BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/CTrPH-BNN-THVN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 4 năm 2023
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỢP
TÁC TRUYỀN THÔNG GIỮA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ ĐÀI TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Căn cứ Luật Báo chí năm 2016;
Căn cứ Nghị định 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 60/2022/NĐ-CP ngày 08/9/2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
Truyền hình Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18/6/2022
của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày
09/02/2017 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Trên cơ sở nhu cầu phối hợp công tác giữa hai cơ
quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Đài Truyền hình Việt Nam thống
nhất Chương trình Hợp tác truyền thông giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Đài Truyền hình Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025, với những nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, toàn
diện, hiệu quả giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là
Bộ NN&PTNT) và Đài Truyền hình Việt Nam (Sau đây viết tắt là Đài THVN)
trong công tác truyền thông chính sách, đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến về
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
giải pháp, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Bộ NN&PTNT về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
NN&PTNT; đặc biệt là về những vấn đề được xã hội quan tâm; nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về chủ trương, đường lối
của Đảng, Nhà nước về vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, sớm
đưa Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết) và Chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ (sau đây viết tắt là Chiến lược) đi vào cuộc sống.
2. Yêu cầu
a) Thiết lập cơ chế, phương thức phối hợp thông
tin, tuyên truyền giữa Bộ NN&PTNT và Đài THVN đảm bảo kịp thời, hiệu quả,
chính xác, theo đúng quy định của nhà nước, vì mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp
Việt Nam phát triển bền vững.
b) Bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ,
giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững được nêu trong Nghị quyết
và Chiến lược nhằm góp phần đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, bà con nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành
hàng và xã hội.
c) Đảm bảo chủ động, kịp thời với nội dung, hình thức
đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tận dụng triệt để và phát huy hiệu quả
thế mạnh của công nghệ, các nền tảng số để nâng cao chất lượng, hiệu quả chương
trình tuyên truyền cũng như thu hút công chúng khán giả.
II. NỘI DUNG PHỐI HỢP
Bộ NN&PTNT và Đài THVN thống nhất phối hợp
thông tin truyền thông kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn diện về:
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt về nội dung và việc thực hiện Nghị quyết và Chiến lược về phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn
a) Thông tin, giới thiệu về nội dung, sự đổi mới tư
duy trong cách tiếp cận và cách tiếp cận mới, linh hoạt của Nghị quyết và Chiến
lược; trong đó, tập trung làm rõ các nội dung như:
- Khẳng định, làm rõ vai trò, vị trí chiến lược của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
- Nông dân là chủ thể, là trung tâm của quá trình
phát triển và là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp là lợi thế quốc gia, là trụ đỡ của nền kinh tế.
Xây dựng nông thôn hiện đại, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối
với đô thị.
- Các giải pháp nâng cao vai trò, vị thế, năng lực
làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư
dân nông thôn.
b) Thông tin, truyền thông về các nội dung chỉ đạo,
định hướng và chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết, Chiến lược
của Bộ, ngành, địa phương, kết quả và sự chuyển biến tích cực thực tế ở cơ sở
như:
- Việc chuyển từ tư duy “sản xuất nông nghiệp” sang
tư duy “kinh tế nông nghiệp”; việc “phát triển đơn ngành” sang mục tiêu “phát
triển tích hợp liên ngành”, từ mục tiêu “đơn giá trị” sang mục tiêu “tích hợp
đa giá trị”; thay đổi tư duy buôn chuyến, manh mún, nhỏ lẻ của người nông dân
sang tư duy phát triển hệ sinh thái ngành hàng xuất khẩu, tạo ra một liên minh
của những nhà xuất khẩu...
- Chuyển từ theo đuổi giá trị gia tăng sang vừa tạo
ra giá trị gia tăng, vừa giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí xã hội, chi phí
môi trường...
- Chuyển từ “nền nông nghiệp sản lượng cao” sang “nền
nông nghiệp công nghệ cao, sinh thái, trách nhiệm, bền vững”.
- Việc xây dựng nền nông nghiệp xanh là nền nông
nghiệp sản xuất áp dụng đồng bộ các quy trình, công nghệ, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm vật tư đầu vào, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên...
- Việc hỗ trợ nông dân tiếp cận tri thức, công nghệ,
hiểu biết về quy luật cung cầu, an toàn vệ sinh thực phẩm, phát triển bền vững.
c) Khẳng định Nghị quyết, Chiến lược là kết tinh
trí tuệ, tâm huyết của các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia khắp mọi miền
đất nước, đồng thời, cũng đã tiếp thu những góp ý từ nhiều tổ chức quốc tế tại
Việt Nam.
