ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2021/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại, chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức;
Căn cứ
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà
nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2848/TTr-SNV ngày 22 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy và tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán
bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước, Quyết định
số 46/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước (ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh).
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Phước;
- Trung tâm CNTT và TT (Sở TTTT);
- LĐVP, NC;
- Lưu: VT, (N20).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG,
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 20/12 /2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp thẩm
quyền quản lý tổ chức bộ máy và tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Áp dụng đối với các tổ chức
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và tổ chức hành chính khác (Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu Kinh tế...) thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Sở);
b) Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở (gọi chung là phòng cấp Sở); chi cục và tổ chức tương
đương (Ban Thi đua Khen thưởng, Ban Tôn giáo...) thuộc cơ cấu tổ chức của Sở (gọi
chung là Chi cục);
c) Phòng và tổ chức tương đương thuộc
cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở (gọi chung là phòng cấp Chi cục);
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
đ) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây gọi chung là phòng cấp huyện).
2. Áp dụng đối với các cá nhân
Cán bộ, công chức làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính thuộc các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Tổ chức hành chính trực thuộc Sở,
bao gồm: Chi cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Sở như Ban Tôn giáo, Ban
Thi đua - Khen thưởng... (gọi chung là Chi cục).
2. Cán bộ, công chức lãnh đạo diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, bao gồm: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, ban, ngành và tương đương (sau đây gọi
chung là Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Trưởng ban,
Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; công chức loại A.
Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp quản lý
1. Theo đúng chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Làm rõ trách nhiệm và thẩm quyền
quản lý của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi tổ chức, cá nhân có liên
quan theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Bảo đảm công tác quản lý được thực
hiện thống nhất, hiệu quả, đồng thời phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các cấp, các ngành, địa phương và trách nhiệm người đứng đầu trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nội dung
phân cấp quản lý
1. Về quản lý tổ chức bộ máy
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ
chức hành chính;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính.
2. Về quản lý vị trí việc làm và biên
chế công chức
a) Quản lý vị trí việc làm trong các
cơ quan hành chính;
b) Quản lý biên chế công chức.
3. Về quản lý cán bộ, công chức
a) Quản lý việc tuyển dụng công chức;
b) Quản lý ngạch và xếp lương cán bộ,
công chức;
c) Quản lý tiếp nhận, điều động, biệt
phái cán bộ, công chức;
d) Quản lý quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức đối với cán bộ, công chức;
đ) Quản lý đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức;
e) Quản lý việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức;
g) Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ
hưu đối với cán bộ, công chức;
h) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
i) Khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức;
k) Thực hiện quản lý hồ sơ đối với
cán bộ, công chức;
l) Quản lý chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức (nghỉ phép; báo cáo, thống kê...);
m) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 6. Các cơ
quan có thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức các cơ quan hành chính Nhà nước
thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý tổ chức bộ
máy và quản lý cán bộ, công chức theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung quản lý tổ chức bộ
máy và quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Chi cục trực thuộc Sở quản lý cán
bộ, công chức đang công tác tại cơ quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về
nội dung quản lý tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
5. Phòng Nội vụ hoặc Phòng Nội vụ -
Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý công tác tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định thành lập, tổ chức lại, bãi bỏ (giải thể) cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành; ban hành Quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật (sau khi có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh);
c) Quyết định việc thành lập, tổ chức
lại, giải thể chi cục trực thuộc Sở theo quy định;
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quy định cơ cấu tổ chức, biên chế
của chi cục trực thuộc Sở phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
và theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
a) Quyết định phê duyệt đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với các tổ chức hành chính thuộc
tỉnh; tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức
hành chính thuộc tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định biên chế công chức của các tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh trên cơ sở
quyết định giao biên chế của Bộ Nội vụ;
c) Quyết định giao biên chế công chức
cho các tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
d) Quyết định điều chuyển biên chế
công chức hành chính giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền.
