NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ, QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ QUỸ BẢO ĐẢM AN TOÀN HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về ngân hàng hợp tác xã
1. Khoản 1 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân và
các tổ chức tín dụng khác: Không thuộc đối tượng áp dụng kiểm soát đặc biệt
theo quy định tại khoản 1 Điều 145 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung) tại thời điểm đề nghị tham gia là thành viên.”
2. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44. Quyền hạn
1. Được Ngân hàng Nhà nước cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân cung
cấp thông tin, báo cáo phục vụ cho mục đích điều hòa vốn và giám sát an toàn hệ
thống.
3. Kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng
nhân dân thành viên trong việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ vốn vay từ
ngân hàng hợp tác xã.
4. Kiểm tra, giám sát hoạt động quỹ
tín dụng nhân dân thành viên theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về đối tượng,
nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra, giám sát.”
3. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 46. Trách nhiệm của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đầu mối xử lý vướng mắc trong quá
trình thực hiện Thông tư này.
2. Đầu mối, phối hợp với các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác
xã, có kiến nghị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc cấp Giấy
phép ngân hàng hợp tác xã.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của ngân hàng hợp
tác xã; tiếp nhận Quy chế điều hòa vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông
tư này, yêu cầu ngân hàng hợp tác xã sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định
của pháp luật nếu thấy cần thiết.
4. Đầu mối, phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng hợp tác xã kiểm
tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân thành viên theo quy định tại khoản
4 Điều 44 Thông tư này.
5. Cung cấp thông tin, số liệu cho các
cơ quan, đơn vị chức năng về hoạt động, việc chấp hành các quy định pháp luật
liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã.”
4. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
a) Theo dõi, phối hợp với Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng để quản lý hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
trong phạm vi chức năng, quyền hạn;
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng trong việc thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép ngân hàng hợp tác
xã.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phối hợp
với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc yêu cầu ngân hàng hợp tác xã thực
hiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Thông tư này.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân
1. Bổ sung khoản
1a vào
Điều 2 như sau:
“1a. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam.”
2. Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“7. Vốn góp bổ sung là vốn góp
thêm của thành viên (ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên) để quỹ tín dụng
nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh.”
3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Địa bàn và quy mô hoạt động
1. Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân là một xã, một phường hoặc một thị trấn (sau đây gọi chung là một xã).
2. Quỹ tín dụng nhân
dân phải đảm bảo tổng mức nhận tiền gửi không được vượt quá 20 lần vốn chủ sở hữu.”
4. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập:
a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15 và 16 Điều 11 Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc
thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi ngân hàng hợp tác
xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm
soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính, ngân hàng hợp tác xã Việt
Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn nêu
trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh xác định đơn vị được lấy ý kiến không có ý kiến phản đối;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, ngân hàng hợp tác xã Việt Nam hoặc
kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia, Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ
tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ
tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên
khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp
thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ
lý do.”
5. Điểm b khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.”
6. Điểm a khoản 4 Điều 15 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã; có đủ vốn điều lệ được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động, vốn điều
lệ được chấm dứt phong tỏa khi quỹ tín dụng nhân dân đã khai trương hoạt động;”
7. Khoản 2, khoản 3 Điều 17 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng
nhân dân gồm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành
lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng
nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành
viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định nhưng
không ít hơn 03 (ba) thành viên.
Trường hợp số thành viên Hội đồng
quản trị không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số
thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thì
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, quỹ tín dụng
nhân dân phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại
hội thành viên, Đại hội thành lập quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất
là 02 năm và không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị giữ chức vụ không quá
02 nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ
đầu tiên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế
là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm
kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới
tiếp quản công việc.”
8. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Hội đồng quản trị thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong
việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung;
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình,
triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên;
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Đại hội thành viên về công việc được giao;
đ) Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của
Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ
tín dụng nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.”
9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 20. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Hội đồng quản trị
1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản dưới 200 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Hội đồng quản trị:
(i) Là thành viên cá nhân hoặc người đại
diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân;
(ii) Thường trú tại địa bàn hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu
công tác;
(iv) Không thuộc những trường hợp quy định tại
Điều 33, 34 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung);
(v) Không phải là người phải chịu
trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy
phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng,
mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian
24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu;
(vi) Có ít nhất 01 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(vii) Có bằng trung cấp về một trong
các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh,
luật và có văn bằng (chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng
nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân của Ngân
hàng Nhà nước hoặc có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học
trở lên.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch
hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) Khoản này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 02 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng cao đẳng về một trong các
chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật
hoặc có bằng đại học trở lên.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều này;
(ii) Có ít nhất 02 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
(iii) Có bằng cao đẳng về một trong
các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh,
luật hoặc có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học trở lên.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản 500 tỷ đồng trở lên:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều này;
(ii) Có ít nhất 03 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Chủ tịch
Hội đồng quản trị:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học trở lên.
4. Trong trường hợp cần thiết
khi quỹ tín dụng nhân dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an
toàn hoạt động hoặc được đặt vào kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính chỉ định nhân sự giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng
nhân dân. Nhân sự được chỉ định đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:
a) Có uy tín, có ý thức chấp hành pháp
luật tốt;
b) Có bằng đại học trở lên hoặc có bằng
trung cấp trở lên đối với lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở
lên trong bộ máy/tổ chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
c) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều
hành từ 01 năm trở lên ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, kế toán, kiểm toán theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó
hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên trong bộ máy/tổ chức
của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.”
10. Khoản 1, khoản 4 Điều 21 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Đại hội thành viên, Đại hội thành
lập quỹ tín dụng nhân dân (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân dân) bầu trực
tiếp Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát và phải đảm bảo các quy định sau
đây:
a) Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân
dân có tổng tài sản từ 200 tỷ đồng trở lên phải có ít nhất 03 thành viên, trong
đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách,
không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp khác;
b) Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân
dân có tổng tài sản từ trên 08 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng phải có ít nhất 03
thành viên, trong đó phải có ít nhất 01 thành viên là thành viên chuyên trách,
không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp khác;
c) Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản từ 08 tỷ đồng trở xuống: Đại hội thành viên được quyết định việc bầu
Ban kiểm soát theo quy định tại điểm b Khoản này hoặc chỉ bầu 01 kiểm soát viên
chuyên trách;
d) Trường hợp số thành viên Ban kiểm
soát không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số
thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thì
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, quỹ tín dụng
nhân dân phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát.”
“4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo
nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Trưởng Ban kiểm soát không giữ chức vụ quá 02
nhiệm kỳ liên tiếp, nhiệm kỳ tại thời điểm 01/01/2020 được tính là nhiệm kỳ đầu tiên.
Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm
kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động
cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.”
11. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên
Ban kiểm soát và kiểm soát viên chuyên trách
1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản dưới 200 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều
20 Thông tư này;
(ii) Thành viên Ban kiểm soát không được
đồng thời là Kế toán trưởng,
Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và không phải là người
có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 01 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng trung cấp về một trong
các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh,
luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng
nhân dân theo Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân của Ngân
hàng Nhà nước hoặc có bằng cao đẳng về một trong các chuyên ngành tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật hoặc có bằng đại học
trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng
Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông
tư này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 02 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng cao đẳng về một trong các
chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh
doanh, luật hoặc có bằng đại học trở lên.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều
20 Thông tư này;
(ii) Thành viên Ban kiểm soát không được
đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân
dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 02 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng cao đẳng về một trong các
chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật
hoặc có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng
Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông
tư này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học trở lên.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản 500 tỷ đồng trở lên:
a) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành
viên Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều
20 Thông tư này;
(ii) Thành viên Ban kiểm soát không được
đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân
dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,
Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân dân;
(iii) Có ít nhất 03 năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iv) Có bằng đại học trở lên;
b) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng
Ban kiểm soát:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
đối với thành viên Ban kiểm soát quy định tại điểm a Khoản này trừ điểm a(i) khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
(ii) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân.”
12. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 24. Giám đốc
1. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản dưới 200 tỷ đồng:
a) Trường hợp bổ nhiệm một thành viên
Hội đồng quản trị làm Giám đốc:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông
tư này;
(ii) Có ít nhất 01 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng cao đẳng về một trong
các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh,
luật hoặc có bằng đại học trở lên;
(iv) Là thành viên cá nhân của quỹ tín
dụng nhân dân.
b) Trường hợp Giám đốc là
người đi thuê:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông
tư này;
(ii) Có ít nhất 01 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 02 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học trở lên;
(iv) Không phải là người thuộc bộ máy
quản trị, điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp nhân;
(v) Cư trú tại địa bàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian đương nhiệm.
2. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng:
a) Trường hợp bổ nhiệm một
thành viên Hội đồng quản trị làm Giám đốc:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(iv) khoản 1 Điều này;
(ii) Có ít nhất 02 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học trở lên.
b) Trường hợp Giám đốc là
người đi thuê:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông
tư này;
(ii) Có ít nhất 02 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 04 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học trở lên;
(iv) Không phải là người thuộc bộ máy
quản trị, điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp nhân;
(v) Cư trú tại địa bàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian đương nhiệm.
3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có tổng
tài sản 500 tỷ đồng trở lên:
a) Trường hợp bổ nhiệm một thành viên
Hội đồng quản trị làm Giám đốc:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(i), a(iv) khoản 1 Điều này;
(ii) Có ít nhất 03 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học trở lên.
b) Trường hợp Giám đốc là người đi
thuê:
(i) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại điểm a(ii), a(iii), a(iv), a(v) khoản 1 Điều 20 Thông
tư này;
(ii) Có ít nhất 03 năm là người quản
lý, điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 04 năm là người quản lý, điều
hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm
toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
(iii) Có bằng đại học trở lên;
(iv) Không phải là người thuộc bộ máy
quản trị, điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp nhân;
(v) Cư trú tại địa bàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian đương nhiệm.
4. Trong trường hợp cần thiết khi quỹ
tín dụng nhân dân thực hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt
động hoặc được đặt vào kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thống
nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính chỉ định
nhân sự giữ vị trí Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân. Nhân sự được chỉ định đảm
bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Có uy tín, có ý thức chấp hành pháp
luật tốt;
b) Có bằng đại học trở lên hoặc có bằng
trung cấp trở lên đối với lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở lên
trong bộ máy/tổ chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội;
c) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều
hành từ 01 năm trở lên ở một đơn vị thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài
chính theo Điều lệ hoặc văn bản tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp
phòng hoặc chức danh tương đương trở lên trong bộ máy/tổ chức của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.”
13. Bổ sung Điều
25a như sau:
“Điều 25a. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ
tín dụng nhân dân bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Có đơn xin từ chức gửi Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không tham gia hoạt động của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại các Điều 20, 23, 24 Thông tư này;
đ) Các trường hợp khác do Điều lệ của
quỹ tín dụng nhân dân quy định.
2. Sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và thành viên
khác của Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân phải chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối tượng theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân phải
có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.”
14. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân
được bổ sung từ các nguồn sau đây:
a) Vốn góp xác lập tư cách thành viên,
vốn góp bổ sung;
b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và
các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.”
15. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 28. Góp vốn của thành viên
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn
góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung:
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành
viên được quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, tối thiểu là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp bổ sung của thành viên
quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân.
2. Tổng mức vốn góp tối đa của một
thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ
tín dụng nhân dân.
3. Đại hội thành viên của quỹ tín dụng
nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp bổ
sung, phương thức nộp, tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Hằng năm, căn cứ số vốn thực góp của
cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình để trở thành thành viên theo quy định tại điểm
a khoản 1 và khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện:
a) Hội đồng quản trị thẩm định điều kiện,
lập danh sách thành viên xin tham gia và báo cáo Đại hội thành viên thông qua
danh sách kết nạp thành viên mới theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 80 Luật các tổ chức tín dụng;
b) Phát hành Thẻ thành viên theo mẫu
do ngân hàng hợp tác xã hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân cho thành viên mới sau khi được Đại hội thành viên thông qua danh sách kết
nạp thành viên mới;
c) Phát hành Sổ vốn góp do
quỹ tín dụng nhân dân in ấn theo mẫu tại Phụ
lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này cho thành viên mới sau khi Đại hội
thành viên thông qua danh sách kết nạp thành viên mới.
5. Việc ghi nhận vốn góp của thành
viên mới và vốn góp bổ sung của thành viên quỹ tín dụng nhân dân vào vốn điều lệ
được thực hiện theo hướng dẫn về hạch toán, kế toán tại thời điểm như sau:
a) Việc góp vốn của thành viên mới,
góp vốn bổ sung của thành viên trong trường hợp mức vốn điều lệ không có sự
thay đổi: thực hiện sau khi Đại hội thành viên có nghị quyết thông qua danh
sách kết nạp thành viên mới.
b) Việc góp vốn của thành viên mới,
góp vốn bổ sung của thành viên trong trường hợp mức vốn điều lệ giảm: sau khi
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận giảm mức vốn điều lệ của quỹ
tín dụng nhân dân.
c) Việc góp vốn của thành viên mới,
góp vốn bổ sung của thành viên trong trường hợp mức vốn điều lệ tăng: thực hiện
sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối
với mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ
theo dõi vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp bổ sung, chuyển nhượng và
nhận chuyển nhượng vốn góp.”
16. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 30. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn
góp
1. Thành viên được chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 31 Thông tư này. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải đảm bảo:
a) Mức vốn góp còn lại (đối với trường
hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp của thành
viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay
và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều
lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn
góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản
2 Điều 28 Thông tư này.
2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành
viên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với thành viên: Thành viên đã
giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính của mình đối với quỹ tín dụng nhân
dân, bao gồm:
(i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của
thành viên;
(ii) Các khoản tổn thất mà thành viên
chịu trách nhiệm bồi thường;
(iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh,
các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng
chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm
giá trị thực của vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định;
(ii) Không vi phạm các quy định về tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nhận tiền gửi từ thành viên, mua, đầu tư vào
tài sản cố định của quỹ tín dụng
nhân dân trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên;
(iii) Số vốn góp hoàn trả cho thành
viên được xác định theo công thức sau:
Trong đó: A: Số vốn góp
hoàn trả cho thành viên.
B1: Số vốn góp của
thành viên tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm được chấp
thuận chấm dứt tư cách thành viên.
B2: số vốn góp bổ sung của
thành viên đã góp nhưng chưa được hạch toán vào vốn điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
C: Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân
tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm được chấp thuận chấm
dứt tư cách thành viên.
C1: Giá trị thực của vốn
điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất
với thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
3. Việc hoàn trả vốn góp của thành
viên phải được Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân thông qua trên cơ sở
báo cáo thẩm định điều kiện, danh sách thành viên xin ra và danh sách khai trừ
thành viên quỹ tín dụng nhân dân của Hội đồng quản trị. Quỹ tín dụng nhân dân
hoàn trả vốn góp cho thành viên theo hướng dẫn về hạch toán, kế toán tại thời điểm
như sau:
a) Hoàn trả vốn góp trong trường hợp mức
vốn điều lệ không có sự thay đổi: sau khi Đại hội thành viên thông qua danh
sách kết nạp thành viên mới, cho ra khỏi thành viên hoặc quyết định khai trừ
thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc sau
khi hoàn thành việc hoàn trả vốn góp cho thành viên, quỹ tín dụng nhân dân phải
báo cáo bằng văn bản tới Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc hoàn trả vốn góp
cho thành viên;
b) Hoàn trả vốn góp trong trường hợp mức
vốn điều lệ giảm: sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận giảm
mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Hoàn trả vốn góp trong trường hợp mức
vốn điều lệ tăng: sau khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định sửa đổi, bổ
sung Giấy phép đối với mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa
thành viên với cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên chỉ được
thực hiện sau khi Đại hội thành viên thông qua việc kết nạp thành viên mới đối
với với cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân này.
Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các
thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị
thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.”
17. Khoản 1, khoản 2 Điều 31 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa
bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đang
làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức,
viên chức không được giữ các chức danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị;
Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc; Kế toán trưởng
và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ trừ trường hợp được chỉ định theo quy định
tại khoản 4 Điều 20 và khoản 4 Điều 24 Thông
tư này;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây:
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, đang phải chấp hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết
án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;
(ii) Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Đối với hộ gia đình:
a) Là hộ gia đình có các thành viên
thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên
trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia
đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải
được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định
của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
18. Bổ sung khoản
6a vào
Điều 35 như sau:
“6a. Đại hội thành viên bất thường của
quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt:
a) Trường hợp số lượng thành viên, đại
biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì phải tạm
hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn
Đại hội thành viên lần thứ nhất. Đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành
khi có ít nhất một phần hai tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp;
b) Trường hợp số lượng thành viên, đại
biểu thành viên tham dự Đại hội thành viên lần thứ hai không đủ theo quy định tại
điểm a Khoản này thì phải tạm hoãn và triệu tập lại trong vòng 20 ngày kể từ
ngày tạm hoãn Đại hội thành viên lần thứ hai. Trong trường hợp này, Đại hội
thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số lượng thành viên hoặc đại biểu
thành viên dự họp.”
19. Khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Tổng mức nhận tiền gửi từ thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một xã tối thiểu bằng
50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của
quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu bằng 60% tổng mức
nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của
quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng
mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.”
20. Bổ sung Điều
36a như sau:
“Điều 36a. Sổ tiết kiệm trắng
1. Kể từ ngày 01/01/2020,
các quỹ tín dụng nhân dân chỉ được sử dụng sổ tiết kiệm trắng theo mẫu do ngân
hàng hợp tác xã ban hành, cung cấp để nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng
khi thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư này.
2. Ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm:
a) Ban hành, công bố mẫu sổ tiết kiệm
trắng trên phương tiện thông tin của ngân hàng hợp tác xã trước ngày 01/01/2020
và gửi đến Ngân hàng Nhà nước trước ngày 31/01/2020. Sổ tiết kiệm
phải có yếu tố chống làm giả, số seri bảo đảm phục vụ cho yêu cầu thống kê, quản
lý;
b) Đầu mối triển khai việc in, quản
lý, cung cấp sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân và chịu trách nhiệm đảm
bảo an toàn trong quá trình quản lý, cung cấp sổ tiết kiệm trắng;
c) Ban hành quy định về việc cung cấp
sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện thống nhất đối với
các quỹ tín dụng nhân dân. Quy định cung cấp sổ tiết kiệm trắng phải bao gồm tối
thiểu các nội dung sau đây:
(i) Giá bán bảo đảm nguyên tắc bù đắp
chi phí in, vận chuyển sổ tiết kiệm trắng, không vì mục tiêu lợi nhuận và được
công khai, minh bạch;
(ii) Quy trình đăng ký nhu cầu, cung cấp
sổ tiết kiệm trắng cho quỹ tín dụng nhân dân, bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ
sổ tiết kiệm trắng theo đăng ký của quỹ tín dụng nhân dân và phục vụ cho việc
giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
