó 100% cơ quan
hành chính nhà nước, doanh nghiệp có trang bị mạng internet tốc độ cao.
- Việc giao dịch không sử dụng tiền mặt được chú trọng,
ngày một phát triển, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã chủ động khuyến
khích các giao dịch không sử dụng tiền mặt, sự phát triển và ra đời của nhiều ứng
dụng thanh toán trực tuyến cũng đã đáp ứng nhu cầu không sử dụng tiền mặt của
người dân và doanh nghiệp.
- Việc triển khai ứng dụng chữ ký số trong cơ quan
hành chính nhà nước đã được triển khai thực hiện, đến nay đã có 100% các cơ
quan hành chính đã thực hiện ký số các văn bản hành chính; các lĩnh vực thuế, bảo
hiểm đã chuyển qua hệ thống ký số chuyên dùng trong giao dịch.
- Công cụ quản lý về TMĐT từ Trung ương tới địa
phương được phối hợp chặt chẽ, công cụ pháp luật minh bạch, rõ ràng trong công
tác quản lý về TMĐT đảm bảo theo kịp xu thế phát triển TMĐT trong nước và thế
giới.
1.2. Quy mô thị trường TMĐT
- Quảng Trị là một tỉnh nằm trong khu vực miền Trung
- Tây Nguyên, TMĐT còn chậm phát triển so với mặt bằng chung của cả nước. Vì vậy
thị trường TMĐT của tỉnh Quảng Trị tương đối nhỏ và còn nhiều mặt hạn chế.
- Đã có một bộ phận người dân trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị thường xuyên sử dụng mua sắm trực tuyến thông qua các ứng dụng trên các thiết
bị di động như: Lazada, Shopee, Sendo... và trên các trang TMĐT bán hàng. Đặc
biệt, trong thời gian dịch bệnh Covid-19, người dân trên địa bàn tỉnh đã có sự
chuyển dịch mạnh mẽ trong cách thức tiếp cận thị trường và mua sắm, một bộ phận
người dân đã thường xuyên truy cập các mạng xã hội, các công cụ bán hàng trực
tuyến; các doanh nghiệp thường xuyên giao dịch và tương tác trên môi trường mạng.
1.3. Kết quả triển khai TMĐT địa phương giai đoạn
2016-2020
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước có trang thông
tin điện tử để cung cấp thông tin và dịch vụ công cho doanh nghiệp.
- 100% dịch vụ hành chính công cung cấp trên các
trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố đạt mức độ 2; 30% dịch vụ công được cung cấp mức độ 3,
4 theo quy định.
- 100% giao dịch giữa cơ quan quản lý nhà nước được
thực hiện qua phần mềm quản lý điều hành văn bản điện tử; 100% các giao dịch giữa
cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và công dân được thực hiện và qua
bộ phận một cửa điện tử.
- 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và cho phép người
tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng.
- 100% đơn vị lữ hành có trang thông tin điện tử để
cung cấp thông tin và dịch vụ cho khách hàng; 100% doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lưu trú du lịch từ 2-4 sao ứng dụng TMĐT trong đặt phòng, đặt vé máy bay;
30% doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch từ 1 sao trở xuống ứng dụng
TMĐT trong đặt phòng, đặt vé máy bay trên các trang như: chudu24, booking.com,
agoda.com, foody.vn, tripadvisor, mytour.vn, traveloka.vn ...
- 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn
thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình
qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
- Áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo
an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT.
- Hàng năm, UBND tỉnh giao Sở Công Thương và các Sở,
ngành liên quan phối hợp Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương)
tổ chức đào tạo, tập huấn về TMĐT cho cán bộ, công chức cơ quan nhà nước và các
doanh nghiệp.
- Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia ứng dụng TMĐT
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tỉnh Quảng Trị đã xây dựng Sàn giao dịch
TMĐT tỉnh tại địa chỉ www.quangtritrade.vn do Sở Công Thương chủ trì nhằm xây dựng
một môi trường giao dịch trực tuyến cho cộng đồng doanh nghiệp; Hỗ trợ xây dựng
49 website cho các doanh nghiệp; Hỗ trợ nâng cấp website TMĐT cho 13 doanh nghiệp
và đang tiếp tục hỗ trợ nhiều doanh nghiệp tham gia vào Sàn giao dịch TMDT.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã bước đầu
quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
vào công tác quản lý điều hành, đầu tư các phần mềm ứng dụng phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị; xây dựng các website để giới thiệu, quảng bá,
giao dịch bán hàng, trao đổi thông tin tìm kiếm mở rộng thị trường.