3. Quản lý cán bộ, công chức
a) Tuyển dụng
Quyết định phê duyệt chỉ tiêu, ban
hành Kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển hoặc xét tuyển) theo quy định của
pháp luật.
b) Quản lý ngạch và xếp lương đối với
công chức
- Xây dựng Đề án tổ chức thi nâng ngạch
công chức từ ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương;
từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương;
ban hành văn bản báo cáo Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án và chỉ tiêu nâng ngạch công
chức trước khi tổ chức thực hiện;
- Quyết định cử các trường hợp đủ điều
kiện dự thi hoặc xét nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch
công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện.
c) Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái
- Ban hành Quy định cụ thể tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Sở; chi cục thuộc Sở; phòng cấp Sở; phòng thuộc
chi cục thuộc Sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm
phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp hơn quy định khung của
Chính phủ;
- Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức đối với công
chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý, quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ban hành Kế hoạch điều động, luân
chuyển, biệt phái đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
- Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên hằng năm và giai đoạn đối với cán bộ, công chức và các đối tượng
khác theo yêu cầu của các chương trình, mục tiêu, đề án phát triển ngành, lĩnh
vực;
- Quyết định phê duyệt khung chương
trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm đối với cán
bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức theo yêu cầu vị trí
việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cơ sở đào tạo, nghiên cứu theo
quy định thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Ban hành Quy định về nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
e) Ban hành Quy định về đánh giá, xếp
loại chất lượng hàng năm đối với tập thể cơ quan, tổ chức
và đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định xếp hạng đối với các tổ
chức hành chính khác (Ban Quản lý Khu kinh tế...) theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
Chỉ đạo, thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản
lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
3. Quản lý cán bộ, công chức
a) Quản lý tuyển dụng
- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng công chức; phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức;
- Quyết định thành lập Hội đồng
và phê duyệt kết quả kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức
và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp
huyện trở lên để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Giám đốc Sở trở
lên sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Quản lý ngạch và xếp lương đối với công chức
- Thành lập Hội đồng thi hoặc xét
nâng ngạch công chức;
- Quyết định phê duyệt kết quả và
danh sách công chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét nâng ngạch
công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và
tương đương.
- Quyết định bổ nhiệm và xếp lương
công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp sau khi có thông
báo trúng tuyển và ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;
- Quyết định thành lập Hội đồng và
phê duyệt kết quả xét chuyển ngạch vào các ngạch thanh tra theo quy định;
- Quyết định việc thực hiện chế độ tiền
lương: Nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung... sau
khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; nâng bậc lương trước thời
hạn sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy đối với các trường hợp sau: Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Công chức loại A;
- Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với công chức lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (từ
lực lượng vũ trang, cơ yếu, công ty nhà nước khi chuyển công tác sang cơ quan
nhà nước);
- Quyết định chuyển ngạch lương tương
đương đối với công chức lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
c) Quản lý về tiếp nhận; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; miễn nhiệm, cách chức; điều động, luân chuyển, biệt phái; nghỉ
hưu, nghỉ việc; từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Quyết định tiếp nhận để bổ nhiệm giữ
chức vụ lãnh đạo cấp Sở, cấp huyện đối với cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm, cách chức; điều động, luân
chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ, đình chỉ chức vụ
đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý tại tổ chức hành chính thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, gồm
các trường hợp sau: Giám đốc và Phó Giám đốc Sở; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Công chức loại A;
- Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường
hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
cấp huyện;
- Quyết định nghỉ hưu, nghỉ việc sau
khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đối với các trường hợp: Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Công chức loại A.
d) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp và tương
đương; đi bồi dưỡng quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên chính và tương
đương đối với các chức danh diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; bồi dưỡng lãnh
đạo, quản lý cấp sở, cấp huyện;
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi
đào tạo sau đại học ở trong nước và đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
đ) Đánh giá, xếp loại chất lượng cán
bộ, công chức
Quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh, gồm các trường hợp sau: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung về quản lý tổ chức bộ
máy theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Quy định này,
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phối hợp với các Sở có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
c) Thẩm định đối với Đề án thành lập,
tổ chức lại, giải thể chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Sở theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
công chức
a) Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung về quản lý vị trí việc
làm và biên chế công chức theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản
2 Điều 8 Quy định này;
b) Hướng dẫn, thẩm định việc xây dựng
đề án vị trí việc làm (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm), cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, đơn vị; tổng hợp xây dựng đề án vị trí việc làm của
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
theo quy định;
c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng biên chế công chức hành chính trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Quản lý cán bộ, công chức
a) Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung về quản lý cán bộ, công chức
theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 7 và khoản 3 Điều 8 Quy định này.
