ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1317/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 18 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - SÉC TỈNH THANH
HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ qui định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ qui định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày 01/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh Thanh Hóa, đã
được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2022 - 2027 của Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh
Thanh Hóa thông qua ngày 20 tháng 3 năm 2022, gồm 08 Chương, 25 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU
LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - SÉC TỈNH
THANH HÓA
(Phê duyệt
kèm theo Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 18/4/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc
tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên tiếng Anh: Viet - Czech Friendship
Association of Thanh Hoa.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VCFAOTH.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh Thanh Hóa (sau
đây viết tắt là Hội) là một tổ chức xã hội, của những người đã từng sinh sống,
học tập, công tác tại nước Tiệp Khắc trước đây (nay là nước Cộng hòa Séc), tự
nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ
sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Văn phòng Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh Thanh Hóa: tầng 5, trụ sở Hợp khối các đơn vị sự nghiệp
tỉnh Thanh Hóa - số 164 Lý Nam Đế, phường Đông Hương, thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, trong lĩnh vực tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, sự
hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Cộng hòa Séc; làm cầu nối
góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp tác nhiều mặt trong các lĩnh vực kinh tế -
thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội,… giữa
nhân dân và hai nước Việt Nam và Cộng hòa Séc. Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của
nhân dân nước Cộng hòa Séc đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của
nhân dân Việt Nam.
2. Hội chịu
sự quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối
nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước;
cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy
nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ
hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định
của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều
lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong
hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức và hội viên liên kết:
a) Hội viên chính thức: Công
dân Việt Nam đã từng sinh sống, học tập, công tác tại nước Tiệp Khắc trước đây
(nay là nước Cộng hòa Séc) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có đủ tiêu chuẩn ở khoản
2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội
viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết:
Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không
có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ Hội,
tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính
thức:
a) Là công dân Việt Nam, có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật; tâm huyết, nhiệt tình
tham gia các hoạt động của Hội.
b) Tán thành Điều lệ Hội;
c) Tự nguyện xin gia nhập Hội
và được Hội chấp thuận kết nạp.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông
tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội
tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận,
quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử,
đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy
định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên
mới.
6. Được khen thưởng theo quy
định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét
thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và
đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ
tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Kết nạp hội viên:
Các cá nhân nêu ở Điều 8 có nguyện vọng gia nhập
Hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp hành Hội.
2. Hồ sơ gia nhập Hội gồm có các giấy tờ sau:
a) Đơn gia nhập Hội theo mẫu;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân (Căn cước
công dân);
3. Ban Chấp hành Hội sẽ xem xét và kết nạp Hội
viên.
4. Ra khỏi Hội:
Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội cần gửi đơn
cho Ban Chấp hành Hội. Quyền, nghĩa vụ Hội viên chấm dứt khi Ban Chấp hành Hội
chấp thuận.
5. Hội viên bị khai trừ và xóa tên khỏi danh
sách hội viên khi:
a) Có hành vi và hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến uy tín của Hội.
b) Không đóng hội phí theo quy định của Hội và
Hội đã thông báo nhắc nhở lần thứ 2 bằng văn bản.
6. Thủ tục khai trừ và xóa tên hội viên:
a) Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 (hai phần
ba) số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
b) Ban Chấp hành thông báo danh
sách hội viên xin ra khỏi Hội và hội viên bị khai trừ cho tất cả các hội viên
khác biết.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được
tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm
của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do
Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù
hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so
với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội
quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức
thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội
giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ ba tháng họp
một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội gồm
Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Chủ tịch Hội là
đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội,
trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại Hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch
Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc
của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch
Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội.
Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức, đơn vị trực thuộc
1. Văn
phòng, các ban chuyên môn là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển
khai thực hiện các hoạt động của Hội. Văn
phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy
định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật. Chủ tịch Hội quyết định
thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo Văn
phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
2. Các tổ
chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp
luật. Ban Thường vụ quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý
các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy
định của pháp luật.
3. Các
tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội (Chi hội, Câu lạc bộ...).
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN; GIẢI THỂ
Điều 19.
Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 20.
Tài chính, tài sản Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội
phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp
khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện
nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc,
mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ,
chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành
Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản
của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
được sử dụng chung cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ mục
đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân hội viên
có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Ban Thường vụ Hội quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xét khen thưởng trong nội bộ Hội và đề
nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ
luật
1. Tổ chức đơn vị thuộc Hội,
hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, xử lý kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, Cảnh cáo, Khai
trừ khỏi Hội.
2. Ban Thường vụ Hội quy định
cụ thể về quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu hoặc
Đại hội toàn thể Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội được thông qua khi có
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và
phải được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị.
Điều 25. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh
Thanh Hóa gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh
Thanh Hóa thông qua ngày 20 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật
về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Séc tỉnh Thanh Hóa
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.