- Cán bộ công chức, viên chức trong hệ thống cơ
quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh được trang bị kiến thức và kỹ năng tin
học văn phòng, trao đổi thư điện tử, truy cập Internet phục vụ công việc. Trình
độ ứng dụng CNTT của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan quản
lý nhà nước được cải thiện rõ rệt; bình quân có 90-100% (có cơ quan 100%) cán bộ
thành thạo tin học văn phòng, sử dụng mạng internet để trao đổi thư điện tử,
khai thác thông tin. Việc sử dụng máy tính và mạng đã trở thành nhu cầu không
thể thiếu trong công việc. Vì vậy, việc tiếp thu sử dụng và vận hành các ứng dụng
CNTT, các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu không gặp khó khăn như các giai
đoạn trước đây. Đây là tiền đề quan trọng để tiến hành xây dựng và triển khai
các ứng dụng dùng chung trên môi trường mạng, ứng dụng hệ thống dịch vụ công trực
tuyến và các phần mềm ứng dụng khác tại các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành.
2. Thuận lợi, khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
- Các cơ quan Đảng và Chính quyền các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp trong tỉnh đã quan tâm và có nhiều cố gắng trong việc
triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động của đơn vị mình; tạo chuyển biến tích cực
về nhận thức và hành động trong ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện
và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Khối doanh nghiệp đã nhận thức đúng đắn về vai
trò và tầm quan trọng của TMĐT nên đã đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT, ứng dụng
các phần mềm tin học phục vụ sản xuất kinh doanh, chăm sóc khách hàng, quảng bá
giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Khó khăn:
- Kinh phí hỗ trợ, đầu tư phát triển TMĐT trên địa
bàn tỉnh còn hạn hẹp do vậy ảnh hưởng phần nào đến việc triển khai kế hoạch. Việc
nâng cấp hệ thống CNTT hiện đại để phù hợp với xu thế phát triển chung chưa được
quan tâm đúng mức, việc cập nhật thông tin, số liệu chưa được thường xuyên... dẫn
đến hiệu quả triển khai kế hoạch chưa cao.
- Bên cạnh đó nhận thức của doanh nghiệp trong việc
ứng dụng TMĐT vào hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn
như: nguồn nhân lực dành cho TMĐT tại các doanh nghiệp còn hạn chế, đội ngũ cán
bộ chuyên trách TMĐT còn thiếu và yếu, nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm, chú trọng
công tác ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh; hầu hết doanh nghiệp
chưa có người chuyên trách về công nghệ thông tin và TMĐT, chủ yếu là kiêm nhiệm.
- Việc triển khai ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
mới ở giai đoạn đầu nên hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp và tương xứng với yêu
cầu phát triển chung của cả nước. Mặc dù các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều giải
pháp trong hệ thống thanh toán, quản lý doanh nghiệp và các dịch vụ trong TMĐT,
nhưng nhìn chung việc triển khai ứng dụng; công nghệ thông tin và TMĐT còn yếu;
Nhiêu doanh nghiệp đã có website nhưng vẫn chỉ dừng lại ở mức cung cấp thông
tin đơn thuần. Việc bảo mật thông tin khi kinh doanh trên môi trường mạng là một
vấn đề gây trở ngại lớn đối với doanh nghiệp; nhiều doanh nghiệp vẫn còn chưa
quan tâm đến bảo mật dữ liệu.
3. Nguyên nhân của những hạn chế:
- Nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của CNTT và
TMĐT trong một số cơ quan nhà nước và doanh nghiệp chưa được đầy đủ và chưa
đúng mức do chưa thấy rõ vai trò, hiệu quả công việc, hiệu quả kinh tế của CNTT
và TMĐT trong hoạt động quản lý công việc cũng như hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Các doanh nghiệp Quảng Trị hầu hết là các doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, quy mô hạn chế, chưa thực sự chú trọng đến việc ứng dụng
CNTT vào phát triển TMĐT. Nhiều doanh nghiệp khả năng tài chính hạn hẹp, khó có
điều kiện trang bị máy tính, phần cứng, phần mềm và nguồn nhân lực đủ mạnh để vừa
có thể quản trị vừa có thể đẩy mạnh ứng dụng TMĐT.
