ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 06 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Xét báo cáo và đề nghị của Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng tại Tờ trình số 4280/TTr-BQL ngày 01/10/2021, Văn bản
số 5279/BQl-KHTH ngày 13/12/2021; Báo cáo thẩm định số 73/BC-STP ngày
20/5/2021, Văn bản số 1664/STP-XD&KTVB ngày
26/10/2021 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với khu kinh tế Đình Vũ- Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 01
năm 2022; thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: Quyết định số
891/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 ban hành quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm
vụ quản lý nhà nước khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hải Phòng; Quyết định số 2055/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 ban
hành quy chế phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự tại khu công nghiệp VSIP thuộc dự
án khu đô thị, công nghiệp và dịch vụ VSIP Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải
và các khu công nghiệp trên địa bàn; Giám đốc các Công ty: TNHH Một thành viên
Điện lực Hải Phòng, Cổ phần Cấp nước Hải Phòng, TNHH Một thành viên Thoát nước
Hải Phòng và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Công báo thành phố;
- Báo Hải Phòng;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Các phòng CV;
- CV: XD3, XD;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ - CÁT HẢI
VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng (sau đây gọi tắt là Ban Quản
lý) với các sở, ban, ngành của thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, xã có liên
quan (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện, cấp xã) trong thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (sau đây gọi tắt là khu kinh
tế) và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố (sau đây gọi tắt là khu công
nghiệp).
2. Những quy định khác liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước trong khu kinh tế không quy định trong Quy chế này
được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý Khu kinh tế; các sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước tại khu
kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 3. Yêu cầu
phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp và
trong công tác giải quyết các công việc, thủ tục của các dự án đầu tư trong khu
kinh tế, khu công nghiệp theo hướng:
a) Quy định rõ trách nhiệm và tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng trong thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Quy định rõ trách nhiệm và phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị chức năng theo cơ chế một cửa liên thông giải quyết
các công việc, thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao và rút ngắn thời gian thực
hiện theo quy định.
c) Tăng cường sự chủ động khi tiếp nhận
các yêu cầu của nhà đầu tư, kịp thời thực hiện các giải pháp hỗ trợ, giải quyết
vướng mắc cho nhà đầu tư từ phía các cơ quan, đơn vị chức
năng của thành phố.
2. Xây dựng môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, hấp dẫn; đảm bảo các dự án đầu tư vào khu kinh tế, khu công
nghiệp đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và các yêu cầu
khác theo quy định của pháp luật để phát triển bền vững gắn với lợi ích dài hạn
cho địa phương và các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Điều 4. Trách nhiệm
phối hợp
1. Ban Quản lý thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế và tổ chức cung cấp dịch vụ hành
chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Các sở, ban,
ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã khi triển khai hoạt động quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý tại khu kinh tế, khu công
nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo
cho hoạt động quản lý nhà nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp thống nhất,
tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Hoạt động phối hợp thực hiện theo
cơ chế “cơ quan chủ trì” và “cơ quan phối hợp” theo quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai, được phép phân công, đề nghị các cơ quan phối hợp thực hiện
công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ (trừ trường hợp theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
b) Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm
thực hiện và kết quả của các nhiệm vụ đã được cơ quan chủ trì phân công. Cơ
quan phối hợp được quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp thông tin, hồ sơ, tài
liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Việc phân công công việc giữa cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan và đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tính hiệu lực, hiệu quả;
b) Tính khách quan trong quá trình phối
hợp;
c) Yêu cầu chuyên môn, chất lượng và
thời hạn phối hợp;
d) Kỷ luật, kỷ cương hoạt động phối hợp;
đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và
cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
3. Ban Quản lý là đơn vị đầu mối tiếp
nhận giải quyết thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong khu kinh tế, khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 6. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
cần phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối
hợp sau:
1. Gửi văn bản đề nghị cơ quan phối hợp
tham gia ý kiến, cung cấp thông tin. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản, nếu không có văn bản trả lời và cũng không có văn bản nêu rõ lý
do không trả lời hoặc chậm trả lời thì được hiểu là đã thống
nhất với các nội dung được đề nghị tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về nhũng
vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Tổ chức họp với các cơ quan phối hợp:
- Biên bản cuộc họp là cơ sở để xác định
trách nhiệm các bên trong quá trình thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan được mời
tham dự có trách nhiệm cử người dự họp đúng thành phần và ý kiến phát biểu của
người được cử đi dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan mình. Trường hợp có vấn
đề thuộc nội dung cuộc họp không thống nhất giữa các đơn vị liên quan thì các
bên được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và đơn vị chủ trì cuộc
họp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
- Nếu cơ quan được mời tham dự không
cử người tham dự thì phải có ý kiến bằng văn bản; trường hợp không dự và cũng
không có ý kiến bằng văn bản thì được hiểu là thống nhất với ý kiến kết luận của
cơ quan chủ trì cuộc họp.