- Việc thực hiện Nghị quyết, Chiến lược cần đến sự
chung tay của toàn xã hội, không phải của riêng ngành nông nghiệp.
- Nghị quyết, Chiến lược xác định mục tiêu tạo dựng
một nền nông nghiệp xanh, sinh thái, trách nhiệm, bền vững; chuyển từ “tư duy sản
xuất” sang “tư duy kinh tế”, “tích hợp đa tầng giá trị”.
- Nghị quyết, Chiến lược tiếp cận xu thế thay đổi
không ngừng của thế giới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với những dư địa
tăng trưởng mới, những giá trị phát triển mới phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
Việt Nam.
- Nghị quyết, Chiến lược quan tâm đến việc gìn giữ
và phát huy những giá trị cốt lõi, độc đáo của làng quê, để nông thôn ngày thêm
trù phú, đáng sống.
- Nghị quyết, Chiến lược dành cho người nông dân,
xoay quanh người nông dân và vì chất lượng sống ngày một tốt hơn của người nông
dân.
d) Thông tin, giới thiệu về những mô hình mới, cách
làm hay, sáng tạo ở các địa phương; nhất là các bài học kinh nghiệm trong việc
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Chiến lược ở cơ sở dựa trên lợi thế,
tiềm năng của mỗi vùng, miền; Chiến lược xây dựng các thương hiệu sản phẩm nông
sản của Bộ, của các địa phương cũng như người nông dân.
e) Tuyên truyền, thông tin về cơ chế, chính sách mới
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; Thành tựu khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật trong nông nghiệp đạt được trong mỗi giai đoạn; Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm, Chương trình du lịch
nông thôn; Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông sản; Phòng, chống dịch bệnh
trên cây trồng vật nuôi...
f) Tuyên truyền, thông tin về những quy định mới của
thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, hạn chế các yếu tố tác động đến giá
cả, đảm bảo lợi ích của nông dân, giữ vững an ninh lương thực và mục tiêu xuất
khẩu.
g) Phát hiện những tồn tại, hạn chế, những nút thắt
trong thực tiễn sản xuất, xây dựng nông thôn mới và tiêu thụ nông sản.... Từ đó
có phản biện chính sách phù hợp, kịp thời.
2. Tuyên truyền về những
thành tựu, đóng góp của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; nâng cao đời sống cho nhân dân; các sự
kiện trong nước và quốc tế, hoạt động nổi bật của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên các kênh sóng và nền tảng số
- Các Bản tin thời sự, các chuyên mục trên kênh
VTV1 như: Chuyện nhà nông, Nông nghiệp 4.0, Nông nghiệp xanh, Con đường nông sản,
Nông nghiệp mới, Chào buổi sáng bông lúa, Tọa đàm, Sự kiện bình luận, vấn đề
hôm nay, Phim tài liệu, Chương trình Miền Quê đáng sống trong chương trình Chuyển
động 24h, Chương trình Tài chính kinh doanh...
- Hệ thống các chương trình, chuyên mục về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trên kênh VTV2 như: Bạn của Nhà nông, Đường tới
nông trại, Phim tài liệu khoa giáo, Toạ đàm, Nhà nông chuyên nghiệp...
- Chương trình Làng vui, Nhà nông vui vẻ trên kênh
VTV3 và các bản tin, chuyên mục phù hợp trên kênh VTV5, VTV8, VTV9, VTV Cần
Thơ, Báo điện tử VTV News (http://vtv.vn)
III. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ động cung cấp thông tin cho Đài THVN về chương
trình, kế hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản liên quan đến lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo
Bộ và hoạt động của Bộ NN&PTNT.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các phóng viên, biên
tập viên của Đài THVN tiếp cận, tìm hiểu thực tế và khai thác thông tin về các
mặt hoạt động của Bộ NN&PTNT; tham gia đưa tin về các sự kiện, hoạt động của
Bộ.
c) Cử đầu mối phối hợp với Đài THVN thông tin kịp
thời, đúng định hướng về các vấn đề cấp thiết, bức xúc, nhạy cảm; hỗ trợ việc định
hướng các vấn đề dư luận quan tâm.
d) Phối hợp với Đài THVN xây dựng kế hoạch truyền
thông cụ thể từng năm. Trong đó cung cấp thông tin mang tính chất định hướng
cho Đài THVN triển khai tuyên truyền theo yêu cầu của từng giai đoạn (ngắn hạn,
dài hạn). Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ chủ động phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị chức năng của Đài THVN triển khai kế hoạch này.
e) Tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị Đài THVN
tham gia thực hiện các chương trình tuyên truyền trong khuôn khổ các chương
trình, dự án do Bộ NN&PTNT quản lý hoặc chủ trì thực hiện.