- Việc mua hàng truyền thống theo kiểu trực tiếp vẫn
đang là một trong những cản trở lớn đối với việc thúc đẩy TMĐT phát triển ở các
doanh nghiệp.
- TMĐT là lĩnh vực mới, phát triển rất nhanh, nên
nhiều cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người dân còn lúng túng với hoạt
động của TMĐT; việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành còn nhiều
bất cập.Vì vậy, để giúp các nhà quản lý, doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh hiểu rõ lợi ích và tham gia phát triển TMĐT, cần phải đẩy
nhanh việc triển khai các hoạt động TMĐT ở tất cả các cấp với nhiều giải pháp đồng
bộ.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TMĐT TỈNH
QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Sự cần thiết xây dựng Kế
hoạch phát triển TMĐT tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025:
- TMĐT là một hình thức thương mại tiên tiến, hiện đại;
là một trong kết cấu hạ tầng quan trọng của lĩnh vực thương mại và xã hội thông
tin; TMĐT đem lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, người tiêu dùng và
toàn xã hội. Phát triển TMĐT là xu thế tất yếu và cần thiết trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh và của
doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp, TMĐT giúp doanh nghiệp nắm
được thông tin phong phú, đa dạng về thị trường, đối tác, giúp tiết kiệm chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng và tiếp thị. TMĐT còn giúp người tiêu dùng và
doanh nghiệp giảm thời gian và chi phí giao dịch; người tiêu dùng được cung cấp
đầy đủ thông tin về sản phẩm, dịch vụ...; thuận lợi trong việc lựa chọn hàng
hóa, dịch vụ và nhà cung cấp.
- Đối với xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của TMĐT
làm thay đổi phương thức kinh doanh, giao dịch truyền thống, đem lại những lợi
ích to lớn cho xã hội. TMĐT còn tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối
quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại hóa, đồng thời tạo
điều kiện đẩy nhanh việc tiếp cận nền kinh tế số hóa.
- Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2021-2025 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành và thực thi
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch phát triển sản xuất,
kinh doanh; xây dựng được hạ tầng cơ bản và triển khai các giải pháp hỗ trợ
TMĐT phát triển, đưa TMĐT của tỉnh Quảng Trị từng bước phát triển, hội nhập với
cả nước, khu vực và thế giới. Góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao nhận thức của cán bộ cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng doanh nghiệp
và người dân về TMĐT, đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong cơ quan nhà nước, trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung
Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển
lĩnh vực TMĐT của tỉnh, đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng, ứng dụng phổ
biến trong các cơ quan quản lý nhà nước và đại bộ phận các doanh nghiệp trong tỉnh;
góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan
nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của tỉnh; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phù hợp với
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
2.2. Mục tiêu cụ thể (đến năm 2025)
a) Về hạ tầng TMĐT:
- Triển khai, từng bước hoàn thiện hạ tầng pháp lý
TMĐT, theo kịp thực tiễn phát triển của các mô hình và hoạt động TMĐT khác nhau
trong xã hội.
- Tham gia xây dựng và phát triển các tiện ích thanh
toán trực tuyến để sử dụng rộng rãi cho các mô hình TMĐT, đặc biệt loại hình
TMĐT doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B),
chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B).
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực TMĐT đáp ứng
nhu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
b) Quy mô thị trường TMĐT:
- Phấn đấu có khoảng 45% dân số tham gia mua sắm trực
tuyến, với giá trị hàng hóa giao dịch trên môi trường trực tuyến đạt 100
USD/người/năm vào năm 2025.
- Doanh số TMĐT B2C tăng 20% năm, chiếm khoảng 10%
so với mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh đến năm
2025.
- Khuyến khích phát triển TMĐT xuyên biên giới, gắn
TMĐT với các hoạt động xuất nhập khẩu.
c) Ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp:
- 70% website TMĐT của doanh nghiệp có chức năng đặt
hàng trực tuyến,
- 30-40% doanh nghiệp nhỏ và vừa, các HTX, các hộ
kinh doanh cá thể có hoạt động kinh doanh trên các sàn TMĐT, bao gồm các mạng
xã hội có chức năng sàn giao dịch TMĐT.
- 30% doanh nghiệp tham gia hoạt động TMĐT trên các
ứng dụng di động.