3. Cơ quan phối hợp cử lãnh đạo, người
có đủ chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Trường hợp cần thực hiện khảo sát
địa điểm dự án để có cơ sở tham gia ý kiến, các cơ quan phối hợp chủ động có
văn bản đề xuất Ban Quản lý để Ban Quản lý chủ trì, tổ chức
việc khảo sát chung cho các cơ quan có đề nghị. Sau khi khảo sát, Ban Quản lý
và các cơ quan có biên bản thống nhất hoặc các cơ quan có văn bản tham gia ý kiến
sau và gửi Ban Quản lý đảm bảo thời hạn quy định.
5. Thủ tục hành chính được tiếp nhận
và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của Ban Quản lý. Những văn bản, nội dung
liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp được
giao cho các sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì giải quyết
thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi văn bản, cung cấp hồ sơ để Ban Quản lý biết và phối hợp chỉ đạo giải quyết.
Điều 7. Nội dung
lĩnh vực phối hợp quản lý
Ban Quản lý phối hợp với các sở, ban,
ngành thành phố và UBND cấp huyện, cấp xã để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với khu kinh tế, khu công nghiệp trên một số nội dung lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Quản lý quy hoạch và xây dựng.
2. Quản lý đầu tư.
3. Quản lý tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý lao động.
5. Quản lý thương mại, xuất nhập khẩu.
6. Quản lý an ninh trật tự.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm hành chính.
8. Một số lĩnh vực khác.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
VÀ XÂY DỰNG
Điều 8. Chấp thuận
chủ trương nghiên cứu địa điểm lập quy hoạch
1. Ban Quản lý chủ trì hướng dẫn nhà
đầu tư, đơn vị nghiên cứu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có
yêu cầu; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Các sở, ban, ngành thành phố và
UBND cấp huyện, cấp xã gửi văn bản tham gia ý kiến về Ban Quản lý trong thời hạn
theo đề nghị của Ban quản lý.
Điều 9. Quản lý
quy hoạch chung xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì công tác rà soát, tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, khu công nghiệp đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quy hoạch chung xây dựng tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Phối
hợp cung cấp thông tin theo đề nghị của Ban Quản lý trong quá trình thực hiện
rà soát, tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. UBND cấp huyện, cấp xã: Tổ chức
công bố công khai quy hoạch sau khi được phê duyệt. Đơn vị tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm cung cấp, bàn giao đầy đủ các hồ sơ được duyệt và các hồ sơ liên
quan theo quy định để UBND cấp huyện, cấp xã công bố công khai.
Điều 10. Quản lý
Quy hoạch phân khu chức năng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì trong công tác tổ chức lập,
thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và quản lý
đối với quy hoạch phân khu chức năng trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định pháp luật.
b) Phối hợp tham gia ý kiến khi được
đề nghị đối với quy hoạch phân khu chức năng do UBND cấp huyện, các sở, ban,
ngành thành phố tổ chức lập theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra,
giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
d) Phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra việc quản lý quy hoạch của các cơ quan có
thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các
ban, ngành thành phố:
a) Thực hiện thẩm định quy hoạch theo
chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền.
b) Tham gia và có ý kiến đóng góp về
chuyên môn tại các cuộc họp thông qua Đồ án quy hoạch do Ban Quản lý tổ chức.
c) Chủ trì/phối hợp kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
3. UBND cấp huyện, cấp xã:
a) Chủ trì tổ chức công bố, công khai
các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt. Đơn vị tổ chức lập Quy hoạch
có trách nhiệm cung cấp, bàn giao đầy đủ các hồ sơ được duyệt và các hồ sơ liên
quan theo quy định để UBND cấp huyện, cấp xã công bố công khai.
b) Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc quản lý quy hoạch theo thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm.
c) Tham gia và có ý kiến đóng góp về
chuyên môn tại các cuộc họp thông qua đồ án quy hoạch do Ban Quản lý tổ chức;
có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc khi có đề
nghị của Ban Quản lý.
Điều 11. Quản lý
quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì hướng dẫn nhà đầu tư, đơn vị nghiên cứu lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng. Tiếp nhận hồ sơ
và chủ trì thẩm định đề xuất của nhà đầu tư, đơn vị nghiên cứu lập quy hoạch;
trong trường hợp cần thiết, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, UBND cấp
huyện, cấp xã để lấy ý kiến tham gia. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
theo phân cấp, ủy quyền.
b) Sau khi quy hoạch chi tiết được
phê duyệt, Ban Quản lý gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, cấp xã
để phối hợp quản lý.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện, cấp xã: gửi văn bản thẩm định, tham gia ý kiến về Ban Quản
lý theo thời hạn Ban quản lý đề nghị.
