ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2021/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 18 tháng 5
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 05/TTr-CAT-PA03 ngày
06/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 5
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Biên
Hòa, thành phố Long Khánh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (A01, A03);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan ngành dọc;
- Các sở, ban, ngành, DNNN thuộc tỉnh;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, THMC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động bảo vệ
bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước,
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là đơn vị, địa
phương), các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ bí mật nhà nước của đơn vị, địa phương.
Điều 3. Kinh
phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo
vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ
sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật,
bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu đơn vị, địa phương
ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh
vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ
quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin
trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước
có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Thông tin, tài liệu có nội dung bí
mật nhà nước phải được soạn thảo, lưu giữ trên máy tính không kết nối mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông (trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về cơ yếu);
b) Tài liệu bí mật nhà nước phải thể
hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu;
c) Khi trình ký văn bản có nội dung
bí mật nhà nước, người soạn thảo phải đề xuất người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước tại Tờ trình, Phiếu duyệt ký văn bản; nội dung đề xuất gồm: Độ mật của
bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội
dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra; các bản dự thảo, chỉnh
sửa sau khi hoàn chỉnh phải tiêu hủy ngay nếu xét thấy không cần thiết phải lưu
giữ. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên
văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước. Văn bản có nội dung bí mật nhà nước khi phát hành phải đóng dấu
chỉ độ mật theo quy định;
d) Trường hợp người tiếp nhận thông
tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước
phải báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu đơn vị, địa phương để xác định hoặc
chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề
xuất người đứng đầu đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước, nơi nhận, số
lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận
và xử lý.
4. Mẫu dấu chỉ độ
mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
độ Tối mật và độ Mật.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ Tối mật và Mật.
3. Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; Trưởng phòng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường
hợp cụ thể và phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền cho người khác.
Điều 6. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 7. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người
làm công tác giao liên hoặc văn thư của đơn vị, địa phương thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện giữ kín, niêm phong.
3. Trong quá trình vận chuyển tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp
cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
4. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
5. Việc giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước phải được người đứng
đầu (hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu) đơn vị, địa phương trực tiếp
quản lý bí mật nhà nước cho phép. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (hoặc cấp phó được ủy quyền) cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn
công tác. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng
bí mật nhà nước và nộp lại đơn vị, địa phương quản lý, lưu giữ theo quy định.
2. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
Điều 9. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi người có thẩm quyền cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước quyết định. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng
minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên
cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung
cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không được
cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp,
chuyển giao.
4. Cá nhân người nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và
tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển
giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp,
chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển
giao.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 11. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của đơn vị, địa phương phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người có
thẩm quyền tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Quy chế này.
b) Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí
mật nhà nước.
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
d) Địa điểm hội nghị, hội thảo, cuộc
họp được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của đơn vị, địa
phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu đơn vị, địa
phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị,
hội thảo, cuộc họp.
đ) Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng
micro có dây và phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an
toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang
bị. Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi
âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu
của người chủ trì. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị, địa phương chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn
chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
e) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan chủ trì quyết định việc bố trí lực
lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài, có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với
người tham dự; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an
ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án
giải quyết, xử lý. Trường hợp tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng
họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Người đứng đầu đơn vị, địa phương
quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có
trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 12. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài do đơn vị, địa phương tổ chức có nội
dung bí mật nhà nước
1. Đơn vị, địa phương được tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước độ Tối
mật và độ Mật khi bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thành phần tham dự theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 11 Quy chế này; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước
ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan bí mật nhà nước.
c) Bảo đảm yêu cầu quy định tại các
điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
2. Người đứng đầu đơn vị, địa phương
quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có
trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ
ba.
Điều 13. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ
mật, giải mật
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia
hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật, giải mật thực hiện theo
quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 14. Tiêu hủy
tài liệu, vật chưa bí mật nhà nước
1. Căn cứ, yêu cầu về tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành và tương
đương có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Người đang quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc
gia, dân tộc được quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
và phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu đơn vị, địa
phương.
3. Trường hợp tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không
gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 15. Trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong đơn vị, địa phương quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong
đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông
báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 16. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có
trách nhiệm tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu đơn vị, địa phương
quy định tại Điều 2 Quy chế này phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh)
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an
tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu báo cáo hằng
năm: Tính từ ngày 05 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 04 tháng 12 của năm
báo cáo;
d) Thời gian gửi báo cáo hằng năm: Thời
hạn đơn vị, địa phương quy định tại Điều 2 Quy chế này gửi báo cáo hàng năm cho
Công an tỉnh chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Kết quả triển khai thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân
và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
b) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
c) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng kết 5 năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh báo cáo Bộ Công an chậm nhất vào
ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai quản lý chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Quy chế này.
2. Giao Công an tỉnh - Cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc thi hành Quy chế này.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung Quy chế./.