- 100% các đơn vị cung cấp điện, nước, viễn thông,
truyền hình chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt và cung cấp hóa đơn điện tử
cho người tiêu dùng.
- Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp khởi
nghiệp về TMĐT; các cá nhân tổ chức phát triển các giải pháp về TMĐT.
d) Phát triển nguồn nhân lực về TMĐT:
- 100% cán bộ quản lý nhà nước về TMĐT được đào tạo
và tập huấn về pháp lý, kỹ năng TMĐT trong thời kỳ mới.
- Phấn đấu 50% các doanh nghiệp, HTX các hộ kinh
doanh cá thể được tham gia các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng TMĐT.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp:
3.1. Triển khai pháp luật về TMĐT:
a) Tập huấn, phổ biến các quy định của pháp luật về
TMĐT
- Tập trung phổ biến các quy định của pháp luật về
TMĐT. Nội dung phổ biến chủ yếu: Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn
thi hành, Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2021-2025 của Việt Nam và
kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh Quảng Trị trong các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp vừa và nhỏ; tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn cho các doanh nghiệp
nhận biết lợi ích của TMĐT và các điều kiện cần thiết để tham gia TMĐT.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn thường xuyên và
chuyên sâu cho các lực lượng thực thi pháp luật về chống hành vi buôn lậu, gian
lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên
môi trường trực tuyến.
b) Rà soát, kiến nghị, đề xuất Chính phủ, Bộ Công
Thương bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật để hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển TMĐT.
c) Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên
quan đến TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Rà soát, kiểm tra các hoạt động TMĐT nhằm nắm vững
tình hình phát triển TMĐT trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính
sách và thực thi pháp luật về TMĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành về lĩnh vực TMĐT và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
này trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3.2. Các giải pháp xây dựng thị trường và nâng
cao lòng tin người tiêu dùng trong TMĐT:
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của
người dân và doanh nghiệp về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị tập huấn
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động tuyên truyền
thông qua: báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình
thức khác.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và khuyến khích
người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo trong giao dịch
TMĐT.
3.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực TMĐT:
* Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho
các đối tượng là cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp, sinh
viên... trên địa bàn tỉnh về ứng dụng CNTT và phát triển TMĐT theo địa phương
và lĩnh vực kinh doanh.
* Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho
cán bộ phụ trách Công nghệ thông tin của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp
trong việc tiếp cận lĩnh vực TMĐT.
3.4. Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ
TMĐT:
- Tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
phần mềm mã nguồn mở khi triển khai ứng dụng TMĐT, sử dụng các công nghệ phục vụ
phát triển thanh toán trực tuyến, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các
tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua thanh toán trực
tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ
công nghệ thông tin và viễn thông khác.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các doanh nghiệp,
nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin, quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi ích của việc
sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động TMĐT. Khuyến
khích doanh nghiệp ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh điện
tử giữa các doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến để thông tin
trao đổi trên môi trường mạng máy tính được đảm bảo an toàn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin hướng dẫn
sử dụng và thuê dịch vụ chữ ký số trong giao dịch TMĐT; xây dựng Chính quyền điện
tử gắn với TMĐT.
3.5. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng
lực quản lý nhà nước về TMĐT:
- Tham gia xây dựng, đào tạo, tập huấn lực lượng
cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về TMĐT địa phương, có chuyên môn sâu đáp
ứng được nhu cầu công tác quản lý nhà nước về TMĐT.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật
về TMĐT (thanh tra, quản lý thị trường, công an, viện kiểm soát, tòa án)
trên địa bàn tỉnh thông qua việc thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi,
giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi trường
trực tuyến.
- Thường xuyên theo dõi thông tin trên Cổng Thông
tin quản lý hoạt động TMĐT quốc gia www.online.gov.vn, coi đây là thông tin cốt
lõi của cơ chế giám sát và thực thi quản lý nhà nước về TMĐT.
- Đẩy mạnh hoạt động thống kê về TMĐT, đưa hoạt động
này thành nhiệm vụ thường xuyên, liên tục phục vụ thiết thực công tác quản lý
điều hành và xây dựng chính sách, kế hoạch về TMĐT.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công liên quan hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tăng cường ứng dụng CNTT trong các thủ tục hành chính
công.
- Nghiên cứu thị trường TMĐT trong và ngoài nước;
các chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển TMĐT trong xu hướng hiện nay
phù hợp hoạt động phát triển TMĐT địa phương.
