ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
985/QĐ-UBND
|
Thái Bình,
ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Thông báo số 338-TB/TU ngày
21/01/2022 của Tỉnh ủy Thái Bình thông báo kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về Đề án phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 13/TTr-SCT ngày 21/02/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án phát triển ngành
Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTXDGT, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 13/05/2022 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. Quan điểm phát triển
ngành Công Thương
- Phát triển công nghiệp theo hướng bền
vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp Việt Nam; trên cơ sở huy động có hiệu quả các nguồn lực từ mọi thành phần
kinh tế; gắn tái cơ cấu ngành với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát
triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, giá trị gia tăng lớn; chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học,
công nghệ, quản trị hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng
tăng trưởng và sức cạnh tranh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong khu kinh tế
Thái Bình; khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, điện khí và điện gió theo quy hoạch; hỗ
trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công
nghệ, cải thiện năng lực quản lý. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp trong và
ngoài nước có uy tín, thương hiệu, có năng lực về tài chính, công nghệ đầu tư
vào các dự án có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, sản xuất các sản phẩm tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu, thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm đất
đai; gắn phát triển công nghiệp với bảo đảm an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.
- Chú trọng phát triển thương mại, dịch
vụ theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp
các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ; ưu tiên phát triển chợ đầu mối, các loại
hình dịch vụ logistics. Khuyến khích phát triển thương mại điện tử, thương mại
nội địa, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất - phân phối; các dịch vụ có hàm lượng
tri thức và công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn. Khai thác tối đa các cơ chế ưu
đãi của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa.
- Xây dựng kế hoạch phục hồi, phát triển
công nghiệp, thương mại sau đại dịch Covid-19.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Đến năm 2025 ngành công nghiệp của tỉnh
phát triển với cơ cấu hợp lý theo hướng có công nghệ tiên tiến, hiện đại; sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tích cực xúc
tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ.
Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát
triển bền vững; ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá sản phẩm. Đẩy mạnh
xuất khẩu, nhất là vào các thị trường mới. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ trọng
công nghiệp trong GRDP đạt trên 35%, thương mại khoảng 10%.
- Đến năm 2030 là tỉnh có công nghiệp
hiện đại; thương mại duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá, định hình một nền
thương mại hiện đại với cơ cấu ngành cân đối, hợp lý, hệ thống phân phối phát
triển đồng bộ và chuyên nghiệp; tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt khoảng 45%,
thương mại đạt khoảng 12%.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu phát triển công nghiệp
- Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm
2025 đạt 141.125 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng trưởng bình quân khu vực công
nghiệp giai đoạn 2021-2025 đạt 15,4%/năm. Trong đó tăng trưởng bình quân ngành
công nghiệp khai khoáng đạt 7,5%/năm; công nghiệp chế biến chế tạo đạt
14,8%/năm; công nghiệp năng lượng đạt 24,9%/năm; công nghiệp khác đạt 6,5%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ khu
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường đạt 100%; tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 80 % trở lên.
- Phát triển kết cấu hạ tầng mạng lưới
cấp điện của tỉnh có tính khả thi cao, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định
cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng (Đối với lưới điện 110kV,
220kV: Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng
trong chế độ làm việc
bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành và đảm bảo dự phòng ở
giai đoạn kế tiếp; đối với lưới điện trung thế: Thực hiện cải tạo, nâng cấp
toàn bộ lưới 10kV lên 22kV, về lâu dài chuyển đổi toàn bộ lưới 35kV về điện áp
quy chuẩn 22kV. Xây dựng hệ thống cáp ngầm cho khu vực trung tâm đô thị và các
khu đô thị mới để đảm bảo mỹ quan đô thị).
2.2. Mục tiêu phát triển thương mại
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng đến năm 2025 đạt 75.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2021-2025 đạt 10%/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 đạt 2.759,9 triệu USD, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2021-2025 đạt 10,5%.
- Cải tạo nâng cấp 60% số chợ dân sinh
hạng III thuộc diện cải tạo nâng cấp theo quy hoạch đạt tiêu chuẩn chợ hạng II;
50% số chợ dân sinh hạng II thuộc diện cải tạo nâng cấp theo quy hoạch đạt tiêu
chuẩn chợ hạng I.
- 80% website thương mại điện tử có
tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến; 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành
hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử; 40% doanh nghiệp
tham gia hoạt động thương mại điện tử trên các ứng dụng di động; 70% các đơn vị
cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện
tử với người tiêu dùng; 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối
hiện đại thực hiện lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và cho phép
người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; hình thành một số
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử có uy tín; phát triển dịch vụ
sau bán hàng, dịch vụ hoàn thiện đơn hàng.