(iii) Quy định về việc nhập, xuất, bảo
quản, kiểm kê, quản lý sổ tiết kiệm trắng theo quy định của pháp luật;
d) Trước ngày 10 hằng tháng hoặc khi
có yêu cầu, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình cung cấp sổ tiết
kiệm trắng cho quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành phố của tháng trước liền kề theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 05a ban hành kèm theo Thông tư này để
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện việc theo dõi, giám sát tình hình sử dụng
sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm:
a) Ban hành quy định nội bộ về quản
lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ngay sau khi
ban hành. Quy định nội bộ về quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng tối thiểu phải
có các nội dung sau đây:
(i) Quy trình cụ thể về đăng ký mua,
quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng, đảm bảo quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng
sổ tiết kiệm trắng trong quá trình lưu giữ, giao nhận, bàn giao, bảo quản, vận
chuyển, quản lý, sử dụng; về kiểm kê, đối chiếu hằng tháng; về xử lý sổ tiết kiệm
trắng bị mất, bị hỏng, sổ tiết kiệm trắng phải được quản lý chặt chẽ như giấy tờ
có giá và chỉ được lưu giữ tại trụ sở của quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Trách nhiệm của Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (Phó giám đốc), Ban kiểm soát và các cá
nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng; kiểm
tra, đối chiếu sổ tiết kiệm trắng và xử lý số tiết kiệm trắng bị mất, bị hỏng;
(iii) Quy trình xử lý trách nhiệm của
cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý, sử dụng sổ tiết
kiệm trắng và làm mất sổ tiết kiệm trắng. Ngay sau khi nhận sổ tiết kiệm trắng
từ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện đóng dấu giáp lai
giữa phần thẻ gửi khách hàng và thẻ lưu lên tất cả các số tiết kiệm trắng hoặc
vào phần sổ tiết kiệm trắng;
b) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh và ngân hàng hợp tác xã ngay khi phát hiện mất sổ tiết kiệm trắng để có
biện pháp xử lý, đồng thời niêm yết danh sách số tiết kiệm trắng bị mất (số
seri) tại trụ sở chính, phòng giao dịch, trụ sở Ủy ban nhân dân thuộc
địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân ngay khi phát hiện mất sổ tiết kiệm
trắng;
c) Công khai mẫu sổ tiết kiệm trắng do
ngân hàng hợp tác xã ban hành, cung cấp tại trụ sở chính, phòng giao dịch và
trên các phương tiện truyền
thông của xã, phường; tạo điều kiện để khách hàng đã gửi tiết kiệm tại quỹ tín
dụng nhân dân đối chiếu với mẫu sổ tiết kiệm trắng và thực hiện đổi sổ tiết kiệm
theo mẫu mới khi khách hàng có yêu cầu;
d) Trước ngày 10 hằng tháng hoặc khi
có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình sử dụng sổ tiết kiệm trắng của tháng
trước liền kề theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05a
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thanh tra, giám sát, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thông báo đến các quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn về sổ tiết kiệm trắng bị mất ngay khi nhận được báo cáo của quỹ
tín dụng nhân dân;
c) Định kỳ hằng quý, trước ngày 20
tháng đầu tiên quý tiếp theo, tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng sổ tiết kiệm
trắng của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn và thực hiện đối chiếu với báo cáo
của ngân hàng hợp tác xã;
d) Tiếp nhận quy định nội bộ về quản
lý, sử dụng sổ tiết kiệm trắng của quỹ tín dụng nhân dân. Yêu cầu quỹ tín dụng
nhân dân sửa đổi, bổ sung quy định
nội bộ trong trường hợp không đảm bảo các quy định của pháp luật.”
21. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 37. Hoạt động cho vay
1. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng
nhân dân chủ yếu nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các
thành viên quỹ tín dụng nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng
đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng
nhân dân không được cho vay bảo đảm bằng Sổ góp vốn của thành viên.
3. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với
khách hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên, có tiền gửi tại quỹ
tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân phát
hành.
4. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay thành
viên của hộ nghèo có đăng ký thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân trong trường hợp hộ nghèo không phải là thành viên của quỹ tín dụng
nhân dân. Trường hợp nhiều thành viên của hộ nghèo cùng vay vốn thì các thành
viên của hộ nghèo cùng ký hoặc ủy quyền cho một thành viên của hộ nghèo đại diện
ký thỏa thuận cho vay với quỹ tín dụng nhân dân. Hộ nghèo phải được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cho vay các thành viên hộ nghèo thực
hiện theo chế độ tín dụng hiện hành áp dụng đối với thành viên.
5. Cùng với ngân hàng hợp tác xã cho
vay hợp vốn đối với thành viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp
luật.”
22. Khoản 4 Điều 38 được sửa đổi như
sau:
“4. Quy định cụ thể về việc cho vay hợp
vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Thông tư này.”
23. Bổ sung khoản
10a vào Điều 41 như
sau:
“10a. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
ngân hàng hợp tác xã trong việc thực hiện quy định của pháp luật khi Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu.”
24. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 45. Quy định chung
1. Đối với các hợp đồng cho vay, nhận
tiền gửi đã được ký kết trước ngày 01/01/2020 phù hợp với quy định của pháp luật
tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng hoặc sửa đổi, bổ
sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Kể từ ngày 01/01/2020, việc bầu, bổ
nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều
17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kể từ ngày 01/01/2020,
thành viên đang đảm nhiệm chức vụ thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chưa đáp ứng điều kiện về bằng cấp,
chứng chỉ theo quy định tại Điều 20, 23 và 24 Thông tư này
được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ và được xem xét bầu, bổ nhiệm tại nhiệm kỳ tiếp
theo nhưng phải đảm bảo trong vòng 24 tháng kể từ ngày 01/01/2020 phải đáp ứng điều
kiện về bằng cấp, chứng chỉ theo quy định tại Điều 20, 23 và 24
Thông tư này.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân không
đảm bảo các quy định về địa bàn, quy mô hoạt động; số lượng thành viên của Ban
kiểm soát; tỷ lệ vốn góp tối đa của một thành viên; tổng mức nhận tiền gửi; nhận
tiền gửi từ thành viên, việc chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại các Điều 47, 47a, 48 và 50 Thông tư này.
5. Thành viên được chuyển vốn góp thường
niên thành vốn góp bổ sung, chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc được hoàn
trả vốn góp thường niên theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày 01/01/2020.
6. Sổ tiết kiệm do quỹ tín dụng nhân
dân đã phát hành cho khách hàng được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn gửi
tiền hoặc đổi mới nếu khách hàng có yêu cầu. Khi hết hạn gửi tiền, nếu khách
hàng có nhu cầu gửi tiếp, quỹ tín dụng nhân dân phải thu hồi sổ tiết kiệm theo mẫu
cũ và sử dụng sổ tiết kiệm theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã ban hành, cung cấp.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
01/01/2020, quỹ tín dụng nhân dân phải thống kê, báo cáo tình hình sử dụng sổ tiết
kiệm theo mẫu cũ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (bao gồm tổng số sổ tiết kiệm
đã in, số lượng sổ tiết kiệm đã sử dụng, số lượng sổ tiết kiệm chưa sử dụng, số
lượng sổ tiết kiệm mất, hỏng) và phải chuyển toàn bộ sổ tiết kiệm theo mẫu cũ
chưa được sử dụng về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để thực hiện tiêu hủy.”
25. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 46. Trách nhiệm của quỹ tín dụng
nhân dân
1. Tại thời điểm 01/01/2020, quỹ tín dụng
nhân dân chưa đảm bảo các quy định về địa bàn hoạt động, quy mô hoạt động, tổ
chức của Ban kiểm soát, tỷ lệ góp vốn của một thành viên, tổng mức nhận tiền gửi
từ thành viên tại Thông tư này phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ
chức thực hiện các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ
ngày 01/01/2020 hoặc 60 ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân
phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
phương án xử lý theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 47, Điều
47a, Điều 48 và Điều 50 Thông tư này. Trong thời hạn tối
đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại điểm c khoản 4 Điều 47,
quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh phương án xử lý quy định tại khoản 5 Điều 47
Thông tư này.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ
ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu
chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ
sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn
thiện, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý đã được sửa đổi,
bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ
ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng
nhân dân.
3. Định kỳ hằng quý, trước ngày 10
tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến
độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, gửi
trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ
sung Điều lệ và quy định nội bộ phù hợp với các quy định tại Thông tư này.”
26. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 47. Quy định chuyển tiếp đối với
địa bàn hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt
động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày
01/01/2020 được duy trì địa bàn hoạt động hiện tại khi đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có từ 300 thành viên trở lên;
b) Giá trị thực của vốn điều lệ tối
thiểu bằng mức vốn pháp định;
c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị,
điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, người quản lý, người điều
hành, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
d) Không thuộc diện quỹ tín dụng nhân
dân áp dụng can thiệp sớm và kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ
tín dụng nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động
theo ngành nghề, quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo từng doanh nghiệp được
quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30 tháng
12 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được
tiếp tục hoạt động trên địa bàn đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Việc thay đổi địa bàn hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân do chia, tách địa giới hành chính kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2015 được thực hiện như sau:
a) Quỹ tín dụng nhân dân được tiếp tục
hoạt động trên địa bàn liên xã bao gồm các xã được hình thành do chia, tách địa
giới hành chính trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
01/01/2020 đối với trường hợp văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành trước ngày 01/01/2020 hoặc 30
ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với trường hợp văn bản điều chỉnh địa giới
hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành sau ngày
01/01/2020, quỹ tín dụng nhân dân có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thông báo về việc điều chỉnh địa giới hành chính và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy
phép;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra
quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Kể từ ngày 01/01/2020, quỹ tín dụng
nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng
nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định
tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải xây dựng phương án xử lý, trừ
trường hợp quỹ tín dụng nhân dân áp dụng can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt thực
hiện theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp quỹ tín dụng
nhân dân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Phương án xử lý phải có tối
thiểu các nội dung sau đây:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động
liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện
hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng
quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày
01/01/2020 (đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện trước ngày 01/01/2020)
hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã phải đáp ứng
đủ điều kiện hoạt động liên xã quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định
tại điểm c khoản 4 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng một trong các điều
kiện được hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân
đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải có phương án xử lý,
trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động
liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện
hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng
quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày kết
thúc phương án xử lý nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải
chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt
trụ sở chính.
6. Tại thời điểm 01/01/2020, quỹ tín dụng
nhân dân có địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính
(trừ trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều này) hoặc có địa bàn hoạt động
liên xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa
giới hành chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội
dung sau đây:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động
liên xã của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng
quý, bao gồm cả việc tổ chức lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của
pháp luật và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ
ngày 01/01/2020 hoặc kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành chấm dứt hoạt động tại các xã
không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”
27. Bổ sung Điều
47a như sau:
“Điều 47a. Quy định chuyển tiếp về tổng
mức nhận tiền gửi
Quỹ tín dụng nhân dân có tổng mức nhận
tiền gửi không đảm bảo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này
phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
1. Thực trạng về tổng mức nhận tiền gửi.
2. Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng
quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày
01/01/2020 đáp ứng quy định về tổng mức nhận tiền gửi quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.”
28. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 48. Quy định chuyển tiếp về số
lượng thành viên của Ban kiểm soát
Quỹ tín dụng nhân dân có số lượng
thành viên Ban kiểm soát không đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều
21 Thông tư này tại thời điểm 01/01/2020 phải xây dựng phương án xử lý để đảm
bảo sau 12 tháng kể từ ngày 01/01/2020 phải có đủ thành viên Ban kiểm soát đảm
bảo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
29. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 50. Quy định chuyển tiếp đối với
việc nhận tiền gửi từ thành viên
Quỹ tín dụng nhân dân có mức nhận tiền
gửi từ thành viên thấp hơn mức quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này, trừ
trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại Điều 47 Thông tư này, phải xây dựng phương án xử lý, trong đó
phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
1. Tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng
nhân dân tại thời điểm báo cáo, trong đó nêu rõ: tổng số dư tiền gửi từ thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân; tỷ lệ số dư tiền gửi từ thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân so với tổng số dư
tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Kế hoạch, lộ trình xử
lý theo từng quý và cam kết thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng
kể từ ngày 01/01/2020 tuân thủ đúng quy định.”
30. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 51. Xử lý sau chuyển tiếp
Tùy theo hình thức và tính chất vi phạm,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết đối với quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn, bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại theo quy định của
pháp luật, thu hồi Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
1. Quỹ tín dụng nhân dân không gửi
phương án xử lý sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều
46 Thông tư này hoặc không gửi lại phương án xử lý phải sửa đổi, bổ sung
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện
được phương án xử lý sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 5, khoản
6 Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Thông
tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu.
31. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 52. Trách nhiệm của các đơn vị
liên quan
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng:
a) Đầu mối tiếp nhận báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này;
b) Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục
thuộc Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề
có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Quản lý, thanh tra, giám sát, xử lý
đối với các hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn trong việc thực
hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Thẩm định, cấp Giấy phép quỹ tín dụng
nhân dân theo quy định tại Thông tư này và chủ trương của Ngân hàng Nhà nước
trong từng thời kỳ. Thẩm định, chấp thuận danh sách những người được dự kiến bầu,
bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban
và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo
quy định tại Thông tư này. Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy
phép báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) kết quả việc cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ
nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và
các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam đối
với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát,
Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực hiện quy định tại các Điều
46, 47, 47a, 48, 49, 50
và 51 Thông tư này. Định kỳ hằng quý, trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo, có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện quy định chuyển tiếp
của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn cho tới khi hoàn thành việc chuyển tiếp.
3. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam:
a) Hướng dẫn thống nhất trong hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân việc thiết kế, in ấn Thẻ thành viên theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Thông tư này;
b) Có ý kiến tham gia bằng văn bản đối
với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát,
Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân khi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 05/2018/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến
bầu, bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Khoản 1, khoản 2 Điều 9 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi
mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, trong đó tối thiểu bao gồm
các nội dung sau:
(i) Mức vốn điều lệ hiện tại;
(ii) Mức vốn điều lệ dự kiến thay đổi;
(iii) Lý do và sự cần thiết của việc
thay đổi mức vốn điều lệ;
b) Phương án tăng mức vốn điều lệ bao
gồm tối thiểu các nội dung:
(i) Nguồn sử dụng để bổ sung vốn điều
lệ;
(ii) Nguồn sử dụng để hoàn trả vốn góp
cho thành viên và mức độ đáp ứng các điều kiện để hoàn trả vốn góp cho thành
viên (nếu có);
c) Phương án giảm mức vốn điều lệ bao
gồm tối thiểu các nội dung:
(i) Nguồn sử dụng để bổ sung vốn điều
lệ (nếu có);
(ii) Nguồn sử dụng để hoàn trả vốn góp
cho thành viên và mức độ đáp ứng các điều kiện để hoàn trả vốn góp cho thành
viên;
(iii) Thời gian dự kiến hoàn thành việc
giảm vốn điều lệ;
d) Nghị quyết của Đại hội thành viên về
việc thay đổi mức vốn điều lệ. Trường hợp đề nghị chấp thuận giảm mức vốn điều
lệ, mức vốn điều lệ đề nghị giảm phải phù hợp với các quy định của pháp luật về
vốn pháp định và có các phương án đảm bảo quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
đ) Danh sách thành viên góp vốn và dự
kiến được hoàn trả vốn trong năm theo Phụ lục số 03a
ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
e) Nghị quyết của Đại hội thành viên
thông qua danh sách kết nạp thành viên mới, cho thành viên ra khỏi quỹ tín dụng
nhân dân; quyết định khai trừ thành viên.”
2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:
a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ
sơ;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
(i) Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối với mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác
xã đối với trường hợp tăng mức vốn điều lệ;
(ii) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp
thuận giảm mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đối với trường hợp
giảm mức vốn điều lệ. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã chỉ được thực hiện phương
án giảm vốn điều lệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
(iii) Trường hợp từ chối, Ngân hàng
Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.”
2. Điểm c khoản 1 Điều 11 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“c) Cơ cấu Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát hiện tại và dự kiến sau khi bầu, bổ nhiệm. Trong đó nêu rõ số lượng thành
viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Ban kiểm soát, số lượng thành viên
chuyên trách của Ban kiểm soát;”
3. Khoản 4 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“4. Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm cư trú, ngân hàng hợp tác xã (nếu thấy cần
thiết) về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm
soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo thời gian quy định tại Điều 12 Thông
tư này.”
4. Điểm a(i) khoản 2 và b(ii) khoản 3 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm a(i) khoản 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“(i) Số lượng thành viên dự kiến được
bầu vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, trong đó dự kiến số lượng thành viên
chuyên trách của Ban kiểm soát;”
b) Điểm b(ii) khoản 3 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“ii) Quỹ tín dụng nhân dân gửi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 32/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân
1. Khoản 6, khoản 7 Điều 4 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“6. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định nội bộ, quỹ tín dụng nhân dân
gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố một bộ hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo việc ban hành, sửa
đổi, bổ sung quy định nội bộ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung quy định nội
bộ, nêu rõ những nội dung sửa đổi, bổ sung;
b) Quy định nội bộ đối với trường hợp
ban hành mới; các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ đối với trường hợp sửa
đổi, bổ sung.
7. Trường hợp các văn bản, quy định nội
bộ có nội dung không phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định pháp
luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố yêu cầu quỹ tín
dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.”
2. Điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm c khoản 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố khi có phát sinh khoản cho vay;”
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“3. Tổng mức dư nợ cho vay đối với một
thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của
pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại mọi thời điểm. Thời hạn cho vay đối
với thành viên là pháp nhân không được vượt quá thời hạn còn lại của số tiền gửi và khoản
vay phải được đảm bảo bằng chính số tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân của pháp
nhân.
Tổng mức dư nợ cho vay đối với khách
hàng là pháp nhân, cá nhân không phải là thành viên không được vượt quá số dư của
hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn
còn lại của hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm.”
c) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“6. Các giới hạn quy định tại các khoản
2, 4 và 5 Điều này không áp dụng đối với:
a) Các khoản cho vay theo ủy thác của
Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) và cá nhân;
b) Các khoản cho vay có bảo đảm toàn bộ
bằng tiền gửi tại chính quỹ tín dụng nhân dân.”
3. Khoản 2, khoản 3 Điều 11 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“2. Trong thời gian tối đa 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân
phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý theo quy định tại khoản
2 Điều 12, điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các biện pháp nêu tại
phương án xử lý, tiến độ thực hiện, thời hạn thực hiện, quỹ tín dụng nhân dân
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm
bổ sung các biện pháp nêu tại phương án xử lý nêu tại khoản 2 Điều này và tiến
độ thực hiện vào nội dung phương án cơ cấu lại tổ chức và hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân để triển khai theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố.”
4. Điểm b khoản 1 Điều 12 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“b) Quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng
phương án xử lý gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.”
5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 14. Xử lý sau chuyển tiếp
Sau thời hạn chuyển tiếp tại phương án
xử lý quy định tại Điều 12 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố yêu cầu, quỹ tín dụng nhân dân không khắc phục
được vi phạm thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện
pháp cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng
nhân dân.”
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị
thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc quỹ tín dụng nhân dân phải
duy trì các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Thanh tra, giám sát, xử lý đối với
các hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn trong việc thực hiện
các quy định tại Thông tư này;
b) Hướng dẫn các quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
c) Tiếp nhận quy định nội bộ của quỹ
tín dụng nhân dân, yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân chỉnh sửa, bổ sung quy định nội
bộ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này;
d) Thẩm định phương án xử lý, yêu cầu
bổ sung, sửa đổi phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy phương án
xử lý chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa bảo đảm tính khả thi) theo quy định tại
khoản 2 Điều 12, điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
đ) Trên cơ sở kết quả thanh tra, giám
sát các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, kiến nghị Ngân hàng Nhà nước về việc
yêu cầu các quỹ tín dụng nhân dân duy trì áp dụng các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo
an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.”
Điều 5. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 Thông tư số
03/2014/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân như sau:
“2. Việc trích nộp Quỹ bảo toàn theo
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Mức phí trích nộp hằng năm (bắt đầu
từ năm tài chính 2019) bằng 0,05% dư nợ cho vay bình quân năm liền kề trước kết
thúc vào ngày 31/12 của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, trong đó
dư nợ cho vay bình quân năm được tính bằng tổng dư nợ cho vay (nhóm 1 và nhóm 2
theo quy định về phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) tại thời điểm cuối
mỗi tháng trong năm chia cho số tháng phải tính thực tế. Đối với ngân hàng hợp
tác xã, số dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi tháng được loại trừ phần dư nợ
cho vay điều hòa vốn đối với các quỹ tín dụng nhân dân thành viên;
b) Việc trích nộp Quỹ bảo toàn của năm
tài chính chỉ được thực hiện khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn trước
khi trích nộp thấp hơn 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp sau khi trích nộp Quỹ bảo
toàn của năm tài chính dẫn đến tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn cao
hơn hoặc bằng 1,5% tổng tài sản có của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thì ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân vẫn thực hiện trích nộp Quỹ bảo toàn đối
với năm tài chính đó;
c) Số tiền trích nộp Quỹ bảo toàn được
hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.”
