HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2024/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TRONG LĨNH VỰC
LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu
tư trong lâm nghiệp;
Xét Tờ trình số 242/TTr-UBND
ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức đầu tư, hỗ trợ
đầu tư thực hiện một số chính sách trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 214/BC-HĐND ngày 02/12/2024 của Ban Dân tộc Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư
thực hiện một số chính sách trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Các nội dung khác không quy định tại Nghị quyết này
thì thực hiện theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của
Chính phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Mức đầu tư, hỗ trợ đầu
tư thực hiện một số chính sách trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn như sau:
1. Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng, Ban Quản lý rừng
phòng hộ tại các xã thuộc khu vực II, III theo quy định tại Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là xã khu vực I hoặc xã
khu vực II, III), ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của
bộ máy ban quản lý rừng, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 180.000 đồng/ha/năm
trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao; các khu vực còn lại được Nhà nước
cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm.
b) Cộng đồng dân cư, các đối tượng khác theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ
rừng là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao
tại xã khu vực II, III; các khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng
là 500.000 đồng/ha/năm.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho cộng
đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng
là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
2. Mức cấp kinh phí khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là
1.000.000 đồng/ha/năm trong thời gian 6 năm.
b) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng
bổ sung là 2.000.000 đồng/ha/năm trong 3 năm đầu và 1.000.000 đồng/ha/năm cho 3
năm tiếp theo.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên là 50.000 đồng/ha; chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được
duyệt; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là 7% trên tổng
kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
3. Mức đầu tư trồng rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên,
làm giàu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo định mức kinh tế kỹ thuật, thiết kế,
dự toán công trình lâm sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Mức cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ
a) Ban Quản lý rừng phòng hộ: Ngoài kinh phí sự
nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng, được Nhà nước
cấp kinh phí bảo vệ rừng là 600.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được
giao tại xã khu vực II, III; các khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh phí bảo
vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm.
b) Ban Quản lý rừng đặc dụng: Ngoài kinh phí sự
nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban quản lý rừng, được Nhà nước
cấp kinh phí bảo vệ rừng là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng phòng
hộ được giao tại xã khu vực II, III; các khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh
phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm.
c) Doanh nghiệp nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; các đối tượng khác theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Luật
Lâm nghiệp: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 600.000 đồng/ha/năm
trên tổng diện tích rừng được giao tại xã khu vực II, III;
các khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là
180.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao
tại xã khu vực II, III; các khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng
là 150.000 đồng/ha/năm.
đ) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng
năm.
5. Mức hỗ trợ kinh phí bảo vệ rừng sản xuất là rừng
tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng
a) Ban Quản lý rừng đặc dụng, Ban Quản lý rừng
phòng hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa
cho thuê: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 180.000 đồng/ha/năm trên tổng
diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao tại xã khu vực II, III; các
khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 150.000 đồng/ha/năm.
b) Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao rừng sản
xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 01 năm 2019; hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; các đối tượng khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật
Lâm nghiệp: Được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 600.000 đồng/ha/năm trên
tổng diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao tại xã khu vực II, III;
các khu vực còn lại được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng là 500.000 đồng/ha/năm.
c) Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm
tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng
năm.
6. Mức hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên có trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng sản xuất là rừng tự nhiên
a) Mức hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha.
b) Chi phí lập hồ sơ thiết kế, dự toán khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung được xác định bằng dự toán được duyệt;
kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
có trồng bổ sung là 7% trên tổng kinh phí chi cho khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên có trồng bổ sung hằng năm.
7. Mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và phát
triển lâm sản ngoài gỗ
a) Hỗ trợ một lần tối đa là 15.000.000 đồng/ha/chu
kỳ để mua cây giống, vật tư, phân bón đối với trồng cây lấy gỗ, cây lâm sản
ngoài gỗ theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng.
b) Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000
đồng/ha/4 năm (01 năm trồng và 3 năm chăm sóc).
c) Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế; chi
phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu theo dự toán được duyệt.
8. Mức hỗ trợ tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn đối
với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so
với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên số vốn vay dư nợ thực
tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ; số vốn vay được hỗ trợ lãi suất không quá 70%
tổng vốn vay tại ngân hàng thương mại. Thời gian hỗ trợ lãi suất: Tính từ ngày
bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đầu tư với ngân hàng thương mại, tối
đa 12 năm.
9. Mức hỗ trợ kinh phí xây dựng phương án quản
lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng là 400.000 đồng/ha.
10. Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng
a) Mức kinh phí khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ ngân sách nhà nước đối với diện
tích rừng thuộc xã khu vực II, III là 600.000 đồng/ha/năm; đối với diện tích rừng
thuộc các khu vực còn lại là 500.000 đồng/ha/năm.
b) Chi phí lập hồ sơ lần đầu cho khoán bảo vệ rừng
là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7%
trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.
11. Mức trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng là
15kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực, đảm bảo các
nguyên tắc sau:
a) Mức trợ cấp gạo cho hộ gia đình thực hiện trồng
rừng thay thế nương rẫy trong năm căn cứ vào diện tích trồng rừng thực tế và thời
gian chưa tự túc được lương thực không quá 6 tháng nhưng tối đa không quá 450
kg/năm;
b) Mức gạo trợ cấp cho hộ gia đình thực hiện bảo vệ
và phát triển rừng trong năm căn cứ vào diện tích thực hiện bảo vệ và phát triển
rừng và trong thời gian chưa tự túc được lương thực không quá 04 tháng nhưng tối
đa không quá 300 kg/năm;
c) Đối với hộ gia đình thực hiện tất cả hoạt động
trồng rừng thay thế nương rẫy và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thì được
hưởng theo mức trợ cấp cho hoạt động cao hơn;
d) Cách tính mức trợ cấp gạo cụ thể theo Mẫu số 08
Phụ lục kèm theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính
phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp.
12. Hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp
a) Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc
công trình: Xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng,
trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao, vườn ươm giống. Mức hỗ trợ tối
đa theo mức quy định tại các điểm b, c và d khoản này;
b) Tối đa 55.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng
giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện
tích từ 1,0 ha trở lên; tối đa 25.000.000 đồng/ha đối với xây dựng rừng giống
chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện
tích từ 500 m2 trở lên;
c) Tối đa 5.000.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô
sản xuất tối thiểu 01 triệu cây/năm;
d) Tối đa 300.000.000 đồng đối với một dự án hoặc
công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy
mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha.
13. Mức hỗ trợ trồng cây phân tán là 15.000.000 đồng/ha
(quy đổi 1.000 cây/ha) để hỗ trợ mua cây giống, phân bón và chi phí một
phần nhân công trồng, chăm sóc; tổ chức các hoạt động quản lý, kiểm tra, giám
sát thực hiện trồng cây phân tán.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
X, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPCP, VPCTN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nông nghiệp và PTNT);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Phương Thị Thanh
|
|