Phần thứ hai
ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG
I. Công nghiệp
1. Định hướng
ưu tiên phát triển
- Tập trung phát triển theo hướng hiện
đại, tăng trưởng theo chiều sâu, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các
ngành kỹ thuật công nghệ cao, đóng góp ngân sách lớn, tiết kiệm năng lượng,
thân thiện môi trường.
- Phát triển công nghiệp phải đảm bảo
quy hoạch, ưu tiên phát triển trong các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp
(CCN) nhằm thuận tiện cho công tác quản lý và xử lý môi trường.
- Ưu tiên lựa chọn thu hút các nhà đầu
tư hạ tầng các KCN, CCN có năng lực, kinh nghiệm để đầu tư kinh doanh hạ tầng,
thu hút các nhà đầu tư thứ cấp.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo máy, cơ giới nông nghiệp.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (linh kiện điện, điện tử, phụ kiện
ngành dệt may...)
- Đầu tư có chọn lọc, không chấp thuận
các dự án gây ô nhiễm hoặc nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường (luyện thép, thuộc
da).
- Chú trọng phát triển công nghiệp
công nghệ cao và các lĩnh vực sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công
nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường,
sử dụng hiệu quả tài nguyên và đảm bảo các yêu cầu về môi trường.
- Khuyến khích thu hút các dự án sử dụng
tiết kiệm đất, sử dụng khu vực biển có hiệu quả.
2. Về không
gian
- Tập trung phát triển công nghiệp
trong khu kinh tế theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Thái Bình đến năm 2040,
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1486/QĐ-TTg ngày 28/10/2019.
- Đẩy mạnh tiến độ triển khai Dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Liên Hà Thái và KCN Hải Long và một
số KCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư để thu hút các nhà đầu
tư thứ cấp, kịp thời nắm bắt làn sóng đầu tư vào Việt Nam.
- Đối với KCN: Bố trí các dự án quy mô
lớn, giá trị gia tăng cao, đóng góp nhiều ngân sách, thân thiện với môi trường.
- Đối với CCN: Hình thành hệ thống các
CCN có quy mô hợp lý nhằm phát huy tiềm năng theo từng địa bàn để đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, đồng
thời chuẩn bị các điều kiện để từng bước chuyển dần các doanh nghiệp công nghiệp
từ địa bàn thành phố, khu đô thị và ngoài KCN, CCN vào trong CCN trên địa bàn
các huyện.
- Đối với khu vực biển: Đẩy mạnh triển
khai dự án điện gió, điện khí (sau khi được phê duyệt) để sớm đi vào hoạt động;
quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng hải sản phục vụ công nghiệp chế biến, xuất
khẩu.
3. Một số
ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến năm 2025
- Ngành cơ khí chế tạo: Ưu tiên phát
triển các ngành chế tạo máy cơ giới nông nghiệp, đóng tàu công suất vừa và nhỏ;
sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị ô tô.
- Ngành chế biến nông sản, thực phẩm:
Chủ yếu tập trung chế biến sâu sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tận dụng nguồn
nguyên liệu tại chỗ và từ các tỉnh lân cận; thu hút đầu tư xây dựng hệ thống
kho bảo quản.
- Ngành thiết bị điện, điện tử: Ưu
tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn
thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động.
- Ngành năng lượng: Phát triển trở
thành trung tâm điện lực của miền Bắc. Duy trì điện than để ổn định hệ thống; phát
triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo (tập trung vào phát triển điện khí
LNG, điện gió, điện mặt trời áp mái).
- Ngành công nghiệp công nghệ cao:
Phát triển ngành công nghệ hóa phẩm và sinh học phục vụ nông nghiệp.
- Ngành dệt may, da giầy: Nâng cao giá
trị sản phẩm trong chuỗi giá trị ngành dệt may. Tập trung các sản phẩm là phụ
liệu phục vụ sản xuất.
- Ngành vật liệu xây dựng: Ưu tiên
phát triển sứ vệ sinh, gạch ốp lát và vật liệu mới.
- Ngành công nghiệp hỗ trợ: Tập trung
sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất
phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy,
máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện
tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa).