b) Quản lý tuyển dụng
- Là cơ quan thường trực của Hội đồng
tuyển dụng công chức của tỉnh; ban hành Quyết định tuyển dụng công chức vào làm
việc tại các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có quyết định phê duyệt kết
quả tuyển dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định công nhận hết thời gian
tập sự, bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức đạt yêu
cầu sau thời gian tập sự; quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối
với công chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến
mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
theo đề nghị của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ban hành Quyết định tiếp nhận vào
công chức đối với với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức theo quy định của pháp luật (trừ các trường hợp
thuộc thẩm quyền tiếp nhận vào công chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Về quản lý ngạch
và xếp lương đối với công chức
- Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức,
nhu cầu nâng ngạch công chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy
định;
- Là cơ quan thường trực của Hội đồng
thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương trở xuống;
- Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức
từ cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương; từ ngạch chuyên
viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương theo kết quả đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trừ trường hợp cán bộ, công chức diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
- Quyết định chuyển ngạch công chức từ
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ công chức lãnh đạo, quản
lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
- Quyết định bổ nhiệm ngạch thanh tra
viên, thanh tra viên chính trên cơ sở Quyết định công nhận kết quả của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả thi nâng ngạch Thanh tra viên chính đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; quyết định miễn nhiệm ngạch thanh tra viên, thanh tra
viên chính theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh
tra tỉnh;
- Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp
lương đối với công chức từ lực lượng vũ trang, cơ yếu, công ty nhà nước khi
chuyển công tác sang cơ quan nhà nước (trừ công chức lãnh đạo, quản lý diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
- Phê duyệt Danh sách bảng lương công
chức hành chính của các Sở (kể cả các Chi cục trực thuộc Sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ 02 đợt trong năm để các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp kiểm tra quỹ lương trước
khi cấp phát theo quy định: Đợt 01 vào tháng 12 hàng năm (phê duyệt cho 06
tháng đầu năm của năm sau liền kề); đợt 02 vào tháng 06 hàng năm (phê duyệt cho
06 tháng cuối năm);
d) Quản lý tiếp nhận, điều động, biệt
phái công chức
- Quyết định tiếp nhận, điều động, biệt
phái công chức (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh) đến làm việc tại các Sở và giữa các Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện
(bao gồm cả trường hợp tiếp nhận công chức ở trung ương hoặc các địa phương
khác về làm việc tại tổ chức hành chính thuộc tỉnh); biệt phái công chức đến
làm việc tại tổ chức hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh (các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh);
- Quyết định điều động, tiếp nhận
công chức (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đến làm việc tại các cơ quan Đảng,
Đoàn thể và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh và ngược lại;
- Quyết định tiếp nhận công chức đi
nước ngoài theo chế độ phu quân, phu nhân ngoại giao, làm chuyên gia về nước tiếp
tục công tác sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
đ) Về quản lý
quy hoạch; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ;
cách chức; nghỉ hưu
- Thẩm định công tác quy hoạch các chức
danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trước khi trình Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định;
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn
nhiệm, từ chức, cho thôi giữ chức vụ; cách chức; nghỉ hưu đối với cán bộ, công
chức lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý quy định tại khoản 2 Điều 3
Quy định này;
- Thỏa thuận bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối
với các chức danh: Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, cấp Phó Thủ trưởng
cơ quan hành chính trực thuộc Sở (gọi chung là Phó chi cục trưởng); Thủ trưởng
cơ quan hành chính trực thuộc Sở (gọi chung là Chi cục trưởng) sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Ban hành Quyết định nghỉ hưu, nghỉ
việc, cho thôi việc theo nguyện vọng đối với công chức giữ chức danh: Phó chi cục
trưởng, Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và Trưởng phòng cấp huyện
trở xuống; Chi cục trưởng sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, gồm: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chế độ tiền lương (nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung...) đối với cán bộ, công chức diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, gồm: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở; Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch và và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
e) Về quản lý
đào tạo, bồi dưỡng
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
- Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh
và các cơ sở đào tạo khác được cấp có thẩm quyền công nhận tổ chức thực hiện
các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Trường Chính trị và
các cơ sở đào tạo khác được cấp có thẩm quyền công nhận
tham mưu xây dựng khung chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo vị trí việc làm đối
với cán bộ, công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định cử cán bộ, công chức (trừ
các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6 Quy định này) tham gia các lớp bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với các cơ
sở đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ về kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hằng năm.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Sở
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Chủ trì, tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định các nội
dung theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Quy định này.
b) Quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức hành chính trực
thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính trực thuộc các Sở theo quy định của pháp luật,
gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
d) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ cấu tổ chức các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở; các Sở quyết định
thành lập, tổ chức lại, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng, ban
chuyên môn thuộc cơ quan theo thẩm quyền quy định. Trong trường hợp chỉ thay đổi
về tên gọi, chức năng, nhiệm vụ mà không tăng thêm về số lượng các phòng, ban
thuộc Sở so với quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì các Sở tự thực hiện sau
khi thống nhất với Sở Nội vụ bằng văn bản.
2. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, điều
chỉnh đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị và các tổ chức trực thuộc, gửi
Sở Nội vụ thẩm định theo quy định.
b) Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế
công chức trong các tổ chức hành chính thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ; phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế được giao theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan thẩm quyền.
3. Quản lý cán bộ, công chức
a) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các nội
dung theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều
9 Quy định này.
b) Quản lý tuyển dụng
- Xác định số lượng, cơ cấu công chức
cần tuyển dụng theo vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ thẩm định; phối hợp với Sở Nội
vụ thực hiện Kế hoạch tuyển dụng công chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành; Quyết định phân công công tác cho công chức sau khi có quyết định tuyển dụng
công chức của Sở Nội vụ và Quyết định cử công chức hướng dẫn tập sự đối công chức
thuộc quyền quản lý;
- Đề nghị Sở Nội vụ ban hành: Quyết định
công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm ngạch công chức đối với công chức đạt
yêu cầu sau thời gian tập sự; Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức
đối với công chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm
đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức; quyết định tiếp nhận vào làm công chức.
c) Quản lý ngạch và xếp lương công chức
- Báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch
công chức chuyên ngành hiện có, danh sách công chức đủ điều
kiện, tiêu chuẩn được cử dự thi nâng ngạch công chức;
- Quyết định việc thực hiện chế độ tiền
lương (nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, chế độ phụ cấp
thâm niên nghề...), phụ cấp lương và các chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), gồm các trường hợp sau: Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương; Chi cục trưởng và tương đương; Công
chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở;
- Quyết định phê duyệt danh sách nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm đối với cán bộ,
công chức của cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng danh sách bảng lương của
cơ quan, đơn vị (kể cả các chi cục) gửi Sở Nội vụ phê duyệt theo định kỳ làm
căn cứ thực hiện cấp phát tiền lương, phụ cấp... cho cán bộ, công chức theo quy
định.
d) Quản lý tiếp nhận, điều động, biệt
phái
- Căn cứ tình hình biên chế được cấp
có thẩm quyền giao và nhu cầu của cơ quan, đơn vị, đề nghị Sở Nội vụ ban hành
Quyết định tiếp nhận và thực hiện việc phân công công tác theo thẩm quyền đối với
công chức từ các khối Đảng, Đoàn thể, các cơ quan hành
chính trong và ngoài tỉnh đến các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở;
- Quyết định điều động, luân chuyển
công chức giữa các tổ chức hành chính thuộc, trực thuộc Sở thuộc thẩm quyền quản
lý; đề nghị Sở Nội vụ ban hành Quyết định điều động, luân chuyển công chức đến công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và
ngược lại. Quyết định biệt phái công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
- Đề nghị Sở Nội
vụ ban hành Quyết định cho chuyển công tác đối với công chức thuộc quyền quản
lý đến các cơ quan, đơn vị khác trong và ngoài tỉnh.
