ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1545/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
16 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số
54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh
nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA
ngày 5 tháng 7 năm 2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy chế về cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
476/TTr-SNGV ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Sở Ngoại vụ và Báo cáo thẩm định số
19/BC-STP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5
năm 2017
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; người đứng đầu các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao (để b/c);
- Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (để b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (p/h);
- Như Điều 3 (t/hiện);
- Lưu VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1545/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng,
điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, doanh
nghiệp trong việc đề nghị cho doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Các đối
tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh:
a, Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công
nghiệp, khu kinh tế;
b, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, Trưởng chi nhánh của
doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc
tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp
theo quy định của pháp luật Việt Nam, thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh:
a, Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c, Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong
các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương
đương khác.
3. Doanh nhân làm việc tại các doanh
nghiệp do Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ thành lập nhưng đã được
cổ phần hóa, không còn vốn nhà nước chi phối có trụ sở đặt tại tỉnh.
4. Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
được cử tham dự các cuộc họp hội
nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện
để được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp:
a) Doanh nhân đang làm việc tại doanh
nghiệp quy định tại Điều 2 Quy chế này;
b) Doanh nhân có hộ chiếu còn thời hạn
theo quy định do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp;
c) Doanh nhân đang làm việc tại các
doanh nghiệp phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh thường xuyên với
đối tác nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại
của doanh nhân APEC;
d) Doanh nhân đang làm việc tại các
doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên, có năng lực sản xuất,
kinh doanh, chấp hành đúng quy định của pháp luật, các nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước và người lao động;
đ) Doanh nhân phải từ 18 tuổi trở
lên, có đủ năng lực hành vi dân sự;
e) Không vi phạm pháp luật, không thuộc
diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh:
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn
theo quy định do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp;
b) Được cử tham dự các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương II
HỒ SƠ, THỜI GIAN
GIẢI QUYẾT, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ
ABTC
Điều 4. Hồ sơ đề
nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân của các doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có doanh nhân đề nghị
xin cấp thẻ ABTC lập 02 (hai) bộ hồ sơ gửi Sở Ngoại vụ gồm:
a, Văn bản xin phép sử dụng thẻ ABTC,
do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đề nghị và chịu trách nhiệm
về nhân sự;
b, Bản sao các loại giấy tờ: hợp đồng
ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ kèm các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan,
hóa đơn thanh toán) với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp
thẻ ABTC. Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch sang tiếng Việt kèm theo;
c, Bản sao hộ chiếu còn thời hạn;
d, Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ
của doanh nhân đã có thời hạn bổ nhiệm ít nhất 6 (sáu) tháng tính đến ngày nộp
hồ sơ;
e, Bản sao hợp đồng lao động;
g, Bản sao giấy xác nhận của người đã nộp Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp đề nghị cấp thẻ tính đến
ngày nộp hồ sơ (theo mẫu của cơ quan Bảo hiểm xã hội hướng dẫn); Đối với trường
hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, không còn trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định,
thì nộp kèm Bản xác nhận của doanh nghiệp;
h, Bản sao Báo cáo tài chính, các giấy
tờ, hóa đơn liên quan đến đóng góp nghĩa vụ tài chính cho nhà nước.
Các loại giấy tờ tại mục c, d, e, g
phải có chứng thực.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở
Ngoại vụ có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan và thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị có cán
bộ, công chức, viên chức đề nghị cấp thẻ ABTC có văn bản gửi Sở Ngoại vụ kèm
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
4. Doanh nhân đề nghị cấp lại thẻ
ABTC thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BCA
ngày 05/7/2016 của Bộ Công an và hướng dẫn của Sở Ngoại vụ.
5. Sau khi nhận văn bản cho phép sử dụng
thẻ ABTC của Ủy ban nhân dân tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân trực
tiếp làm thủ tục với Cục Quản lý Xuất Nhập cảnh - Bộ Công an (Đơn vị cấp thẻ
ABTC). Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân có thời hạn sử dụng 5 (năm) năm kể từ ngày cấp.
Khi thẻ ABTC hết giá trị sử dụng, người được cấp thẻ nếu có nhu cầu tiếp tục sử
dụng thẻ ABTC thì thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 4 và Quy chế này. Người
đề nghị cấp mới, cấp lại thẻ ABTC có thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh tại địa chỉ https://ww.vnimm.gov.vn để khai tờ khai
điện tử.
Điều 5. Trách nhiệm
của doanh nghiệp có cá nhân sử dụng thẻ ABTC
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp pháp của các thông tin kê khai trong thành phần hồ sơ xin cấp
thẻ ABTC và các thông tin kê khai trong báo cáo. Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật Việt Nam cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành
viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
2. Báo cáo định kỳ hàng năm (thời
gian báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu phát sinh
liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC) tình hình hoạt động ký kết, hợp tác kinh
doanh của đơn vị với đối tác nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia
chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC và tình hình được cấp, sử dụng thẻ
ABTC của những người được cấp thẻ thuộc đơn vị mình (kèm theo bản sao thẻ ABTC)
gửi về Sở Ngoại vụ.
3. Trường hợp doanh nhân, cán bộ,
công chức, viên chức được cấp thẻ không còn làm việc tại đơn vị, thôi giữ chức
vụ, chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng sử dụng thẻ ABTC, đơn vị có
trách nhiệm thu hồi thẻ nộp về Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an, đồng thời
có báo cáo gửi Sở Ngoại vụ sau 15 (mười lăm) ngày kể từ khi người sử dụng thẻ kết
thúc làm việc tại doanh nghiệp để
Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Khi bị mất thẻ ABTC, các đối tượng
được quy định tại Điều 2 Quy chế này trong thời hạn 48h kể từ khi phát hiện mất
thẻ phải trình báo với cho Cục quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an theo mẫu X09 quy định tại
Điều 3, Thông tư số 28/2016/TT-BCA
ngày 05/7/2016 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện quy chế về việc cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ
sơ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh có công
văn đề nghị cấp thẻ ABTC. Có trách nhiệm thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy
định tại Quy chế này theo nhiệm vụ
được giao.
2. Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo
hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Hải quan tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị, địa phương liên quan khác căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình hình chấp hành pháp luật
và các chế độ chính sách của doanh nghiệp và doanh nhân khi nhận được đề nghị của
Sở Ngoại vụ.
3. Trường hợp các cơ quan liên quan
phát hiện vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đề nghị thông báo cho Sở
Ngoại vụ để Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Cục Quản lý
xuất nhập cảnh - Bộ Công an và các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
Điều 7. Xử lý vi
phạm
1. Trường hợp đơn vị không báo cáo,
báo cáo không trung thực (không đúng đối tượng sử dụng thẻ, sử dụng thẻ không
đúng mục đích) theo Khoản 2, Điều 5 quy chế này hoặc bị phát hiện kê khai không
chính xác, không hợp pháp các thông tin trong thành phần hồ sơ vi phạm khoản 1
Điều 5 quy chế này, thì Sở Ngoại vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ đã cấp cho cá
nhân của đơn vị không còn giá trị sử dụng và sẽ không tiếp nhận hồ sơ để xem
xét cấp lại thẻ ABTC trong vòng 12 tháng kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng. Đồng thời chuyển
cho các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân vi phạm pháp luật
đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp
hành hình phạt, đã chấp hành xong nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang có
nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thì Sở Ngoại vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản
lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ đã cấp cho cá nhân không còn giá
trị sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các
cơ quan có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc xét cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh, đồng thời, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.