3.6. Duy trì, phát triển hạ tầng và tham gia các
hoạt động về TMĐT:
Duy trì hệ thống, nâng cấp quản lý sàn TMĐT tỉnh Quảng
Trị (www.quantritrade.vn) ngày một hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển
TMĐT.
- Tổ chức kết nối, liên kết hoạt động các sàn TMĐT
trong nước trong hoạt động vận hành và sử dụng sàn TMĐT;
- Xây dựng gian hàng tiêu chuẩn, đặc trưng đảm bảo
khả năng tiếp cận thị trường đối với một số sản phẩm chủ lực của tỉnh để đánh
giá và nhân rộng mô hình tiếp thị TMĐT đa kênh.
- Duy trì và phát triển các sản phẩm và hệ thống hiện
có trong việc triển khai các hoạt động TMĐT giai đoạn 2021-2025.
- Khai thác thông tin trên Cổng Thông tin thị trường
nước ngoài www.vietnamexport.com; cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị
trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đến
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác
quản lý nhà nước về TMĐT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và theo Kế hoạch
hàng năm được duyệt.
3.7. Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT:
* Xây dựng giải pháp ứng dụng trên các thiết bị di
động trong việc quảng bá giới thiệu doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị.
* Xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh doanh trực tuyến
để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ triển khai ứng dụng TMĐT.
* Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải
pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...)
để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm; Khuyến khích nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ phục vụ việc đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động TMĐT; xây dựng
các hệ thống giám sát, chứng thực và đảm bảo an toàn cho giao dịch TMĐT.
3.8. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng
dụng TMĐT:
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng TMĐT
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT phù hợp
với mô hình sản phẩm của doanh nghiệp; Tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy
trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên
thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá,
marketing hiệu quả cho Website TMĐT.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đủ điều kiện và khả năng
tham gia vào các sàn TMĐT lớn trong nước và trên thế giới.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Sàn giao dịch TMĐT
tỉnh Quảng Trị nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có khả
năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia. Hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương
hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến trên sàn TMĐT tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp có sản phẩm đặc trưng của
tỉnh tham gia ngày hội triển lãm trực tuyến trên sàn TMĐT; tham gia liên kết, kết
nối cung cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
3.9. Hợp tác quốc tế:
- Tích cực tham gia và hỗ trợ các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh tham gia vào các diễn đàn hợp tác quốc tế trong TMĐT; thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu xuyên biên giới trong lĩnh vực TMĐT.
4. Thời gian và kinh phí thực
hiện
4.1. Thời gian triển khai thực hiện kế hoạch:
Từ năm 2021 đến năm 2025.
4.2. Dự toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện
- Kinh phí và nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch phát
triển TMĐT tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025 do ngân sách tỉnh, ngân sách
trung ương cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kinh phí thực hiện: 3.970.000.000 đồng. (Ba tỷ,
chín trăm bảy mươi triệu đồng), trong đó: (chi tiết tại Phụ lục kèm
theo).
+ Kinh phí ngân sách tỉnh cấp là: 1.970.000.000 đồng;
+ Kinh phí ngân sách Trung ương từ Chương trình phát
triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 là: 2.000.000.000 đồng
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan thường trực, thường xuyên theo dõi,
đôn đốc các Sở, Ban ngành, địa phương liên quan việc triển khai thực hiện và phối
hợp chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương và các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiệu quả nội dung kế hoạch phát triển TMĐT
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
- Hàng năm, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về TMĐT
theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh doanh; đào
tạo lực lượng cán bộ chuyên trách về TMĐT ở địa phương có chuyên môn đáp ứng được
công tác quản lý nhà nước về TMĐT; xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết phù hợp
tình hình ngân sách của tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt ngân sách thực hiện; có trách nhiệm xây dựng các đề án TMĐT theo Chương
trình TMĐT quốc gia gửi Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương tổng
hợp xem xét.
- Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và kinh tế số,
các Hội, Hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp tham gia các sự kiện thúc đẩy phát
triển TMĐT, chương trình “Khởi nghiệp thương mại điện tử”, hỗ trợ các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm, giải pháp, mô hình ứng dụng TMĐT.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức,
cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện để kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình
thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của Trung ương.