Điều 12. Điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì tiếp nhận, thẩm định, phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố. Khi phê duyệt xong điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp Ban Quản
lý gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, cấp xã để phối hợp quản lý.
b) Chủ trì chấp thuận Chủ trương điều
chỉnh quy hoạch theo phân cấp, ủy quyền.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp
huyện, cấp xã đối với các chủ trương điều chỉnh quy hoạch do Sở Xây dựng, UBND
cấp huyện, cấp xã chủ trì trong địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, UBND
cấp huyện, cấp xã: Tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Ban Quản lý.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện và quản lý quy hoạch
1. Trách nhiệm của Ban quản lý:
a) Chủ trì tổ chức cắm mốc giới xây dựng
ngoài thực địa theo quy định sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch đối
với các đồ án quy hoạch do Ban Quản lý phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Cung
cấp thông tin về quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã: Cung cấp thông tin về quy hoạch đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp xã theo địa bàn, phạm vi quản lý.
Điều 14. Quản lý
cấp Giấy phép xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Cấp Giấy phép xây dựng đối với các
công trình, dự án trong khu công nghiệp; các công trình, dự án trong khu kinh tế
được nhà nước giao đất, cho thuê đất,... theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Hàng tháng tổng hợp việc cấp Giấy
phép xây dựng gửi Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, cấp xã để phối hợp quản lý.
b) Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng
công trình và quản lý, xây dựng công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp
theo Giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Tổ chức
tập huấn, hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy phép xây
dựng và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện quy định cấp Giấy phép xây dựng
trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 15. Quản lý
trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các chủ đầu tư, nhà thầu thi công dự án tuân thủ trật tự xây dựng tại các công
trình xây dựng trong phạm vi được giao quản lý; nếu phát hiện sai phạm, kịp thời
thông tin, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
b) Tham gia các cuộc kiểm tra do Sở
Xây dựng chủ trì theo Kế hoạch do Sở Xây dựng ban hành.
c) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các Quyết định xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
đối với các công trình vi phạm thuộc phạm vi quản lý.
d) Hàng tháng, cung cấp danh sách các
công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp về Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân huyện để phối hợp quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các công trình xây dựng tại
khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Thực hiện việc lập biên bản vi phạm
hành chính, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đôn đốc thực hiện
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp
huyện, cấp xã kiểm tra trật tự xây dựng thường xuyên tại khu kinh tế, khu công
nghiệp.
3. UBND cấp huyện, cấp xã:
a) Tiếp nhận thông tin, chủ trì cùng
Ban Quản lý, Thanh tra Sở Xây dựng xử lý các trường hợp vi phạm phát hiện trong
quá trình kiểm tra thường xuyên tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Lập biên bản vi phạm hành chính,
ban hành Quyết định xử lý và đôn đốc thực hiện Quyết định xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Thanh
tra Sở Xây dựng kiểm tra trật tự xây dựng tại khu kinh tế, khu công nghiệp thường
xuyên và theo Kế hoạch.
Điều 16. Quản lý
thi công xây dựng, chất lượng công trình, bảo trì công trình và an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Kiểm tra, đánh giá chất lượng công
trình, ban hành thông báo nghiệm thu đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Thực
hiện việc kiểm tra theo quy định về chất lượng công trình trong quá trình sử dụng;
khi phát hiện công trình xuống cấp có khả năng xảy ra nguy cơ mất an toàn, Ban
Quản lý kịp thời thông tin, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã kiểm tra, xử lý
theo quy định.
b) Tiếp nhận báo cáo kết quả đánh giá
an toàn công trình xây dựng; kiểm tra, xem xét và thông báo ý kiến về kết quả
đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công
xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố tại Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 ban hành Quy định
phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã: Tiếp nhận thông tin, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xử lý ngay các công
trình có nguy cơ xảy ra nguy hiểm theo quy định.
3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, các sở,
ban, ngành thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã trong kiểm tra điều kiện khởi công
xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình.
b) Thường xuyên cập nhật tình hình
triển khai thi công các công trình, đặc biệt là về an toàn lao động, an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường.
c) Thực hiện nghiêm các quy định về
duy tu, bảo trì, đánh giá an toàn công trình; kịp thời thông báo đến Ban Quản lý,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và triển khai thực hiện ngay các biện pháp đảm
bảo an toàn khi xảy ra sự cố.
Chương III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 17. Xây dựng
và phát triển khu kinh tế
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
văn bản, hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh, bổ sung, mở rộng Quy hoạch
phát triển khu kinh tế.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định hồ sơ chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, mở rộng khu kinh tế
báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
d) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành Quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp theo quy định.
e) Tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố phương án huy động, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế.
f) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình phát triển
khu kinh tế.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Phối hợp xây dựng Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế;
Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển
hàng năm và 05 năm.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
a) Tham gia ý kiến đối với Kế hoạch
hàng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế; tham gia ý kiến đối với hồ sơ điều
chỉnh quy hoạch khu kinh tế, hồ sơ thành lập, mở rộng khu công nghiệp, hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu công nghiệp mở rộng.
b) Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình
phát triển khu kinh tế.