4. Định hướng phát
triển các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh
4.1. Công nghiệp cơ
khí, luyện kim
* Đến năm 2025: Giá trị sản
xuất của ngành đạt 29.700 tỷ đồng, chiếm 21% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021- 2025 đạt 12,7%/năm.
- Phát triển chuỗi cung ứng hoàn thiện
thông qua thu hút nhà đầu tư FDIs chiến lược và hệ thống OEM phụ trợ.
- Ưu tiên phát triển các chuyên ngành
cơ khí công nghệ cao, phát triển các ngành chế tạo thiết bị cơ giới nông nghiệp,
đóng tàu công suất vừa và nhỏ; sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị phụ tùng ô
tô.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ
trợ và các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản phẩm ngành cơ
khí như: Thiết kế, tạo mẫu, chế tạo máy, động cơ, khuôn mẫu, chế tạo các linh
kiện phức tạp, có độ chính xác cao... để thúc đẩy nâng cao năng suất và tăng
giá trị tăng thêm của ngành cơ khí, chế tạo.
- Phát triển theo định hướng đa dạng
hoá các sản phẩm, phục vụ cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó tập
trung đầu tư phát triển mạnh vào các lĩnh vực cơ khí phục vụ nông nghiệp, các
ngành sửa chữa và đóng mới tàu thủy; máy móc phục vụ xây dựng cơ bản; các loại
máy móc phục vụ cho các ngành chế biến thủy hải sản, thực phẩm và máy công cụ
chuyên dụng khác.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển
giao và đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công
nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và thân thiện môi
trường.
- Không kêu gọi, thu hút đầu tư các dự
án luyện, cán thép.
*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục thu
hút các dự án sản xuất máy móc thiết bị cho ngành dệt may - da giầy; sản xuất
nông - lâm nghiệp; chế biến thủy hải sản, thực phẩm; ngành y tế; ngành đóng và
sửa chữa tàu thủy; lắp ráp ô tô. Tập trung cho các dự án sản xuất thiết bị cơ
điện tử; máy móc CNC; dây chuyền tự động hóa; máy móc, thiết bị cơ giới nông
nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản; thiết bị chuyên dụng ngành chăm sóc sức
khoẻ; ngành giáo dục; ngành du lịch; ngành công nghiệp môi trường; ngành công
nghiệp năng lượng và một số ngành khác.
4.2. Công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản
*Đến năm 2025: Giá trị sản
xuất của ngành đạt 23.500 tỷ đồng, chiếm 16,7% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 16,3%/năm.
- Ưu tiên tập trung chế biến sâu sản
phẩm gạo và thủy, hải sản, thực phẩm; tạo thương hiệu, hướng đến thị trường
trong nước và xuất khẩu. Kết hợp đầu tư, đổi mới công nghệ để chế biến sâu, tạo
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản,
sơ chế nhằm ổn định nguồn nguyên liệu. Tập trung đẩy mạnh phát triển KCN chuyên
nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ.
- Phát triển sản xuất phải gắn với
phát triển vùng nguyên liệu, đẩy mạnh tích hợp vùng nguyên liệu với các tỉnh
lân cận, thu hút nhà đầu tư chiến lược vào các sản phẩm thứ cấp giá trị gia
tăng cao, tăng thu nhập cho nông dân và đáp ứng yêu cầu của Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa
các cơ sở chế biến với nông dân để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, chất
lượng cao,... tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến phát huy hết công suất thiết
kế và mở rộng sản xuất.
- Chú trọng phát triển các thị trường
xuất khẩu và duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tới các thị trường nhiều tiềm
năng như Mỹ, Nhật, EU.
- Tập trung thu hút đầu tư các dự án
chế biến sâu nông sản, thực phẩm vào KCN phục vụ nông nghiệp, các CCN trên địa
bàn các huyện; các dự án chế biến thủy, hải sản vào các KCN, CCN trên địa bàn
huyện Tiền Hải.
*Định hướng đến năm 2030: Kêu gọi các
dự án sản xuất thực phẩm chức năng và chế biến thủy, hải sản ứng dụng công nghệ
sinh học. Chủ động đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, trong đó ưu tiên
đầu tư máy, thiết bị tiên tiến, tự động hoá dây chuyền sản xuất, tuân thủ các
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế, phù hợp với yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
4.3. Công nghiệp hóa
chất
*Đến năm 2025: Giá trị sản
xuất của ngành đạt 7.500 tỷ đồng, chiếm 5,3% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 11%/năm.
- Ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm
từ nhựa tích hợp vào chuỗi cung ứng ngành cơ khí, luyện kim, điện tử.
