ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 863/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 27 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 ban hành
Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về
việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025; số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh
Thái Nguyên: số 19/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 quy
định cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; số 12/NQ-HĐND ngày
31/3/2022 về việc điều chỉnh Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 4176/QĐ-UBND
ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1072/TTr-SNN ngày 20/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Đề án xây dựng nông thôn mới
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025 (có phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số
4176/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án
xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nông
nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CNN&XD, TH, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Lượng
|
ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 863/QĐ-UBND
ngày 27/4/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. ĐIỀU CHỈNH MỤC
TIÊU CỤ THỂ
- Có thêm 31 xã trở lên đạt chuẩn
nông thôn mới, lũy kế đến hết năm 2025 có 97% số xã trở lên được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới (133 xã), trong đó: Có 40% số xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao (53 xã), trên 10% số xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu (15 xã).
- Số tiêu chí bình quân toàn tỉnh đạt
18,6 tiêu chí/xã.
- Có thêm 04 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới, lũy kế đến hết năm 2025 có 07 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có
01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện Phú Bình).
II. ĐIỀU CHỈNH CÁC NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Về quy hoạch
- Cấp huyện: 5/9 đơn vị đạt chuẩn
tiêu chí về quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
2. Về phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Giao thông:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống
hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên
huyện, cấp xã: Xây dựng 386 km đường ngõ xóm; 320 km đường trục chính nội đồng,
cấp huyện: xây mới 5,1 km; sửa chữa, nâng cấp 332,1 km và 09 tuyến đường giao
thông liên xã, đường huyện. Đến hết năm 2025:
- Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 65% số xã đạt chuẩn
tiêu chí về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: 8/9 đơn vị đạt chuẩn
tiêu chí về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 5/9 đơn vị đạt
chuẩn tiêu chí về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
2.2. Thủy lợi:
Cải tạo, nâng cấp, xây mới các công
trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh (trạm bơm, hồ chứa,
đập dâng, kè). Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã
theo quy hoạch. Cụ thể: Hoàn thiện hệ thống thủy lợi liên xã; xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp 87 công trình (hồ, đập, kè, trạm bơm); 280 km
kênh mương cấp xã và một số công trình thủy lợi trên địa bàn. Đến hết năm 2025:
- Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: Có 8/9 đơn vị đạt chuẩn
tiêu chí về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM; 5/9 đơn vị đạt chuẩn tiêu chí về Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
2.3. Điện:
Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện
theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Cụ thể: xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo 160 km đường dây trung thế, hạ thế, 61 trạm biến áp. Đến hết năm 2025:
- Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 60% số xã đạt chuẩn
tiêu chí về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: 8/9 đơn vị đạt chuẩn
tiêu chí về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 5/9 đơn vị đạt chuẩn
tiêu chí về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao; hướng đến
100% hộ gia đình nông thôn tiếp cận được nguồn điện ổn định, chất lượng.
2.4. Trường học:
Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công
trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
THCS cấp xã theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng hoàn chỉnh công
trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho trường Trung học phổ thông, Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện. Cụ thể: Xây dựng một
số trường, nhà lớp học, bộ môn và công trình phụ trợ của 9 trường THPT thuộc 6
huyện; 219 phòng học cho các cơ sở giáo dục mầm non; 164 phòng học cho các cơ sở
giáo dục tiểu học; 156 phòng học cho các cơ sở giáo dục THCS. Đến hết năm 2025:
- Cấp xã: Có 97% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 5 về Trường học theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 70% số xã đạt
chuẩn chỉ tiêu 5.1 của tiêu chí số 5 về Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: Có 9/9 đơn vị đạt chuẩn
chỉ tiêu 5.3, 5.4 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM; 6/9 đơn vị đạt chuẩn chỉ tiêu 5.4 và 5.5 của tiêu
chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM
nâng cao.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở
vật chất văn hóa thể thao cấp xã, xóm, hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động
cho thiết chế văn hóa - thể thao.
Xây dựng các Trung tâm Văn hóa - Thể
thao huyện đạt chuẩn và có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các
xã có hiệu quả. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn xã gắn với
phát triển du lịch nông thôn. Cụ thể: xây mới 03 Trung tâm Văn hóa - Thể thao
và Truyền thông cấp huyện; cải tạo, nâng cấp 03 Trung tâm Văn hóa - Thể thao và
Truyền thông cấp huyện; xây mới 53 Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; sửa chữa,
nâng cấp 19 Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; xây mới 333 Nhà văn hóa - Khu thể
thao xóm; sửa chữa, nâng cấp 145 Nhà văn hóa - Khu thể thao xóm. Đến hết năm 2025:
- Cấp xã: Có 97% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50%
số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 6.1 và 6.2 của tiêu chí số 6 về Văn hóa theo Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: Có 8/9 đơn vị đạt chuẩn tiêu
chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM; 6/9 đơn vị đạt chuẩn chỉ tiêu 5.2 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn
hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
2.6. Cơ sở hạ tầng thương mại:
Đầu tư cải tạo, nâng cấp, đổi mới về
không gian, môi trường và phương thức kinh doanh các chợ truyền thống; Chuyển đổi
mô hình tổ chức kinh doanh đối với các chợ đủ điều kiện. Cụ
thể: Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp 33 chợ (chợ hạng 3) đạt chuẩn. Đến hết năm 2025:
- Cấp xã: Có 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã NTM;
80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ
tiêu chí xã NTM nâng cao.