Điều 18. Quản lý
xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch 5
năm, hàng năm về hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị
của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp và tham mưu, tổ chức hoạt động
đối thoại, giải quyết vướng mắc, kiến nghị, tháo gỡ khó khăn giữa chính quyền
thành phố với các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
c) Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu
về kinh tế - xã hội và tiềm năng, thế mạnh, chính sách của thành phố trên các
lĩnh vực đầu tư; quảng bá, giới thiệu hình ảnh và cung cấp thông tin cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư vào khu kinh tế, khu công
nghiệp.
d) Thu thập thông tin về kinh tế - xã
hội, nghiên cứu thị trường, xu hướng phát triển và các đối
tác đầu tư để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp cụ thể về xúc tiến đầu tư, các chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào thành phố, các giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
e) Tham mưu tổ chức các hội thảo, hội
nghị; làm đầu mối tổ chức xúc tiến khi tiếp xúc với các nhà đầu tư; hợp tác với
các tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
f) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ, vận động và
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào thành phố.
2. Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban,
ngành thành phố, đơn vị liên quan chủ trì, phối hợp cùng Ban Quản lý thực hiện
các nhiệm vụ về xúc tiến đầu tư theo quy định.
Điều 19. Quản lý
thu hút đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về
đầu tư trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng
dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục chấp thuận, điều chỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấm dứt
hoạt động dự án đầu tư, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; xác định
số tiền ký quỹ, thỏa thuận ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư đối với các dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư thực
hiện trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định.
c) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, hướng
dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi
Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại
diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt tại sở tại khu kinh tế, khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại.
d) Trực tiếp quản lý, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội
đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế,
khu công nghiệp.
e) Là đầu mối tiếp nhận thông tin từ
nhà đầu tư về các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án đầu tư
trong khu kinh tế, khu công nghiệp, rà soát, tổng hợp vướng mắc và đề xuất, kiến
nghị của các nhà đầu tư. Trong phạm vi quản lý của mình phối hợp với các cơ
quan chức năng tại địa phương xử lý, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết kịp thời các
vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư, triển khai dự án theo thẩm quyền; trường
hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết, Ban Quản lý phối hợp cùng các cơ quan chức
năng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
f) Định kỳ hằng quý, năm, Ban Quản lý
cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ
chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án đầu tư có dấu
hiệu vi phạm các quy định của Luật Đầu tư nhằm đánh giá tình hình hoạt động, mức
độ vi phạm của các doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo hiệu quả,
đúng quy định pháp luật.
b) Phối hợp tham gia ý kiến về các nội
dung, vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý trong quá
trình giải quyết các thủ tục đầu tư các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp
theo đề nghị của Ban quản lý.
Điều 20. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng đất, mặt nước, các dự án đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì đề xuất vị trí, danh mục
các dự án đầu tư phù hợp, hình thức lựa chọn nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố, chỉ đạo thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng bao gồm cả các dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp theo phân cấp, ủy
quyền; tham gia thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án
có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì thực hiện tổng hợp, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi, bàn giao diện tích đã
giải phóng mặt bằng cho Ban Quản lý.
b) Phối hợp với Ban Quản lý trong quá
trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất thành phố
để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt phương án xử lý tài sản công (nếu có) trong khu vực thực hiện
dự án.
c) Phối hợp với Ban Quản lý trong quá
trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Tham gia phối hợp với Ban Quản lý
trong việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án và các công
việc trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
b) Lấy ý kiến của Ban Quản lý đối với
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án xây dựng, phát triển khu kinh tế,
khu công nghiệp có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trước khi trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt để thống nhất việc quản lý đầu tư trên địa bàn và đảm bảo
phù hợp quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Thực hiện việc kiểm tra, giám sát,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu
tư và giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã: Rà soát, cung cấp thông tin về hiện trạng khu vực thực hiện dự án, triển
khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
Điều 21. Xác nhận
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi thu hồi, hủy bỏ Quyết định chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Đôn đốc
các doanh nghiệp xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại Cục Thuế, Cục
Hải quan.