- Định kỳ tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch; đề xuất các giải pháp cần thiết để thúc đẩy phát triển TMĐT
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Công Thương tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các kế hoạch,
chương trình phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, gắn với sự phát triển TMĐT với
Chính phủ điện tử. Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động TMĐT; hỗ trợ các Sở, ngành, địa
phương và doanh nghiệp ứng dụng CNTT và TMĐT; đào tạo kỹ năng và tư vấn cho
doanh nghiệp về CNTT và TMĐT.
- Thực hiện tốt việc quản lý và đề xuất các biện
pháp khuyến khích doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn
thông, mạng lưới rộng khắp, chất lượng cao nhằm phục vụ phát triển TMĐT.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng
các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến
thức, kỹ năng liên quan cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh
thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả Quyết định số 100/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 1 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp
dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký sử dụng
mã số, mã vạch, mã truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa; áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất
lượng gắn với nền tảng sẵn sàng cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Cung cấp các thông tin sản phẩm, hàng hóa của các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã được cấp mã số, mã vạch
và đang còn hiệu lực tham gia vào các hoạt động TMĐT.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị
có liên quan trong việc xây dựng và chuẩn hóa hệ thống sản phẩm OCOP trên địa
bàn tỉnh, Cung cấp thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm nhằm giới thiệu quảng bá
trên sàn TMĐT tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tích cực hỗ
trợ các chủ thể sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng trên địa bàn tỉnh
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm (nhãn mác, bao gói, truy xuất
nguồn gốc, ...) và chuẩn hóa chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chí sản
phẩm xuất khẩu theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét
trình UBND tỉnh đưa Kế hoạch phát triển TMĐT vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh; Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất bố trí vốn hàng năm để thực hiện
kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp cung cấp các thông tin đã được ghi nhận
trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia liên quan đến các doanh
nghiệp trong hoạt động trong lĩnh vực Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính:
Trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương và các cơ
quan liên quan, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh
và theo quy định hiện hành.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch đẩy mạnh hoạt động thông tin, xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch
theo hình thức trực tuyến trên môi trường mạng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến trong
hoạt động đào tạo thương mại điện tử, khuyến khích các trường cao đẳng, trung cấp,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác, doanh nghiệp và tổ chức xã hội nghề nghiệp
liên kết xây dựng các hệ thống đào tạo trực tuyến, hệ thống học liệu phục vụ
nghiên cứu, giảng dạy và học tập về TMĐT.
9. Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh tỉnh Quảng Trị:
Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo
các Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử các dịch vụ đảm bảo an
ninh, an toàn và thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán trực
tuyến; xây dựng, phát triển hoàn thiện hạ tầng thanh toán bán lẻ và các dịch vụ
thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch TMĐT.
10. Cục thuế tỉnh:
- Tiếp tục mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống
nộp thuế điện tử, kê khai thuế qua mạng internet, tăng cường sử dụng hóa đơn điện
tử.
- Triển khai mô hình hiện đại hóa công tác quản lý
thuế trên môi trường mạng, công khai minh bạch hệ thống thuế qua phương thức điện
tử.
- Phối hợp với Sở Công Thương và đơn vị liên quan
kiểm tra các hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có
liên quan đến hoạt động TMĐT.
11. Công an tỉnh:
- Chủ động nghiên cứu và thực hiện các giải pháp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật TMĐT;
thanh toán điện tử, giao dịch điện tử và các hành vi vi phạm khác trên môi trường
mạng.
- Kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an ninh và an toàn trong
hoạt động TMĐT.
12. Cục Quản lý thị trường tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan, đoạn vị liên quan tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh
tranh không lành mạnh trong TMĐT.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng
Trị:
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên
truyền phổ biến các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động TMĐT trên Báo Quảng Trị, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các đài trên địa
bàn huyện.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên
quan chủ động xây dựng phóng sự, chuyên đề phổ biến các nội dung; liên quan hoạt
động TMĐT trên địa bàn tỉnh.
14. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, chủ động xây dựng các
chương trình, kế hoạch thực hiện tại đơn vị, địa phương; phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến, đào tạo về thương mại điện tử cho
cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình.
15. Các tổ chức, hiệp hội và doanh nghiệp:
- Phối hợp với các đơn vị, cơ quan xây dựng, triển
khai các đề án hỗ trợ ứng dụng TMĐT và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Hàng
năm tham gia điều tra, khảo sát đánh giá mức độ ứng dụng TMĐT trong cộng đồng
doanh nghiệp.