Điều 6.
1. Bổ sung Phụ lục số 05a vào Phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày
31 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng
nhân dân bằng Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-NHNN ngày
12 tháng 3 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của
tổ chức tín dụng là hợp tác xã bằng Phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bổ sung Phụ lục số 01a vào Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-NHNN ngày
12 tháng 3 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận những thay đổi, danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm nhân sự của
tổ chức tín dụng là hợp tác xã bằng Phụ lục số 03
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thay thế Phụ lục số 03 ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2015/TT-NHNN ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân bằng Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc ngân hàng hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư
này.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Điều 1 và khoản 3,
4, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Thông tư số 06/2017/TT-NHNN ngày 05 tháng 7 năm 2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2014/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số
04/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
về quỹ tín dụng nhân dân;
b) Khoản 2 và 4 Điều 1
Thông tư số 09/2016/TT-NHNN ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2012/TT-NHNN ngày
26 tháng 11 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về ngân hàng hợp
tác xã./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 7;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH3.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
21/2019/TT-NHNN
ngày 14/11/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
PHỤ
LỤC SỐ 05A
Báo cáo về tình hình phân phối, sử dụng sổ tiết kiệm trắng
của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Đơn vị báo cáo….
BÁO CÁO VỀ
TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG SỔ TIẾT KIỆM TRẮNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC
XÃ
(Tháng...năm...)
TT
|
Loại sổ tiết
kiệm
|
Số đầu kỳ
|
Số nhập trong
kỳ
|
Số sử dụng
trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
Số lượng
|
Từ serial đến
serial
|
Giá trị hạch
toán
|
Số lượng
|
Từ serial đến
serial
|
Giá trị hạch
toán
|
Số lượng
|
Từ serial đến
serial
|
Đơn vị nhận
phân phối (*)/ Giá trị hạch toán
|
Số lượng
|
Từ serial đến
serial
|
Giá trị hạch
toán
|
I
|
Sổ tiết kiệm đã được đưa vào sử dụng
(**)
|
1
|
Sổ tiết kiệm không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sổ tiết kiệm có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Sổ tiết kiệm chưa đưa vào sử dụng
(***)
|
1
|
Sổ tiết kiệm không kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sổ tiết kiệm có kỳ hạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Sổ tiết kiệm hỏng, mất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Ngân hàng hợp tác xã không điền dữ liệu
vào các ô có nội dung về giá trị hạch toán.
(*) Ngân hàng hợp tác xã điền chi tiết
đến từng quỹ tín dụng nhân dân.
(**) Sổ tiết
kiệm đã được ngân hàng hợp tác xã phân phối cho quỹ tín dụng nhân dân hoặc sổ tiết
kiệm quỹ tín dụng nhân dân đã phát hành cho người gửi tiền tại thời điểm báo
cáo.
(***) Sổ tiết kiệm đã in nhưng chưa được
ngân hàng hợp tác xã phân phối cho quỹ tín dụng
nhân dân hoặc sổ tiết kiệm quỹ tín dụng nhân dân đã nhập từ ngân hàng hợp tác
xã nhưng chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
PHỤ
LỤC SỐ 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
21/2019/TT-NHNN
ngày
14/11/2019
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
PHỤ
LỤC SỐ 01
Mẫu sơ yếu lý lịch
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SƠ YẾU LÝ LỊCH
1. Về bản thân
- Họ và tên khai sinh
- Họ và tên thường gọi
- Bí danh
- Ngày tháng năm sinh
- Nơi sinh
- Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)
- Địa chỉ thường trú theo hộ khẩu, địa
chỉ theo chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân và địa chỉ cư trú hiện nay
- Số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân (hoặc hộ chiếu còn thời hạn); Ngày, tháng, năm và nơi cấp chứng minh
thư nhân dân/thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu còn thời hạn)
- Tên, địa chỉ của pháp nhân mà mình đại
diện. Trường hợp là người được cử làm đại diện phần vốn hỗ trợ của Nhà nước tại
ngân hàng hợp tác xã, phải có thêm thông tin về tỷ lệ vốn góp được đại diện.
2. Trình độ học vấn
- Giáo dục phổ thông
- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ
trường; chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp)
3. Quá trình công tác:
- Nghề nghiệp, đơn vị, chức vụ công
tác từ năm 18 tuổi đến nay(1):
STT
|
Thời gian
(từ tháng/năm đến tháng/năm)(2)
|
Đơn vị công
tác
|
Chức vụ
|
Lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp
|
Ghi chú(3)
|
|
|
|
|
|
|
- Khen thưởng, kỷ luật, trách nhiệm
theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính(4).
4. Năng lực hành vi dân sự(5)
5. Cam kết trước pháp luật
Tôi cam kết:
- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để giữ
chức danh ... tại tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
- Thông báo cho tổ chức tín dụng là hợp
tác xã về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội dung bản khai trên phát sinh
trong thời gian Ngân hàng Nhà nước đang xem xét đề nghị của ………… (tên tổ chức
tín dụng là hợp tác xã);
- Các thông tin cá nhân tôi cung cấp
cho tổ chức tín dụng là hợp tác xã để trình Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp
thuận dự kiến nhân sự là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính đầy đủ, trung thực, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.
|
..., ngày...
tháng... năm ....
Người
khai
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Ghi chú:
Người khai phải kê khai đầy đủ thông
tin theo yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức tín dụng
là hợp tác xã về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của
hồ sơ, trường hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.
1. Người khai phải kê khai đầy đủ công
việc, đơn vị công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.
2. Phải đảm bảo tính liên tục về
mặt thời gian.
3. Ghi chú nếu đơn vị công tác thuộc
các trường hợp sau:
(i) Đơn vị theo quy định
tại điểm c, d khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng;
(ii) Nhiệm vụ được giao tại đơn vị
công tác.
4. Ghi cụ thể nếu nhân sự thuộc trường
hợp nêu tại điểm đ, h khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng
đã được sửa đổi, bổ sung.
5. Ghi cụ thể: đầy
đủ/không đầy đủ/mất năng lực
hành vi dân sự.
Ngoài những nội dung cơ bản trên, người
khai có thể bổ sung các nội
dung khác nếu thấy cần thiết.
PHỤ
LỤC SỐ 03
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
PHỤ
LỤC SỐ 01a
Mẫu danh sách kê khai thành viên góp vốn
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
DANH SÁCH
THÀNH VIÊN GÓP VỐN VÀ DỰ KIẾN ĐƯỢC HOÀN TRẢ VỐN TRONG NĂM …..
