ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC ĐỐI VỚI TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh
Viêm da nổi cục (VDNC) đối với trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an
toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80%
tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và
kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC. Cụ thể, hàng năm giảm ít nhất 20%
số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; kiểm dịch,
kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để trâu, bò mắc bệnh VDNC
xâm nhiễm từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng vắc
xin VDNC
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức
tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh, tổ chức tiêm bổ
sung cho trâu, bò đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% tổng đàn trở lên.
- Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò chưa
được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn
dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); trâu, bò khỏe mạnh,
không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm
khác.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) tại
các xã vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn.
- Sử dụng vắc xin VDNC được phép lưu
hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin,
theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ động phòng bệnh
có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở nuôi trâu, bò áp dụng các
biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm
không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn.
- Triển khai các đợt vệ sinh, tiêu độc
khử trùng định kỳ tại khu vực chợ, điểm thu gom buôn bán, giết mổ trâu, bò và các
sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện
ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng
và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, nhân viên thú y cấp xã
chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh,
nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu,
bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, chủ vật nuôi hoặc thú y viên cấp
xã báo cáo cơ quan thú y cấp huyện, chính quyền địa phương để xử lý theo quy định;
cơ quan thú y cấp huyện thực hiện việc lấy mẫu để gửi xét nghiệm bệnh VDNC trước
khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành
vi rút VDNC tại địa phương có nguy cơ cao, khu vực đã từng có dịch VDNC xảy ra.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp
huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện
nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cùng
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tiến hành điều tra dịch tễ ổ dịch (hộ, cơ
sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC, thời gian nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh; phạm vi, mức
độ lây lan của bệnh,...).
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn
cụ thể việc giám sát bị động, điều tra, xử lý ổ dịch VNDC.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi theo dõi lâm
sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC phải
báo cáo chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y cấp huyện để tiến hành lấy mẫu
xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh đồng thời áp dụng các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh theo hướng dẫn của của cơ quan chuyên môn.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
thú y tổ chức lấy mẫu giám sát, đánh giá hiệu quả sau tiêm phòng vắc xin.
4. Kiểm dịch động vật,
kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch động vật vận chuyển trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Thực hiện kiểm dịch vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn.
- Tăng cường kiểm soát vận chuyển
trâu, bò ra vào địa bàn tỉnh; tiêu độc khử trùng các phương tiện vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp
chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh.
- Các trạm, chốt kiểm dịch động vật đầu
mối giao thông thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận
chuyển động vật, sản
phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời
phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu,
bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận
chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò trước
khi cho nhập đàn.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh đối với các địa phương đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc
xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực
hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ
động vật theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ hoặc tại chợ phải thực hiện
các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi họp chợ, cuối ngày đối với khu vực
buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
rà soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập
trung; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định
kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch,
chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc,
xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện, nhân viên
thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán xét nghiệm bệnh.
- Tham mưu cho chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và
có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây
lan dịch bệnh.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận
chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm
bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...); Hướng dẫn xử lý, chăm sóc,
quản lý gia súc trong vùng dịch.
c) Chính quyền các cấp
Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện
các biện pháp phòng, chống bệnh
VDNC theo quy định tại Luật Thú y, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016, Thông tư số
09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn của
cơ quan thú y; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC tại cơ sở.
6. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
Thực hiện theo quy định Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
7. Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ bệnh VDNC, vắc xin VDNC
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan trung
ương và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiên cứu khoa học về đặc điểm dịch
tễ, phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm, vắc xin, giải pháp phòng, chống dịch bệnh
VDNC trên địa bàn tỉnh...
8. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết trâu, bò mắc
bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh; tầm quan
trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
thiệt hại về kinh tế khi xảy ra dịch VDNC.
- Tổ chức tuyên truyền trên Cổng thông tin
điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bắc Kạn; in ấn tờ gấp, pa nô; tổ chức
hội thảo tập huấn về phòng, chống bệnh VDNC cho hệ thống thú y cơ sở và các chủ
cơ sở chăn nuôi trâu, bò.
- Công tác tuyên truyền phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm phát sinh dịch bệnh VDNC
và trước thời điểm triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin VDNC.
9. Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho
chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC (với điều kiện có
cam kết và thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch), gia súc chết do
tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch
theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm bảo cho các hoạt động
của tuyến tỉnh bao gồm: Điều tra ổ dịch, lấy mẫu của cán bộ chuyên môn cấp tỉnh;
mua hóa chất sát trùng; hỗ trợ kinh phí mua vật tư, trang thiết bị; kinh phí
xét nghiệm giám sát dịch bệnh; thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh;
tổ chức tập huấn, họp sơ, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; gửi mẫu về phòng
thí nghiệm, phân tích mẫu xét nghiệm; xây dựng bản đồ dịch tễ; khen thưởng;
kinh phí trực tại các Chốt kiểm dịch liên ngành, Đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh
do tỉnh thành lập (nếu có).