2. Đài Truyền hình Việt Nam
a) Chỉ đạo các đơn vị, các Ban biên tập, phóng viên
của Đài THVN thường xuyên cập nhật, đưa thông tin đầy đủ, chính xác và toàn diện
về các cơ chế, chính sách, pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn; công tác chỉ đạo, điều hành, các hoạt động nổi bật, các sự kiện mang tính
đột xuất, sự kiện quan trọng tác động đến đời sống dân sinh của Bộ NN&PTNT
trong các bản tin, chương trình, chuyên mục trên các kênh sóng và nền tảng số của
Đài THVN.
b) Phối hợp với đầu mối của Bộ NN&PTNT thông
tin kịp thời, đúng định hướng về các vấn đề cấp thiết, bức xúc, nhạy cảm; hỗ trợ
việc định hướng những vấn đề dư luận quan tâm.
c) Thực hiện các hoạt động phối hợp khác để tuyên
truyền, quảng bá và phổ biến kiến thức pháp luật về chương trình, đề án của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng kế
hoạch phối hợp truyền thông cụ thể theo từng năm. Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
tổ chức phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT và các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT
trong việc phối hợp triển khai kế hoạch này; tổ chức đầu mối thu thập, xử lý,
chọn lọc và đưa thông tin chính xác, khách quan, phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của Đài THVN, đúng quy định của pháp luật.
e) Hỗ trợ cung cấp tư liệu của Đài THVN liên quan tới
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn để phục vụ cho công tác thông tin,
tuyên truyền của Bộ NN&PTNT trên nguyên tắc đảm bảo các quy định về bảo vệ
bản quyền của Đài THVN.
f) Phối hợp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng
xây dựng, sản xuất các chương trình truyền hình cho cán bộ, công chức của Bộ
NN&PTNT.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện chương
trình phối hợp công tác do mỗi bên tự đảm nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động
thông tin, tuyên truyền liên kết, đặt hàng sản xuất của Đài THVN, Bộ
NN&PTNT cấp hỗ trợ theo đề án, chương trình, kế hoạch từng năm.
Căn cứ trên kế hoạch đề ra, Đài THVN đề xuất kinh
phí hỗ trợ thực hiện chương trình; tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ
trợ đúng mục đích, đúng chế độ quy định của nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ NN&PTNT giao Văn phòng Bộ, Đài
THVN giao Ban Thư ký biên tập làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Chương trình này
(các đơn vị nội dung của Đài THVN cử đầu mối phối hợp trực tiếp với Bộ theo kế
hoạch chung hai bên ký kết). Các đơn vị chức năng của Bộ NN&PTNT và Đài
THVN phối hợp với hai đơn vị đầu mối của hai cơ quan tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung Chương trình này.
2. Định kỳ hàng năm, hai bên sẽ tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm, đồng thời đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả thông
tin, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong năm tiếp theo.
3. Trường hợp phát sinh nhu cầu đột xuất,
đơn vị chức năng thuộc Bộ NN&PTNT và Đài THVN kịp thời chủ động phối hợp,
bàn bạc xử lý hoặc đề xuất biện pháp và thống nhất báo cáo Lãnh đạo hai Cơ quan
xem xét, quyết định.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Chương trình hợp tác truyền thông giữa Bộ
NN&PTNT và Đài THVN giai đoạn 2023 - 2025 được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ
02 bản và có hiệu lực từ thời điểm ký kết đến hết ngày 31/12/2025.
2. Trên cơ sở thoả thuận trách nhiệm của mỗi
bên, hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản đã thoả thuận, nếu
có vấn đề phát sinh, khó khăn, Lãnh đạo hai cơ quan sẽ trao đổi, thống nhất
cách giải quyết để chương trình được thực hiện hiệu quả./.
ĐÀI TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Ngọc Quang
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Lãnh đạo Đài THVN;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị thuộc Đài THVN;
- Lưu: VT, Bộ NN&PTNT, Đài THVN.
|
|