đ) Quản lý quy hoạch; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại; miễn nhiệm, từ chức; cách chức, nghỉ hưu
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chức
danh lãnh đạo Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Sở và
tương đương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và tương đương;
- Hằng năm, căn cứ quy định của Trung
ương, của tỉnh triển khai thực hiện lập quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền;
- Thực hiện quy trình và quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm, cho từ chức; cách chức đối với các chức danh Phó
Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương; Phó chi cục trưởng và tương đương, Trưởng
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội
vụ; Chi cục trưởng và tương đương sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm,
cho từ chức; cách chức Chánh Thanh tra Sở sau khi thống nhất với Chánh Thanh
tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ;
- Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý hàng năm, gồm các trường hợp sau: Phó Giám đốc Sở
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương; Chi cục trưởng; Công chức thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Sở;
- Ban hành Thông báo nghỉ hưu đối với
công chức thuộc quyền quản lý (trừ chức danh Phó Giám đốc
Sở trở lên) và đề nghị Sở Nội vụ ban hành Quyết định nghỉ hưu cho các trường hợp
sau: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở và tương đương; Chi cục trưởng sau
khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phó chi cục trưởng và công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở.
e) Quản lý đào tạo, bồi dưỡng
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn
vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định cử công chức thuộc thẩm
quyền quản lý tự túc đi đào tạo sau đại học (nếu có); cử đi đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước theo kế hoạch của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của cơ quan, đơn vị và kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chuyên đề của cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ).
g) Quản lý chế độ, chính sách khác
- Cho phép công chức thuộc quyền quản
lý (trừ chức danh Phó Giám đốc Sở trở lên) nghỉ phép ở trong nước; nghỉ phép ở
nước ngoài (thăm thân nhân, tham quan, du lịch hoặc các việc khác) theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Tỉnh ủy;
- Hàng năm, báo cáo số lượng, chất lượng
đội ngũ công chức thuộc thẩm quyền quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ);
- Quản lý hoặc giao Thủ trưởng các tổ
chức hành chính trực thuộc Sở thực hiện công tác tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm và biên chế, công tác cán bộ và quản lý, sử dụng công chức thuộc thẩm quyền
quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện
đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Xây dựng Đề án,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thành lập, tổ
chức lại, bãi bỏ (giải thể) cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính khác trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có) theo quy định của pháp luật và sau khi có ý kiến chấp
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan hành chính khác (nếu có) phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, điều
chỉnh đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị trên địa
bàn cấp huyện; xây dựng kế hoạch biên chế công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định
theo quy định;
b) Quản lý, sử dụng biên chế công chức
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
3. Về quản lý cán bộ, công chức
a) Đề nghị cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho từ
chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu, tiền lương, phụ cấp lương và chính sách khác đối với cán bộ,
công chức cấp huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và thực hiện quy trình
công tác cán bộ theo quy định;
b) Chỉ đạo và thực hiện quy hoạch, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc
quyền quản lý theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền;
c) Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, giai đoạn
của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý tổ chức bộ máy
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này.
2. Về quản lý vị trí việc làm và biên
chế
a) Quản lý, hướng dẫn việc sử dụng
biên chế công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định;
b) Kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý; hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý hủy bỏ các quyết định của đơn vị về quản lý, sử dụng biên chế
công chức trái với quy định của pháp luật.
3. Về quản lý cán bộ, công chức
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ quyết định các nội
dung theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều
9 Quy định này.
b) Quản lý tuyển dụng
- Xác định số lượng, cơ cấu công chức
càn tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định; phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện Kế hoạch
tuyển dụng công chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Quyết định phân
công công tác cho công chức sau khi có quyết định tuyển dụng, tiếp nhận của Sở
Nội vụ và Quyết định cử công chức hướng dẫn tập sự đối công chức thuộc quyền quản
lý;
- Đề nghị Sở Nội vụ ban hành: Quyết định
công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm ngạch công chức đối với công chức đạt
yêu cầu sau thời gian tập sự; Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức
đối với công chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm
đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức; quyết định tiếp nhận vào làm công chức.