2. Trách nhiệm của Cục Thuế, Cục Hải
quan:
a) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
việc hoàn thiện hồ sơ, thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xác nhận nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước trong thời hạn quy định kể từ khi doanh nghiệp có đầy đủ
hồ sơ hợp lý, hợp lệ; đồng thời gửi Ban Quản lý 01 bản để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi,
hủy bỏ Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; nếu quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa
thực hiện việc xác nhận nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Ban Quản lý có
văn bản đề nghị Cục Thuế, Cục Hải quan xác nhận. Trong thời hạn quy định kể từ
ngày nhận được văn bản, Cục Thuế, Cục Hải quan xem xét, kiểm tra, có văn bản
xác nhận và gửi Ban Quản lý.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 22. Công
tác quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về đất
đai theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; sử dụng có hiệu quả quỹ đất
được giao theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch các khu chức
năng khu kinh tế, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Thực hiện việc giao lại đất, cho
thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật đất
đai.
c) Cử cán bộ chuyên trách tham gia Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện, cấp xã (khi có yêu cầu); theo
dõi, phối hợp, đôn đốc với UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn,
nghiệp vụ, hồ sơ, tài liệu quản lý đất đai cho Ban Quản lý.
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã lập,
trình duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã đảm bảo phù hợp với
quy hoạch khu công nghiệp, Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được duyệt làm
cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
c) Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố giao đất trong khu kinh tế cho Ban Quản lý để quản lý, sử dụng hoặc
giao lại đất, cho thuê đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; phối
hợp với Ban Quản lý, các sở, ban, ngành thành phố và UBND cấp huyện, cấp xã thực
hiện giao lại đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
e) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các doanh nghiệp sử
dụng đất trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
f) Tham gia thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã:
a) Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện, cấp xã đảm bảo phù hợp với quy hoạch khu công nghiệp, Quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế được duyệt.
b) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; xác định địa điểm, lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng các khu
tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trong các khu chức
năng khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định.
c) Xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai.
d) Định kỳ hàng tháng (trước ngày
25), hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối cùng của Quý), tổng hợp tình hình thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thuộc các khu chức năng tại
khu kinh tế, khu công nghiệp gửi về Ban Quản lý theo dõi, phối hợp.
4. Trách nhiệm của Công an thành phố,
Bộ Chỉ huy quân sự thành phố: Phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện, cấp xã
trong quản lý, sử dụng đất an ninh, quốc phòng thuộc phạm vi quản lý nằm trong
khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 23. Xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai trong khu kinh tế, khu công nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện theo quy định của Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công
nghệ cao; Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 20/4/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về ban hành Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ và phối
hợp xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
b) Tham gia xác định giá đất cụ thể để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước của các dự án đầu tư theo
quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Kho bạc nhà nước:
a) Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp
vụ, hồ sơ tài liệu, liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí của các tổ chức theo đề
nghị của Ban Quản lý.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
vị trí, chia tuyến thửa đất, khu đất thực hiện dự án làm cơ sở để xác định
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; xác định giá đất cụ thể
đối với các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Mỏi trường.
c) Sở Tài chính xác định giá đất cụ
thể đối với các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc trách nhiệm của
Sở Tài chính; xác định số tiền và ban hành thông báo thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa đối với các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Cục Thuế thành phố theo dõi, đôn đốc,
xác định số tiền chậm nộp, áp dụng biện pháp cưỡng chế thu nộp theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế đối với các tổ chức sử dụng đất trong khu kinh tế,
khu công nghiệp.
e) Kho bạc nhà nước thành phố ủy nhiệm
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng phải hoàn trả ngân sách nhà nước; chuyển chứng từ thu cho Ban quản lý, Cục Thuế thành phố để quản lý, theo dõi, đối
chiếu, đôn đốc thu nộp theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 24. Thu thập
thông tin cung, cầu lao động và đào tạo nguồn nhân lực trong khu kinh tế, khu
công nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tổng hợp, dự báo nhu cầu của các
doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về tuyển dụng lao động (quy mô,
số lượng, cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề).
b) Giao các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh, đào tạo nghề, các dịch vụ kỹ thuật công
nghiệp và môi trường, y tế, xúc tiến đầu tư và dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp.
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy
định gửi Bộ Lao động- Thương binh & Xã hội, Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội, các cơ quan, đơn vị liên quan để hỗ trợ tuyển dụng lao động, đào tạo nghề,
tổ chức các hoạt động hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo
nhân lực và cung cấp nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
a) Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính
sách thu hút và tuyển dụng lao động; đào tạo và đào tạo lại lao động.
b) Tham mưu tổ chức các hoạt động để
kết nối thị trường lao động, cung ứng lao động cho doanh
nghiệp.
c) Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo các
cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố triển khai công tác đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
d) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức
triển khai thực hiện thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu sử dụng lao động của
các doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
a) Hỗ trợ Ban Quản lý tổ chức tham
gia và triển khai cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp tham
gia các lớp đào tạo nghề theo các chương trình, kế hoạch của thành phố, Bộ và
Chính phủ.
b) Hỗ trợ thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp
trên các phương tiện thông tin đại chúng trên cơ sở tổng hợp thông tin của Ban
Quản lý.
4. Trách nhiệm của Cục Thống kê: Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cung cấp cho Ban Quản lý các thông tin về đóng góp, năng
suất lao động của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo lĩnh vực
ngành.
