BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17577/QLD-VP
V/v trả lời phản ánh kiến nghị của Ông Nguyễn
Đình Tuân (Tuấn)
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 2020
|
Kính
gửi: Ông Nguyễn Đình Tuân (Tuấn)
(Đ/c: Số 316 Lê Văn Lương, P.Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh)
Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế nhận
được một số ý kiến phản ánh kiến nghị (mã số: PAKN.20201106.0004;
PAKN.20201027.0004; PAKN.20201106.0005; PAKN.20201027.0005; PAKN.20201114.0004
và PAKN.20201114.0003) của Ông Nguyễn Đình Tuân (Tuấn) trên Cổng dịch vụ công
Quốc gia liên quan đến lĩnh vực dược phẩm. Sau khi nghiên cứu, Cục Quản lý Dược
- Bộ Y tế có ý kiến như sau:
1. Về nội dung “Tiếp tục
khống chế triệt để mức sử dụng 30% biệt dược gốc tại bệnh viện, có
thể giảm còn 10 -20%”:
Việc ban hành quy định về tỉ
lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc để áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế là
không phù hợp với thực tiễn do mỗi cơ sở y tế có một tỉ lệ sử dụng thuốc
biệt dược, thuốc nội, thuốc ngoại rất khác nhau do mô hình bệnh tật, phân
tuyến kỹ thuật, hạng bệnh viện và chuyên khoa điều trị khác nhau. Một số
chuyên khoa điều trị hiện chưa có nhiều thuốc generic để thay thế thuốc
biệt dược gốc như ung thư, nhãn khoa, IVF.... Thực tế số lượng thuốc biệt dược
gốc sử dụng tại cơ sở y tế là không nhiều, tuy nhiên do giá thuốc biệt dược
gốc thường cao hơn so với các thuốc generic dẫn đến tỉ lệ về giá trị
biệt dược gốc vẫn còn tương đối cao.
Để giảm tỉ lệ sử dụng thuốc
biệt dược gốc, thời gian qua Bộ Y tế đã triển khai song song nhiều giải
pháp, cụ thể:
- Đưa các thuốc Biệt dược gốc
vào áp dụng hình thức đàm phán giá thuốc để giảm giá thuốc biệt dược gốc.
Hiện nay, tại Thông tư số 15/2020/TT-BYT , Bộ Y tế đã đưa 681 thuốc biệt dược
gốc vào danh mục thuốc áp dụng hình thức đàm phán giá thuốc, trước đây
tại Thông tư 09/2016/TT-BYT chỉ có 04 thuốc biệt dược gốc trong danh mục
thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.
- Tại các Thông tư hướng
dẫn về đấu thầu thuốc (Thông tư số 11/2016/TT- BYT, Thông tư số
15/2019/TT-BYT) đã quy định Hội đồng thuốc và điều trị đơn vị chịu trách
nhiệm việc sử dụng thuốc biệt dược gốc và phải thuyết minh sử dụng thuốc
biệt dược gốc tại Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (Khoản 3 Điều
15 Thông tư số 15/2019/TT-BYt). Bên cạnh đó, tại Thông tư số
15/2019/TT-BYT đã bổ sung quy định đối với thuốc đàm phán giá thuốc không
thành công mà có nhiều thuốc generic thì sẽ chuyển đấu thầu rộng rãi
tại gói thầu thuốc geneic.
- Tăng dần tỷ lệ thuốc sản
xuất trong nước: tại Thông tư số 15/2019/TT-BYT đã quy định tại tại văn bản
trình phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải có thuyết minh về việc
tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Y tế
(Khoản 2 Điều 15).
Kết
quả tỉ lệ sử dụng Biệt dược gốc có xu hướng giảm dần theo các năm:
Năm
|
2013
(33 đ/v)*
|
2014
(40 đ/v)
|
2015
(48 đ/v)
|
2016
(74 đ/v)
|
2017
(66đ/v)
|
2018
(106đ/v)
|
Nhóm BDG
|
26.95%
|
35.78%
|
36.48%
|
23.00%
|
18.32%
|
21,30%
|
(Số liệu tổng hợp trên
báo cáo KQLCNT của các cơ sở y tế hàng năm)
Ghi chú: (*) Số đơn vị báo
cáo
2. Về nội dung “Xin Bộ Y tế
xem xét, giảm dữ liệu lâm sàng, ưu tiên nhanh chóng cấp phép lưu hành nhanh
cho các thuốc generic đặc trị nhằm giảm chi phí điều trị”:
Bộ Y tế đã kiện toàn Hội
đồng tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc theo Quyết định số 3538/QĐ-BYT
ngày 12/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế và hoàn thiện các quy trình cấp giấy
đăng ký lưu hành thuốc, đảm bảo công tác cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc được
công khai minh bạch.