- Chủ động, phối hợp tham gia với các đơn vị tổ chức
về các hoạt động đào tạo, nâng cao kỹ năng TMĐT cho doanh nghiệp theo ngành
hàng và lĩnh vực kinh doanh; tích cực tham gia cộng tác với các chương trình, dự
án của các cơ quan nhà nước trong việc phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh; triển
khai các ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra ở
Kế hoạch này và Phụ lục kèm theo, các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa vào chương trình, xây
dựng kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị mình để triển khai thực hiện. Định kỳ
(trước ngày 01 tháng 12 hàng năm) đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện gửi về
Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 4715/KH-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Nội dung thực
hiện
|
Tổng kinh phí
|
Thời gian và
kinh phí thực hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
NS
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
I
|
Triển khai pháp luật về TMĐT
|
260
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
60
|
1
|
Phổ biến các quy định của pháp luật về TMĐT cho
cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
|
160
|
|
50
|
|
|
|
50
|
|
|
|
60
|
2
|
Phổ biến các nội dung chuyên sâu về thương mại điện
tử cho các lực lượng thực thi pháp luật về chống hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, buôn bán hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên
môi trường trực tuyến
|
100
|
|
|
|
50
|
|
|
|
50
|
|
|
II
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT
|
200
|
|
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị tập huấn triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động tuyên truyền thông qua: bảo giấy,
báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác
|
200
|
|
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
|
|
III
|
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực TMĐT
|
400
|
30
|
70
|
|
50
|
30
|
70
|
|
50
|
30
|
70
|
1
|
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho các
đối tượng là cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh
viên trên địa bàn tỉnh
|
300
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
2
|
Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ
trách Công nghệ thông tin của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong
việc tiếp cận lĩnh vực TMĐT
|
100
|
|
|
|
50
|
|
|
|
50
|
|
|
IV
|
Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ, sản
phẩm, giải pháp về TMĐT
|
500
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng bộ nhận diện thương
hiệu
|
300
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
2
|
Hỗ trợ doanh nghiệp bộ giải pháp truy xuất nguồn
gốc
|
200
|
|
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
|
|
V
|
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực
quản lý nhà nước về TMĐT
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|
1
|
Điều tra, khảo sát thống kê về hoạt động thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
|
|
VI
|
Duy trì, phát triển hạ tầng và tham gia các hoạt
động về TMĐT
|
810
|
160
|
|
150
|
|
150
|
|
150
|
|
200
|
|
1
|
Sàn thương mại điện từ tỉnh (www.quangtritrade.vn)
|
300
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
-
|
Duy trì hệ thống sàn thương mại điện tử; Quản lý
vận hành
|
300
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
2
|
Duy trì và phát triển các sản phẩm và hệ thống hiện
có trong việc triển khai các hoạt động thương mại điện từ giai đoạn 2021-
2025
|
250
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
3
|
Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu
của tinh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng Thông tin xuất khẩu Việt
Nam - www.vnex.com.vn
|
80
|
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
4
|
Khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường
nước ngoài www.vietnamexport.com
|
80
|
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
5
|
Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
thương mại điện tử địa phương
|
100
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
VII
|
Phát triển các sản phẩm, giải pháp TMĐT
|
1.000
|
60
|
140
|
60
|
140
|
60
|
140
|
60
|
140
|
60
|
140
|
1
|
Xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh doanh trực tuyến
để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ triển khai ứng dụng thương mại điện
tử
|
500
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
2
|
Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải
pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ
blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm
|
500
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
30
|
70
|
VIII
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng
dụng TMĐT
|
700
|
100
|
|
130
|
70
|
100
|
|
130
|
70
|
100
|
|
1
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng TMĐT
|
300
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
2
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp đủ điều kiện và khả năng tham
gia vào các sàn thương mại điện tử lớn của thế giới như Amazon, Alibaba...
|
200
|
|
|
30
|
70
|
|
|
30
|
70
|
|
|
3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Sàn giao dịch TMĐT tỉnh
Quảng Trị nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp
|
200
|
40
|
|
40
|
|
40
|
|
40
|
|
40
|
|
IX
|
Tổng dự kiến kinh phí thực hiện kế hoạch phát
triển TMĐT giai đoạn 2021-2025
|
3.970
|
380
|
330
|
400
|
450
|
370
|
330
|
400
|
550
|
420
|
340
|