5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã
hội: Trên cơ sở nhu cầu đăng ký tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, tổ chức
rà soát lực lượng lao động là đoàn viên, hội viên, thanh niên tại địa phương để
giới thiệu cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động; hỗ trợ đoàn
viên, hội viên thanh niên trong định hướng ngành nghề, đào tạo nghề, tuyển dụng
lao động; tổ chức các ngày hội tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp tại khu
kinh tế, khu công nghiệp và các hoạt động đồng hành với đoàn viên, hội viên
thanh niên...
6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã:
Tổng hợp số liệu cung, cầu lao động tại
địa bàn quản lý và lập báo cáo định kỳ và đột xuất về cung, cầu lao động cho cơ
quan cấp trên đồng thời gửi báo cáo về Ban Quản lý để nắm thông tin; tuyên truyền,
giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại
các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 25. Quản lý
nhà nước về lao động
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố theo phân cấp, ủy quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện việc điều tra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động
trở lên tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp; giải quyết
tranh chấp lao động (tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể),
đơn khiếu nại của người lao động theo quy định.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp và thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
c) Thông báo kết quả thanh tra, kiểm
tra tình hình chấp hành pháp luật về lao động, kết quả điều tra tai nạn lao động
tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp cho Ban Quản lý, UBND cấp
huyện, cấp xã để phối hợp trong công tác quản lý.
3. Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động
thành phố: Chỉ đạo Công đoàn Khu kinh tế, Liên đoàn lao động cấp huyện, cấp xã
phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật
lao động, phối hợp giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân,
người lao động.
4. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm
Xã hội thành phố: Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chế độ, chính
sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động và xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 26. Quản lý
lao động là người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế, khu công nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Thực hiện quy định tại Quyết định
số 28/2019/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy
chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành
phố Hải Phòng; Quyết định số 1014/QĐ-CT ngày 09/5/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng về việc ủy quyền một số nội dung liên quan đến người
lao động nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
thành phố Hải Phòng; Văn bản ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về
quản lý lao động người nước ngoài.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định
kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình lao động nước ngoài làm việc tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp gửi Công an thành phố, Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội thành phố để phối hợp.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Công an thành phố tổ
chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển và
quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp sử dụng lao động nước
ngoài trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Công an thành phố:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài làm việc tại
khu kinh tế, khu công nghiệp; kiểm tra, phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân
liên quan người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và
hoạt động trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Chỉ đạo lực lượng Công an cơ sở, Đồn
Công an tại khu kinh tế, khu công nghiệp tổ chức công tác quản lý cư trú và hoạt
động của người nước ngoài trên địa bàn phụ trách; kịp thời phát hiện, báo cáo
những vấn đề liên quan yếu tố người nước ngoài.
c) Phối hợp trao đổi, chia sẻ thông
tin về người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế,
khu công nghiệp.
4. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ: Chủ
trì, phối hợp với Công an thành phố và các đơn vị liên quan giải quyết các vụ
việc lãnh sự có yếu tố nước ngoài liên quan trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám,
chữa bệnh thực hiện nghiêm quy định về khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài theo
quy định của Bộ Y tế; cập nhật, công bố danh sách các cơ sở khám, chữa bệnh có
đủ điều kiện khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài trên địa bàn thành phố để các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết.
b) Hướng dẫn quy trình phòng, chống dịch
bệnh đối với doanh nghiệp, người lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
6. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố: Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình người nước ngoài
làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp nhập cảnh, xuất
cảnh qua các cửa khẩu đường bộ, đường biển trên địa bàn phục vụ công tác quản
lý nhà nước.
7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã: Trao đổi, cung cấp cho các sở, ban, ngành thành phổ thông tin về các tổ chức,
cá nhân người nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định.
Điều 27. Giải
quyết tranh chấp lao động, đình công
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp hướng dẫn các bên tranh
chấp thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo luật định trong tranh chấp lao động
và đình công, ngừng việc tập thể tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo đề nghị
của các bên tranh chấp.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong giải quyết tranh chấp lao động, đình công tại khu kinh tế.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
a) Đầu mối tiếp nhận, chủ trì giải
quyết tranh chấp lao động và phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên
trong giải quyết tranh chấp lao động theo quy định.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giải quyết các cuộc đình công, ngừng việc tập thể trong khu kinh
tế, khu công nghiệp.
c) Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoãn đình
công đối với các cuộc đình công thuộc quy định tại Khoản 3, Điều 109 và việc ngừng
đình công đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 109, Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động
thành phố: Chỉ đạo Công đoàn Khu kinh tế, Liên đoàn lao động cấp huyện phối hợp
với cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên tranh chấp trong giải
quyết tranh chấp lao động tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động, phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong
giải quyết tranh chấp lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Giải quyết các cuộc đình công, ngừng
việc tập thể trong khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý theo quy
định.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao
động phối hợp với công đoàn cùng cấp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban
Quản lý và cơ quan liên quan gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh
đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên
tìm biện pháp giải quyết cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục.