c) Quản lý tiếp nhận, điều động, biệt
phái
- Điều động, luân chuyển, biệt phái,
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các trường hợp diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý) theo quy định của pháp luật, gồm các trường hợp sau: Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; công chức thuộc quyền
quản lý trực tiếp của cấp huyện;
- Thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ về điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý (diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) tại các tổ chức Đảng,
Đoàn thể, các Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện đến làm việc, nhận nhiệm vụ công tác tại Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo kế hoạch điều động, luân chuyển, định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và theo yêu cầu
nhiệm vụ của tỉnh;
- Căn cứ tình hình biên chế được cấp
có thẩm quyền giao và nhu cầu của cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề
nghị Sở Nội vụ ban hành Quyết định tiếp nhận và thực hiện việc phân công công
tác theo thẩm quyền đối với công chức từ các khối Đảng, Đoàn thể, các cơ quan
hành chính trong và ngoài tỉnh đến các phòng, ban chuyên môn cấp huyện (trừ trường
hợp cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
- Quyết định điều động, luân chuyển
công chức giữa các phòng, ban chuyên môn thuộc quyền quản lý; đề nghị Sở Nội vụ
điều động công chức đến công tác tại các tổ chức Đảng, Đoàn thể, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc và ngược lại; cho chuyển công tác đối với công chức thuộc
quyền quản lý và đề nghị Sở Nội vụ ban hành Quyết định điều động theo thẩm quyền
quy định; biệt phái, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức
trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm
các trường hợp sau: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc cấp huyện
sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; công chức thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Quản lý ngạch và xếp lương đối với
công chức
- Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức và
nhu cầu nâng ngạch công chức báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ);
- Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý (trừ cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý), gồm: Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc huyện sau khi có ý kiến của Thường
trực Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của cấp
huyện;
- Ủy quyền cho Trưởng phòng cấp huyện
quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước hạn... đối với
công chức thuộc phòng trên cơ sở Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
đ) Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, cách chức, nghỉ hưu
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cho thôi giữ chức vụ, đình chỉ chức vụ, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền
lương, phụ cấp lương và chính sách khác theo quy định đối
với cán bộ, công chức diện Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy, gồm các chức vụ sau: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương;
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm,
cho thôi giữ chức vụ; cách chức Chánh Thanh tra cấp huyện sau khi thống nhất với
Chánh Thanh tra tỉnh;
- Đề nghị Sở Nội vụ ban hành Quyết định
nghỉ hưu, nghỉ việc, cho thôi việc theo nguyện vọng đối với công chức cấp huyện
(trừ trường hợp cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
e) Đào tạo, bồi dưỡng
Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm, chức vụ, chức danh đảm nhiệm
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
g) Đánh giá, xếp loại chất lượng cán
bộ, công chức
- Quyết định đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, gồm các trường
hợp sau: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng
phòng và tương đương sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy;
- Phân cấp, ủy quyền cho Trưởng phòng
và tương đương cấp huyện đánh giá, xếp loại chất lượng đối với: Phó Trưởng
phòng và tương đương sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy; đánh giá, xếp loại chất lượng công chức thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Trưởng phòng.
h) Quản lý chế độ, chính sách khác
- Cho nghỉ phép ở trong nước đối với
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, công chức tại các tổ chức hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý (trừ trường hợp cán bộ, công chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý); nghỉ phép ở nước ngoài (thăm thân nhân, tham quan, du lịch hoặc các việc
khác) theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tỉnh ủy;
- Hàng năm, xây dựng danh sách bảng
lương công chức hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện (chi tiết theo từng
phòng, ban chuyên môn) gửi Sở Nội vụ phê duyệt làm căn cứ thực hiện cấp phát tiền
lương, phụ cấp... cho cán bộ, công chức theo quy định;
- Thống kê, báo cáo chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục thuộc Sở
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Xây dựng đề án về thành lập, tổ chức
lại, giải thể các phòng và tương đương trực thuộc Chi cục trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
b) Tham mưu Giám đốc Sở gửi Sở Nội vụ
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cơ cấu tổ chức của Chi
cục theo quy định của pháp luật và thẩm quyền phân cấp;
c) Tham mưu Giám đốc Sở ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng và tương đương thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý vị trí việc làm và biên chế
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, đề
án sửa đổi, bổ sung vị trí việc làm; cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc, gửi Sở thẩm định theo quy định;
b) Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế
công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức trong cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) theo quy định;
d) Theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Về quản lý công chức
a) Đề nghị Sở cho chủ trương trước
khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với chức danh Trưởng
phòng và tương đương thuộc Chi cục; Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục theo thẩm quyền phân cấp;
b) Quy hoạch, điều động, luân chuyển,
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, hưởng
phụ cấp lương... đối với công chức của Chi cục thuộc quyền quản lý theo phân cấp;
c) Căn cứ quyết định của Giám đốc Sở
phê duyệt danh sách nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện
chính sách tiền lương (nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề...) đối với công chức thuộc quyền
quản lý, gồm: Phó chi cục trưởng; Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của Chi cục;
d) Đánh giá, xếp loại chất lượng công
chức hàng năm đối với công chức thuộc quyền quản lý, gồm: Phó Chi cục trưởng
sau khi có ý kiến của Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và công chức
thuộc quyền quản lý trực tiếp của Chi cục;
đ) Hàng năm, xây dựng danh sách bảng
lương của Chi cục gửi Sở tổng hợp, trình Sở Nội vụ phê duyệt theo quy định;
e) Cho nghỉ phép ở trong nước (thăm
thân nhân, tham quan, du lịch hoặc các việc khác) theo quy định của pháp luật đối
với đội ngũ công chức đang công tác tại Chi cục (từ Phó
chi cục trưởng trở xuống) theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 14. Kỷ luật
cán bộ, công chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) sau khi có ý kiến của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ trường hợp đã có quyết định xử lý kỷ luật Đảng) đối
với các trường hợp sau đây: Giám đốc và Phó Giám đốc Sở; Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Công chức loại A.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật, trừ hình thức buộc
thôi việc) đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh và ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ trường hợp đã có quyết định xử lý
kỷ luật Đảng); Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Sở Nội vụ ban hành quyết định kỷ
luật hình thức buộc thôi việc đối với tất cả công chức còn lại (trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này).
4. Các Sở ban hành quyết định kỷ luật
các trường hợp dưới đây (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 và khoản 5 Điều này):
Kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
thuộc Sở và công chức thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng trực tiếp của Sở; Chi
cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và báo cáo kết quả xử lý kỷ luật về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
5. Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc
Sở ban hành quyết định kỷ luật các trường hợp dưới đây
Kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đối với công chức thuộc quyền quản lý
trực tiếp và báo cáo Giám đốc Sở và Giám đốc Sở Nội vụ về kết quả xử lý kỷ luật.
6. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật, trừ hình thức
buộc thôi việc) đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp
huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (trừ trường
hợp đã có quyết định xử lý kỷ luật Đảng).
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đối với các trường
hợp dưới đây (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
6 Điều này)
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (trừ trường hợp đã có quyết định xử lý
kỷ luật Đảng).
b) Công chức thuộc quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
8. Trường hợp có quy định khác về thẩm
quyền đánh giá, kỷ luật cán bộ, công chức thì thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 15. Quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý hồ
sơ của tất cả cán bộ, công chức của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử
dụng.
3. Chi cục trực thuộc Sở; các phòng,
ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý hồ sơ của cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
Điều 16. Trình tự,
thủ tục thực hiện thẩm quyền về tổ chức bộ máy và tuyển dụng, quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức
1. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức
lại, giải thể tổ chức hành chính và tuyển dụng; đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng; kỷ luật; điều động, luân
chuyển; quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm; cách chức... đối với cán
bộ, công chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và các Nghị
định sau: Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của
Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về
xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp một
trong các văn bản trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Đối với các cơ quan có quy định
riêng của Trung ương và các Bộ, ngành về thẩm quyền tổ chức bộ máy; tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính khác
với Quy định này thì thực hiện theo văn bản của Trung ương, quy định của các Bộ,
ngành và các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn so với Quy định
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giám đốc
Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan
1. Tổ chức thực hiện Quy định này, hướng
dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc trong việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức trong nội bộ ngành, địa phương.
2. Sở Tài chính (hoặc Phòng Tài chính
- Kế hoạch) và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu và cấp phát quỹ lương cho các cơ quan theo đúng danh sách biên chế tiền
lương của cán bộ, công chức do Sở Nội vụ phê duyệt.
Điều 18. Giám đốc
Sở Nội vụ có trách nhiệm
1. Hướng dẫn thực hiện Quy định này,
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh việc thực hiện quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
hướng dẫn theo thẩm quyền việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy định này, Giám đốc các Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.