Riêng đối với kinh phí mua vắc xin tiêm
phòng Viêm da nổi cục đối với trâu, bò trên địa bàn tỉnh: Ngân sách tỉnh chỉ hỗ
trợ 50% để mua vắc xin
tiêm phòng tập trung tại những vùng đang có ổ dịch, vùng có ổ dịch cũ và khu vực
có nguy cơ cao. Đối với các vùng còn lại doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi chủ
động mua vắc xin theo hình thức xã hội hóa để tiêm phòng dịch trên đàn gia súc.
Căn cứ dự toán của Kế hoạch được phê
duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổng hợp dự
toán chi tiết thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế gửi Sở Tài chính
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân sách các huyện, thành phố
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí
cho các hoạt động của tuyến huyện, thành phố bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang
thiết bị triển khai kế hoạch; mua bổ sung hóa chất khử trùng, tiêu độc; hỗ trợ
người chăn nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy; hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc bị
phản ứng sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng; chi trả
công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh,
công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy
gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh VDNC; điều tra ổ dịch, lấy mẫu
của cán bộ chuyên môn cấp huyện; kinh phí trực tại các Chốt kiểm dịch liên ngành,
Đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh do huyện thành lập (nếu có); khen thưởng;
tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa
phương; trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương báo cáo Sở Tài
chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét cấp bổ sung để có đủ nguồn lực
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh.
3. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở
chăn nuôi tự đảm bảo
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò có
trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường hợp
ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiếm dịch
vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển
trâu, bò, sản
phẩm trâu, bò xuất ra ngoài tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng, hóa chất phòng,
chống côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của
mình; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn
bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy và các
chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố chôn động
vật.
Hàng năm, ngoài số vắc xin hỗ trợ tiêm
phòng do ngân sách nhà nước cấp, các tổ chức, cá nhân chăn nuôi tự chi trả kinh
phí mua hóa chất sát trùng, mua vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi theo hình
thức xã hội hóa.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà
tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch
này, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố cần xây dựng kế hoạch cụ
thể, phù hợp với điều kiện thực tế đế tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả
các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trong giai đoạn từ năm 2022- 2030. Một số yêu cầu cụ thể
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Các Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh
- Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật tỉnh Bắc Kạn là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trên địa
bàn tỉnh theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của bệnh
VDNC, các thành viên Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
các Sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo các địa
phương tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước
ngoài vào địa bàn tỉnh; chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú
y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y.
- Hằng năm, xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện các nội dung của Kế hoạch và tổng hợp chung trong dự toán của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
cân đối, bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch.
Nếu phát sinh dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng dự toán chống dịch,
báo cáo UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí chống dịch thực hiện theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định; tổ chức xét nghiệm
mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có bảo hộ đối với bệnh VDNC sau tiêm phòng; hằng
năm thông báo lưu hành vi rút VDNC, khuyến cáo sử dụng vắc xin YDNC.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động
mua bán, vận chuyển trâu, bò tại các chợ đầu mối giao thông; hướng dẫn quy
trình thực hiện công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y, công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng tại các chợ, điểm họp chợ.
- Hằng năm, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch, tình hình khống chế và
thanh toán bệnh dịch VDNC, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan để tham mưu xây dựng nguồn kinh phí, bố trí kinh phí, xây dựng
cơ chế, chính sách và rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phòng, chống
bệnh Viêm da nổi cục đối với trâu, bò.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học đê xây dựng quy trình phòng, chống bệnh
Viêm da nổi cục trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động
phòng, chống dịch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác phòng, chống dịch
viêm da nổi cục trên trâu bò.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
5. Sở Công
Thương:
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, diễn biến thị trường, xúc tiến thương
mại hỗ trợ tìm đâu ra cho các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh trong đó có thịt trâu, bò
và các sản phẩm thịt trâu, bò.
6. Sở Khoa học
và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt
hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tuyển chọn các tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực, chuyên môn và xây dựng được quy trình phòng, chống bệnh VDNC để phục
vụ công tác phòng, chống bệnh hiệu quả.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế
hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC.