- Tiếp tục duy trì đảm bảo công suất của
Nhà máy sản xuất Amon Nitrat tại huyện Thái Thụy.
*Định hướng đến năm 2030: Thu hút đầu
tư vào ngành hóa dược, hóa mỹ phẩm. Phát huy công suất các nhà máy đã được đầu
tư trong giai đoạn trước, đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm,
đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu ra các nước trong khu vực. Đẩy
mạnh thu hút FDI ngành hóa chất, tiến tới phát triển ngành công nghệ sinh học.
4.4 Công nghiệp thiết
bị điện, điện tử
*Đến năm 2025: Giá trị sản
xuất của ngành đạt 8.500 tỷ đồng, chiếm 6% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp.
- Ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử
công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện
thoại di động.
- Thu hút đầu tư các dự án sản xuất và
lắp ráp sản phẩm điện tử, viễn thông có quy mô lớn và hình thành mạng
lưới các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ sản xuất và lắp ráp sản phẩm cuối cùng.
- Tập trung vào lĩnh vực sản xuất linh
kiện điện tử, thiết kế mạch in, chip điện tử, bo mạch điều khiển, phần mềm các
loại và linh kiện nhựa, cao su cung ứng cho các nhà sản xuất lắp ráp trong nước
và xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết với các tập đoàn
đa quốc gia để tiếp nhận công nghệ hiện đại và tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu.
*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục xúc
tiến kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất linh kiện, phụ kiện và lắp ráp sản phẩm
hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo thiết bị điện tử; tập trung vào các dự án
sản xuất các sản phẩm bằng công nghệ cao: Chế tạo rô-bốt, thiết bị chuyên dụng
thông minh trong các ngành tài chính; ngân hàng; du lịch; chăm sóc sức khoẻ;
giáo dục; nghiên cứu khoa học; vận tải hàng hải, hàng không. Chế tạo vật liệu ứng
dụng trong công nghiệp điện tử: Các vật liệu vô định hình và vi tinh thể, vật
liệu từ nano, vật liệu và linh kiện quang - điện tử phục vụ cho lĩnh vực viễn
thông, tự động hoá. Hợp tác phát triển phần mềm game, phần mềm điều khiển, phần
mềm phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao.
4.5. Công nghiệp dệt
may, da giày
*Đến năm 2025: Giá trị sản
xuất của ngành đạt 48.500 tỷ đồng, chiếm 34,4% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 13,3%/năm.
- Hạn chế thu hút thêm các dự án may mặc,
da giày; đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại đối với các dự án hiện có
theo hướng tinh gọn, tự động hóa; tập trung đầu tư cho ngành sản xuất sợi, xơ sợi,
dệt vải, phụ liệu ngành may nhằm hưởng lợi thế của các Hiệp định thương mại như:
CPTPP, EVFTA, IPA, RCEP... và thay thế phụ liệu nhập khẩu. Tập trung chuyển mạnh
từ gia công sang phương thức mua nguyên liệu bán sản phẩm (FOB).
- Thu hút và thúc đẩy sớm hình thành một
số tổ hợp dệt may lớn (bao gồm sợi - dệt - nhuộm - hoàn tất) để mang lại giá trị
gia tăng cao và hưởng các ưu đãi từ các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký
kết. Khuyến khích và thu hút phát triển các dự án từ các tập đoàn lán, nhà đầu
tư có uy tín sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, có quy trình sản xuất đồng
bộ, khép kín và đảm bảo về môi trường (sử dụng công nghệ sạch, hiện đại trong
các dự án có công đoạn dệt - hoàn tất sản phẩm).
*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục kêu
gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho ngành may nhằm hạn chế nhập khẩu. Phát triển
các sản phẩm thời trang cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao:
Mở rộng chuỗi giá trị sang thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm; nghiên
cứu hình thành trung tâm thiết kế thời trang kết hợp với cung cấp dịch vụ,
nguyên phụ liệu cho ngành và ứng dụng phần mềm vào khâu thiết kế mẫu mốt, phát
triển sản phẩm.