5. Trách nhiệm của Chủ đầu tư, doanh
nghiệp kinh doanh hạ tầng: Kịp thời thông báo cho Ban Quản lý, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương liên quan khi phát hiện các vụ
việc: tranh chấp lao động (tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập
thể); đình công, ngừng việc tập thể; đơn khiếu nại; an toàn lao động vệ sinh
lao động; tai nạn lao động khi có phát sinh.
Chương VI
QUẢN LÝ CÔNG
NGHIỆP, THƯƠNG MẠI, XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 28. Quản lý
công nghiệp, thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, dịch vụ trong khu
kinh tế, khu công nghiệp và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
b) Kiểm tra công tác đảm bảo an toàn
hóa chất, an toàn thực phẩm tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp.
c) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh,
hình thành và phát triển các kênh lưu thông hàng hóa do các doanh nghiệp trong
khu kinh tế, khu công nghiệp kinh doanh sản xuất đến với người tiêu dùng; thiết
lập mối quan hệ giữa các nhà cung ứng và tiêu thụ trong và
ngoài khu kinh tế trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, các bên cùng có lợi nhằm
nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp.
d) Định kỳ trao đổi thông tin và báo
cáo về kết quả hoạt động đầu tư, thương mại xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
trong khu kinh tế, khu công nghiệp (những dự án được cấp giấy phép, dự án đã đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh; những thay đổi của Giấy phép đối với các dự
án hoặc các dự án bị rút giấy phép; tình hình hoạt động thương mại - xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp); cung cấp những văn bản mới do cơ quan quản lý cấp
trên ban hành về công tác quản lý thương mại, xuất nhập khẩu, công nghiệp đến
doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
e) Thực hiện giám sát hoạt động đầu
tư kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm
phòng chống hành vi nhập lậu hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm,
hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận
thương mại theo quy định pháp luật. Cung cấp các thông tin liên quan cho Cục quản
lý thị trường thành phố Hải Phòng khi phát hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Công thương:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp theo cơ chế một cửa của Sở Công thương. Sau khi cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, kinh doanh khí dầu mỏ hóa
lỏng cho các tổ chức trong khu kinh tế, khu công nghiệp thì gửi một
bản về Ban Quản lý để phối hợp theo dõi, quản lý.
b) Tổ chức các chương trình phát triển
thương mại điện tử và xúc tiến thương mại; xây dựng chiến lược, kế hoạch,
chương trình phát triển thương mại điện tử và xúc tiến thương mại từng thời kỳ
cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp tham dự
các chương trình xúc tiến thương mại định kỳ và hàng năm trong và ngoài nước của
Chính phủ, của thành phố; kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện các
chương trình khuyến mại, quảng cáo hàng hóa.
d) Triển khai thực hiện các kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập quốc tế, hỗ trợ doanh nghiệp trong
khu kinh tế, khu công nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam,
thương hiệu doanh nghiệp, phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hải
Phòng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, hình thành và phát triển các kênh lưu
thông hàng hóa cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
e) Phối hợp với Bộ Công thương theo
quy định trong việc xây dựng Quy hoạch phát triển cơ sở tồn trữ, kinh doanh khí
dầu mỏ hóa lỏng LPG và xăng dầu nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố.
f) Xây dựng quy trình quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đối với doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu
công nghiệp; phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh môi trường công nghiệp, an
toàn hóa chất, việc thực hiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm từ khâu sản
xuất đến khi đưa vào lưu thông.
Điều 29. Quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Giám
sát hoạt động đầu tư kinh doanh và các vấn đề phát sinh từ hoạt động sản xuất
(sơ hủy, tiêu hủy nguyên vật liệu, sản phẩm lỗi hỏng, máy móc thiết bị, công cụ,
dụng cụ, phế liệu, phế phẩm,...) của các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp
nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đầu tư kinh doanh theo quy định.
2. Trách nhiệm của Cục Hải quan thành
phố:
a) Phổ biến và hướng dẫn doanh nghiệp
triển khai các quy định của nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu; giải quyết vướng
mắc khó khăn cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp trong quá
trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
b) Cung cấp thông tin thống kê về kim
ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp
theo định kỳ (quý, năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Cung cấp thông tin thống kê về thu
nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào ngân sách nhà nước của các
doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo định kỳ (quý, năm).
d) Quản lý hoạt động khu phi thuế
quan trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
e) Thực hiện giám sát theo quy định đối
với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải; máy
móc, thiết bị thuê mượn của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp
phải tiêu hủy.