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam/ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố……….
1. Danh sách thành viên góp vốn
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Vốn góp xác
lập tư cách thành viên
|
Vốn góp bổ sung
|
Tổng
|
Số tiền
|
Thời điểm
góp
|
Số tiền
|
Thời điểm
góp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách thành viên dự kiến được
hoàn trả vốn
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Tổng số vốn
góp (Số
tiền)
|
Số vốn dự kiến
hoàn trả (Số
tiền)
|
Số vốn góp
còn lại dự kiến (Số tiền)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam kết các thông tin cung cấp
trên đây là đúng sự thật. Tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin kê khai nêu trên.
|
…, ngày...
tháng... năm ....
Người
đại diện hợp pháp
(Ký, ghi rõ,
họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC SỐ 04
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
PHỤ
LỤC SỐ 03
Mẫu bảng phân tích các tài sản "Có" có thể
thanh toán ngay
và các tài sản "Nợ" phải
thanh toán
Đơn vị tính:
triệu đồng
Khoản mục
|
Giá trị
trên sổ sách
|
Tỷ lệ xác định
|
Giá trị để
tính toán
|
Tổng cộng
|
Căn cứ xác
định thời gian đến hạn /Ghi chú
|
Ngày làm việc
tiếp theo
|
Từ ngày thứ
2 đến ngày thứ 7
|
Ngày làm việc
tiếp theo
|
Từ ngày thứ
2 đến ngày thứ 7
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4) = (1)x(3)
|
(5) = (2)x(3)
|
(6)=(4)+(5)
|
|
I. Tài sản “Có” có
thể thanh toán ngay (1=1+2+3+4+5+6+7+8)
|
164
|
307
|
|
193,1
|
Không điền
|
390,4
|
|
1. Tiền mặt tại quỹ
|
20
|
Không điền
|
100%
|
20
|
Không điền
|
20
|
Số dư cuối ngày hôm trước
|
2. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
|
0
|
Không điền
|
100%
|
0
|
Không điền
|
0
|
Số dư cuối ngày hôm trước
|
3. Tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng hợp tác xã
|
12
|
Không điền
|
100%
|
12
|
Không điền
|
12
|
|
- Gốc
|
10
|
Không điền
|
100%
|
10
|
Không điền
|
10
|
Ghi nhận theo tổng số dư tiền gửi
vào ngân hàng hợp tác xã
|
- Lãi
|
2
|
Không điền
|
100%
|
2
|
Không điền
|
2
|
|
4. Tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
hợp tác xã
|
20
|
60
|
100%
|
70
|
60
|
80
|
Cột (4) = Cột (1) + tiền gửi (gốc) tại cột (2).
Cột (6) = Cột (1) + cột (2).
|
- Gốc
|
18
|
50
|
100%
|
68
|
50
|
68
|
Cột (4) và (6) = Cột (1) + cột (2).
Ghi nhận theo tổng số dư tiền gửi tại
NHHTX và được tính 100% theo số tiền gốc dưới mọi kỳ hạn.
|
- Lãi
|
2
|
10
|
100%
|
2
|
10
|
12
|
Tính theo dư nợ thực tế đến hạn của
hợp đồng
|
5. Tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
30
|
Không điền
|
100%
|
30
|
Không điền
|
30
|
Số dư cuối ngày hôm trước
|
6. Dư nợ đến hạn thanh toán của các khoản
cho
vay
(trừ nợ xấu) có bảo đảm bằng tài
sản
|
22
|
89
|
80%
|
17,6
|
71,2
|
88,8
|
Theo kỳ hạn trên hợp đồng vay
|
- Gốc
|
20
|
80
|
80%
|
16
|
64
|
80
|
|
- Lãi
|
2
|
9
|
80%
|
1,6
|
7,2
|
8,8
|
|
7. Dư nợ đến hạn thanh toán của các khoản
cho vay (trừ nợ xấu) không có bảo đảm bằng tài sản
|
30
|
110
|
75%
|
22,5
|
82,5
|
105
|
Theo kỳ hạn trên hợp đồng vay
|
- Gốc
|
28
|
100
|
75%
|
21
|
75
|
96
|
|
- Lãi
|
2
|
10
|
75%
|
1,5
|
7,5
|
9
|
|
8. Dư nợ đến hạn của các khoản nợ
khác phải thu
|
30
|
48
|
70%
|
21
|
33,6
|
54,6
|
Lấy số tiền chắc chắn sẽ thu được
phát sinh từ việc thực hiện “Tài sản Có khác” theo hướng dẫn của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân
và các văn bản khác có liên quan, điền vào các cột thích hợp tương ứng với
ngày phát sinh
dòng tiền.
|
II. Tài sản “Nợ” phải
thanh toán (11=1+2+3+4)
|
102
|
211
|
|
73,1
|
211
|
284,1
|
|
1. Tiền gửi có kỳ hạn của khách
hàng đến hạn thanh toán
|
22
|
116
|
100%
|
22
|
116
|
138
|
Theo kỳ hạn trên hợp đồng tiền gửi
|
- Gốc
|
20
|
105
|
100%
|
20
|
105
|
125
|
|
- Lãi
|
2
|
11
|
100%
|
2
|
11
|
13
|
|
2. Tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng
|
34
|
Không điền
|
15%
|
5,1
|
Không điền
|
|
Số dư bình quân trong thời gian 30
ngày liền kề trước kể
từ ngày hôm trước
|
- Gốc
|
30
|
Không điền
|
15%
|
4,5
|
Không điền
|
4,5
|
|
- Lãi
|
4
|
Không điền
|
15%
|
0,6
|
Không điền
|
0,6
|
|
3. Các khoản vay từ tổ chức tín dụng
khác, tổ chức tài
chính khác đến hạn thanh toán
|
16
|
95
|
100%
|
16
|
95
|
111
|
Theo kỳ hạn trên hợp đồng vay
|
- Gốc
|
15
|
90
|
100%
|
15
|
90
|
105
|
|
- Lãi
|
1
|
5
|
100%
|
1
|
5
|
6
|
|
4. Các khoản nợ khác đến hạn thanh
toán
|
30
|
0
|
100%
|
30
|
0
|
30
|
Lấy số tiền phát sinh từ việc thực
hiện nghĩa vụ của “Các khoản
nợ khác” theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo tài
chính đối với quỹ tín dụng nhân dân và các văn bản khác có liên quan, điền
vào các cột thích hợp.
|
Tài sản “Có” có thể
thanh toán ngay của ngày làm việc tiếp theo/Tài sản “Nợ” phải thanh toán của
ngày làm việc tiếp theo
|
=193,1/73,1
|
|
|
|
Tài sản “Có” có thể
thanh toán ngay trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo/Tài sản “Nợ”
phải thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo
|
|
|
=
390,4/284,1
|
|