8. Cục Quản
lý thị trường: Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường tăng cường công tác
kiểm soát lưu thông, phối hợp với lực lượng thú y kịp thời phát hiện, xử lý các
trường hợp vận chuyển, buôn bán trái phép trâu, bò và các sản phẩm trâu, bò.
9. Báo Bắc Kạn,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Chủ động xây dựng
chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC để người
dân tích cực, chủ động thực hiện nhằm phòng, chống có hiệu quả bệnh VDNC trên địa
bàn tỉnh.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị xã hội: Theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn và các
địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham gia thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trên đàn trâu, bò.
11. Ủy ban nhân dân
các các huyện, thành phố
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch phòng,
chống bệnh VDNC của huyện,
thành phố; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ
quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện hiệu quả công tác phòng,
chống bệnh VDNC;
chủ động bố trí ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, bảo đảm cho
công tác phòng, chống dịch bệnh
VDNC.
- Hằng năm phê duyệt, bố trí kinh phí
tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch, tuyên truyền vận động nhân dân mua
bổ sung vắc xin và tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò theo hình
thức xã hội hóa, bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng đạt 80% tổng đàn trở
lên; chỉ đạo rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập
đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống
thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch
bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện, phối hợp thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định
của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học để phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong trong tỉnh và cả nước.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết
mổ động vật; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
12. Ủy ban nhân dân cấp
xã
- Hướng dẫn thực hiện khai báo và kê
khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện công tác phòng,
chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo
quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
13. Các hiệp hội,
doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo
chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng,
thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt
xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không
tuân thủ các biện pháp chống dịch./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Chi cục Thú y Vùng II;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Hội ND tỉnh, Hội LHPN
tỉnh ;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, KH&ĐT, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Công Thương, Khoa học và Công nghệ;
- Công an tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn;
- Cục Quản lý thị trường tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT&TH tỉnh;
- Thành viên BCĐ phòng, chống dịch bệnh GSGC cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND cấp xã;
- CVP, PCVP (Ô.Thất);
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, Cúc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHỤ
LỤC
NHU
CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VDNC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN,
GIAI ĐOẠN 2020-2030
(Kèm theo Kế hoạch
số 63/KH-UBND
ngày
28 tháng
01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Tổng kinh phí giai đoạn 2022 -
2030
|
CHIA RA
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
I
|
Nhu cầu vắc
xin tiêm phòng theo
yêu cầu về phòng dịch cả giai đoạn 2022-2030
|
Số lượng
|
Liều
|
242.000
|
40.000
|
36.000
|
32.500
|
29.000
|
26.000
|
23.500
|
21.000
|
19.000
|
15.000
|
Đơn giá
|
1.000
|
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
Thành tiền
|
1.000
|
8.470.000
|
1.400.000
|
1.260.000
|
1.137.500
|
1.015.000
|
910.000
|
822.500
|
735.000
|
665.000
|
525.000
|
Trong đó:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc
xin
|
Số lượng
|
Liều
|
121.000
|
20.000
|
18.000
|
16.250
|
14.500
|
13.000
|
11.750
|
10.500
|
9.500
|
7.500
|
Đơn giá
|
1.000
|
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
Thành tiền
|
1.000
|
4.235.000
|
700.000
|
630.000
|
568.750
|
507.500
|
455.000
|
411.250
|
367.500
|
332.500
|
262.500
|
II
|
Chương trình giám
sát dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí thuê xét
nghiệm
|
Số lượng
|
Mẫu
|
720
|
100
|
95
|
90
|
85
|
80
|
75
|
70
|
65
|
60
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
|
522
|
522
|
522
|
522
|
522
|
522
|
522
|
522
|
522
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
375.840
|
52.200
|
49.590
|
46.980
|
44.370
|
41.760
|
39.150
|
36.540
|
33.930
|
31.320
|
2
|
Thẩm định điều kiện công
bố hết dịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp CTP
|
Số lượng
|
Ngày
|
270
|
40
|
40
|
40
|
30
|
30
|
30
|
20
|
20
|
20
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
54.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
-
|
Tiền đi lại
|
Số lượng
|
Ngày
|
270
|
40
|
40
|
40
|
30
|
30
|
30
|
20
|
20
|
20
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
40.500
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
|
Tổng cộng ngân
sách nhà nước hỗ trợ
|
4.705.340
|
766.200
|
693.590
|
629.730
|
562.370
|
507.260
|
460.900
|
411.040
|
373.430
|
300.820
|
Ghi chú: Ngân sách
nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin để tiêm phòng bệnh Viêm da nổi cục tập
trung tại những vùng đang có ổ dịch, vùng có ổ dịch cũ và khu vực có nguy cơ
cao.