Chương VII
QUẢN LÝ MỘT SỐ
LĨNH VỰC KHÁC
Điều 30. Công
tác quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý, Công
an thành phố: Giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất
những biện pháp thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng
bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã:
a) UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với
các cơ quan giải quyết, và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh
chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm
ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư tại
khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) UBND cấp xã xây dựng và củng cố lực
lượng dân phòng; tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở lưu trú thuộc địa bàn thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo
quy định của pháp luật; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại khu kinh tế, khu
công nghiệp.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong
khu kinh tế, khu công nghiệp:
a) Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản
và an ninh trật tự, thành lập đội phòng cháy chữa cháy bán chuyên trách trong
hàng rào doanh nghiệp mình, tuyên truyền người lao động chấp hành an ninh trật
tự, phòng cháy chữa cháy nơi công cộng.
b) Phối hợp với lực lượng chức năng
và lực lượng Công an bảo vệ an ninh trật tự chung trong khu kinh tế, khu công
nghiệp.
c) Phát hiện và thông báo kịp thời
cho lực lượng chức năng và lực lượng Công an những biểu hiện mất an ninh trật tự
trong và ngoài doanh nghiệp.
Điều 31. Công
tác thống kê
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý: Định
kỳ cung cấp thông tin cho Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt
động của dự án theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Cục Thống kê: Cung
cấp thông tin, số liệu điều tra đã được xử lý, tổng hợp; Phối hợp với Ban Quản
lý trong công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành chế độ báo cáo thông tin thống
kê của các doanh nghiệp theo quy định.
3. Trách nhiệm của Cục thuế thành phố:
Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình nộp thuế và việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế.
4. Trách nhiệm của Cục Hải quan thành
phố: Phối hợp cung cấp thông tin tình hình xuất, nhập khẩu.
5. Bảo hiểm Xã hội thành phố: Cung cấp
thông tin, số liệu liên quan tình hình thu nộp, nợ đọng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 32. Tổ chức
phong trào thi đua khen thưởng trong khu kinh tế, khu công nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tuyên truyền các quy định của pháp
luật về công tác thi đua, khen thưởng cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý.
b) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm đối với khối thi đua
các doanh nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Kịp thời phát hiện các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, người lao động trong khu kinh tế có thành tích nổi trội để khen
thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng đột xuất.
2. Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen
thưởng:
a) Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn khối
thi đua các doanh nghiệp tổ chức hoạt động và bình xét thi đua hàng năm; vận động
các doanh nghiệp khác trong khu kinh tế tham gia khối thi đua do Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức.
b) Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, tập
huấn công tác thi đua, khen thưởng và chỉ đạo các doanh nghiệp trong khu kinh tế
tổ chức các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng cho tập thể, cá
nhân hàng năm theo quy định.
3. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan:
Cục Thuế thành phố, Bảo hiểm xã hội
thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động thành phố phối
hợp tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt cho các doanh nghiệp;
có trách nhiệm gửi bản xác nhận kết quả thực hiện pháp luật về thuế, bảo hiểm
xã hội, pháp luật lao động và an toàn, vệ sinh lao động của các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố
(Sở Nội vụ) để làm cơ sở xét duyệt khen thưởng hoạt động Cụm, khối thi đua các
doanh nghiệp.
Điều 33. Quản lý
một số lĩnh vực có liên quan khác
1. Sở Công thương chủ trì lập, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp; quy hoạch phát triển điện lực;
quy hoạch hóa chất; quy hoạch tồn trữ xăng dầu, khí hóa lỏng; quy hoạch phát
triển năng lượng tái tạo; quy hoạch phát triển thương mại; triển khai hệ thống
cung cấp điện trong khu kinh tế, khu công nghiệp; tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại
trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh khi có đề nghị của Ban Quản
lý.
3. Sở Tài chính hướng dẫn, giám sát
và thẩm tra việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán; thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt kinh phí để Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ
sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên, ngân sách thành phố.
4. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban
Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực y
tế đối với các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng mạng lưới dịch vụ về bưu
chính, viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong khu kinh tế; hỗ trợ
nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chức năng quản lý
nhà nước tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
6. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp,
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu phối hợp của Ban Quản lý về
thẩm định công nghệ, dự án đầu tư, chuyển giao công nghệ, an toàn bức xạ, sở hữu
trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và các lĩnh vực khoa học và công nghệ
khác theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trong khu kinh tế,
khu công nghiệp.
7. Bảo hiểm Xã hội thành phố phối hợp
với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến
các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ chính sách đối với người
lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành
1. Các cơ quan tham gia phối hợp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý của ngành mình,
cơ quan chủ quản được quyền đề nghị các cơ quan liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu theo yêu cầu.
2. Ban Quản lý chủ trì theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Định kỳ theo quy định, các sở,
ban, ngành thành phố và các đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các nhà đầu tư, các tổ chức cá nhân có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
Quy chế về Ban Quản lý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế
hoạch - Đầu tư.