- Cấp huyện: có ít nhất 8/9 đơn vị đạt
chuẩn chỉ tiêu 6.2 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 5/9 đơn vị
đạt chuẩn chỉ tiêu 6.2 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao.
2.7. Hệ thống thông tin và truyền
thông:
Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ, phục vụ cho quá trình ứng dụng công
nghệ số và chuyển đổi số; Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông
tin và truyền thông cơ sở, trong đó tiếp tục phát triển, nâng cấp các đài truyền
thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông có cụm loa hoạt động đến
thôn, bản; Phát triển, duy trì các điểm cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu
chính nhằm nâng cao khả năng phục vụ người dân tiếp cận các dịch vụ công, cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ báo chí, xuất bản và các dịch vụ thông tin và truyền
thông khác. Cụ thể: đầu tư, nâng cấp 77 đài truyền thanh và ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông có cụm loa hoạt động đến xóm, bản. Đến hết năm 2025:
- Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số
8 về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
2.8. Hệ thống nước sạch:
Tập trung xây dựng hệ thống cấp nước
sạch, trong đó ưu tiên xây dựng và nâng cấp hệ thống các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung và khuyến khích nhân dân xây dựng đầu tư các công trình,
thiết bị xử lý nước theo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh, nước sạch theo quy định của
Bộ Y tế. Cụ thể: xây dựng mới 22, cải tạo nâng cấp 23 công trình nước sinh hoạt
tập trung. Đến hết năm 2025:
- Có 98% dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 60% dân số nông thôn
được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; 100% trường học và
trạm y tế xã có công trình nhà tiêu hợp vệ sinh, ít nhất 75% có nước sạch; Có
ít nhất 97% số xã đạt chỉ tiêu số 17.1 của tiêu chí số 17 về Môi trường và An
toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Có 55% số xã đạt chỉ tiêu số 18.1,
18.2 của tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia
về xã NTM nâng cao.
3. Về kinh tế
và Tổ chức sản xuất
- Cấp xã: Có ít nhất 97% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư, số 10 về Thu nhập, số 11 về Hộ nghèo theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 60% số xã đạt tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Cấp huyện: Có ít nhất 7/9 đơn vị đạt
chuẩn chỉ tiêu 6.1, 6.3 của tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện NTM; 5/9 đơn vị đạt chuẩn chỉ tiêu 6.1, 6.3 và 6.4 của tiêu chí số 6 về
Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
4. Về nâng cao chất
lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân
Cấp huyện: Có ít nhất 6/9 đơn vị đạt
chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM nâng cao.
5. Về nâng cao chất
lượng đời sống văn hóa
- Cấp xã: Có ít nhất 97% số xã chuẩn
đạt tiêu chí số 16 về Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Cấp huyện: Có ít nhất 6/9 đơn vị đạt
chỉ tiêu số 5.3 (Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc được kế thừa và phát
huy hiệu quả; các di sản văn hóa trên địa bàn được kiểm kê, ghi danh, truyền dạy, xếp hạng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị hiệu quả) của
tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
6. Về môi trường
- Cấp xã: Có ít nhất 97% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM.
- Cấp huyện: Có ít nhất 7/9 đơn vị đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường; có 8/9 đơn vị đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Chất
lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM; Có ít nhất 4/9 đơn vị đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về Môi trường; 5/9 đơn vị đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Chất
lượng môi trường sống trong Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao.
7. Về hệ thống
chính trị và Tiếp cận pháp luật
- Cấp xã: Có ít nhất 97% xã đạt chuẩn
tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM.
- Cấp huyện: Có ít nhất 7/9 đơn vị đạt
chỉ tiêu 9.2 của tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 4/9 đơn vị đạt chỉ tiêu 9.2 của tiêu chí số 9 về
An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM nâng cao.
8. Về quốc phòng
và An ninh
- Cấp xã: Có ít nhất 99% số xã đạt chỉ
tiêu 19.2 của tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh theo Bộ tiêu chí quốc gia
về xã NTM.
- Cấp huyện: Có ít nhất 7/9 đơn vị đạt
chỉ tiêu 9.1 (Đảm bảo an ninh, trật tự) của tiêu chí số 9 về An ninh trật tự -
Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM;
5/9 đơn vị đạt chỉ tiêu 9.1 (An ninh, trật tự trên địa bàn
huyện được giữ vững ổn định và nâng cao) của tiêu chí số 9
về An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM
nâng cao.
(Điều
chỉnh các biểu 05, 06, 08, 09 kèm theo)
IV. ĐIỀU CHỈNH
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Điều chỉnh tổng kinh phí thực hiện Đề
án dự kiến là 53.579 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.451 tỷ đồng,
chiếm 2,70%.
- Ngân sách địa phương: 2.094 tỷ đồng,
chiếm 3,91%.
- Vốn lồng ghép: 1.527 tỷ đồng,
chiếm 2,85%.
- Vốn huy động từ người dân, doanh
nghiệp: 3.507 tỷ đồng, chiếm 6,55%.
- Vốn tín dụng (Ngân hàng
cho người dân, doanh nghiệp vay phát triển sản xuất,...): 45.000 tỷ đồng, chiếm 83,99%.