Đối với hồ sơ lâm sàng:
hiện nay Thông tư số 32/2018/TT-BYT đã quy định chi tiết các trường hợp cần
phải nộp hồ sơ lâm sàng, trong đó không yêu cầu đối với thuốc generic,
riêng thuốc generic lần đầu vào Việt Nam có yêu cầu về dữ liệu an toàn
hiệu quả theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 32/2018/TT-BYT
để đảm bảo tính an toàn và tác dụng điều trị khi sử dụng cho người bệnh.
Các trường hợp thuốc mới, thuốc
hiếm, thuốc chuyên khoa đặc trị (ung thư, kháng sinh thế hệ mới, thuốc
kháng virus thế hệ mới)… được ưu tiên áp dụng các quy trình thẩm định
nhanh, thẩm định rút gọn theo quy định tại Thông tư số 32/2018/TT-BYT để kịp
thời đáp ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị của nhân dân.
3. Về nội dung “Xin phép mở
rộng đấu thầu tập trung cho phần lớn các thiết bị y tế (chi phí bằng
Dược phẩm, vài tỷ đô hàng năm)”:
Nội dung này liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Vụ Trang thiết bị công trình y tế và Trung tâm mua sắm tập
trung thuốc quốc gia. Đề nghị chuyển nội dung này cho 02 đơn vị trên để được
làm rõ.
4. Về nội dung “Nếu được đề
nghị nhà nước thành lập riêng 1 công ty dược quốc gia chuyên trách tìm
kiếm, đàm phán giá để nhập các thuốc và thiết bị y tế có giá thành cao,
chi phí lớn từ các nhà cung cấp generic ở nước ngoài, đem về cung cấp trực
tiếp cho các cơ sở y tế tại Việt Nam”:
Cục Quản lý Dược ghi nhận nội
dung đề xuất và tổng hợp để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét nội dung này.
Hiện nay, ngành Dược Việt
Nam đã cơ bản có đầy đủ hành lang pháp lý chặt chẽ, công khai, minh bạch
ở tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu và cung ứng
phân phối thuốc để mọi loại hình doanh nghiệp có thể tham gia nhằm đảm bảo
thị trường cạnh tranh lành mạnh, cung ứng kịp thời đầy đủ thuốc có chất lượng,
an toàn hiệu quả và giá cả hợp lý.
5. Về nội dung “Ưu tiên, có
cơ chế giúp các công ty Dược nội địa phát triển, tiến tới nghiên cứu
thuốc mới”:
Liên quan đến công tác đấu
thầu thuốc, Bộ Y tế luôn ủng hộ phát triển thuốc và doanh nghiệp sản xuất
trong nước, cụ thể:
- Ngày 11/7/2019, Bộ Y tế đã
ban hành Thông tư số 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các
cơ sở y tế công lập, trong đó: đã quy định các nhóm thầu riêng cho thuốc
sản xuất trong nước, thuốc nước ngoài không được tham dự (Nhóm 4 gói thầu
thuốc generic; nhóm 1 và nhóm 2 gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
nhóm 1 và nhóm 2 gói thầu vị thuốc cổ truyền). Đối với các nhóm thầu
còn lại, thuốc sản xuất trong nước có thể tham dự tất cả các nhóm nếu
đáp ứng tiêu chí kỹ thuật.
- Ngày 28/3/2019, Bộ Y tế ban
hành Thông tư số 03/2019/TT-BYT Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng
yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng, gồm 640 thuốc, không
chào thầu thuốc nhập khẩu và tiếp tục cập nhật bổ sung cho phù hợp với
năng lực sản xuất trong nước.
- Tại các mẫu hồ sơ mời
thầu ban hành kèm Thông tư số 15/2019/TT-BYT có quy định cộng điểm ưu đãi
trong lựa chọn nhà thầu với thuốc sản xuất trong nước, cụ thể: Nhà thầu
được hưởng ưu đãi khi cung cấp thuốc mà thuốc đó có chi phí sản xuất trong
nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
- Bộ Y tế đang tiếp tục triển
khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” giai đoạn 2 với mục
tiêu tăng tỉ lệ sử dụng thuốc trong nước tại từng tuyến điều trị. Kết quả
triển khai Đề án cho thấy tỷ lệ về giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong
nước tăng lên đáng kể trong các năm vừa qua, cụ thể từ năm 2013 tỷ lệ
thuốc trong nước chiếm 15,61%, đến năm 2017 tăng lên 28,81% và năm 2018 tăng
lên 35,95% theo giá trị sử dụng.
Bên cạnh đó, Cục Quản lý Dược
đang là đầu mối tham mưu xây dựng Đề án phát triển công nghiệp dược trong
nước giai đoạn 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với mục tiêu thúc đẩy việc
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ để sản xuất thuốc trong nước.
Trên đây là ý kiến trả lời của
Cục quản lý Dược - Bộ Y tế về các nội dung phản ánh kiến nghị của Ông Nguyễn
Đình Tuân (Tuấn), địa chỉ: Số 316 Lê Văn Lương, P.Tân Quy, Quận 7, TP. Hồ Chí
Minh.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- Văn phòng Bộ;
- Lưu: VT, VP (H).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tất Đạt
|