4.6. Công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng
*Đến năm 2025: Giá trị sản
xuất của ngành đạt 10.300 tỷ đồng, chiếm 7,3% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 18,4%/năm.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất sản phẩm
giá trị cao như sứ dân dụng, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh cao cấp. Đầu tư các
cơ sở sản xuất với quy mô công suất vừa và lớn, công nghệ tiên tiến hiện đại,
tiêu tốn ít năng lượng. Chú trọng đổi mới thiết bị công nghệ các cơ sở sản xuất
hiện có tại KCN Tiền Hải, từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc
hậu gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích phát triển các loại vật
liệu mới có chất lượng và giá trị kinh tế cao như: Vật liệu trang trí nhẹ,
siêu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt. Không khuyến khích mở rộng
đầu tư dự án nhà máy xi măng trắng để bảo đảm môi trường.
*Định hướng đến năm 2030: Kêu gọi đầu
tư vào sản xuất vật liệu nhẹ, vật liệu trang trí và vật liệu chống cháy. Phát
triển khoa học công nghệ, đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào sản xuất vật
liệu xây dựng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường; hạn chế ô nhiễm môi trường. Đầu tư ứng dụng kỹ thuật
mới, tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng
hợp phục vụ xây dựng và trang trí nội thất.
4.7. Công nghiệp hỗ
trợ
*Đến năm 2025: Tập trung sản
xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất phụ
tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy, máy
CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện tử,
IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết cao su, nhựa).
*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục xúc
tiến kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn
chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo, thiết bị điện tử. Chú trọng vào các dự án sản
xuất linh phụ kiện và thiết bị điện tử trong ngành hàng không; vận tải thủy, bộ;
khai thác dầu khí và một số ngành kinh tế - xã hội khác.
5. Về điện lực, năng
lượng
5.1. Phát triển điện lực đến năm 2025
a) Nguồn điện
- Đưa vào vận hành Nhà máy nhiệt điện
Thái Bình 2 công suất 1.200MW.
- Xây dựng Nhà máy điện gió
Tiền Hải, công suất 70 MW.
b) Hệ thống truyền tải và phân phối điện
- Lưới điện 500kV: Xây dựng trạm biến
áp 500kV Thái Bình công suất 2x600MVA và đường dây đấu nối giai đoạn 2021-2025.
- Lưới điện 220kV: Xây dựng trạm biến
áp 220kV Vũ Thư và đường dây đấu nối công suất 2x250MVA, giai đoạn 1
(2021-2025) lắp đặt công suất 250MVA.
- Lưới điện 110kV (xây dựng mới và
nâng công suất): Thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Bình được
Bộ Công Thương phê duyệt.
5.2. Định hướng về phát triển điện lực
đến năm 2030
a) Nguồn điện
Xây dựng Trung tâm điện khí LNG Thái
Bình và xây dựng Nhà máy điện gió: Quy mô công suất theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
b) Hệ thống truyền tải và phân phối điện
- Lưới điện 220kV:
+ Xây dựng trạm biến áp 220kV Quỳnh Phụ
và đường dây đấu nối công suất 2x250MVA giai đoạn 1 (đến 2030) lắp đặt công suất
1x250MVA.
+ Xây dựng trạm biến áp 220kV Thái
Bình NC và đường dây đấu nối công suất 2x250MVA, giai đoạn 1 (đến 2030) lắp đặt
công suất 1x250MVA;
+ Lắp đặt thêm AT2 250MVA trạm 220kV
Vũ Thư;
+ Xây dựng trạm biến áp 220kV Tiền Hải
công suất 2x250MVA và đường dây đấu nối.
- Lưới điện 110kV (xây dựng mới và
nâng công suất): Thực hiện theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Bình đã
được Bộ Công Thương phê duyệt.
5.3. Định hướng về phát triển các nguồn
năng lượng khác
Khí: Khai thác hiệu quả hệ thống thu
gom và phân phối khí mỏ Thái Bình và mỏ Hàm Rồng lô 102 và 106; Hệ thống phân
phối khí thấp áp tại KCN Tiền Hải phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp tại
KCN Tiền Hải và trong tỉnh.
6. Nghề, làng nghề
- Đối với làng nghề truyền thống: Duy
trì và tạo điều kiện, hỗ trợ các làng nghề truyền thống phát triển. Xây dựng
thương hiệu và quảng bá giới thiệu sản phẩm làng nghề. Có chính sách để bảo tồn
bí quyết gia truyền, đào tạo, chuyển giao nâng cấp nghề truyền thống, đặc biệt
là chính sách đối với nghệ nhân, thợ giỏi; chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, xử lý môi trường.
- Đối với các làng nghề khác: Củng cố
những làng nghề hiện có, khôi phục những làng nghề đang bị mai một, phát triển
thêm làng nghề mới, đặc biệt đối với địa phương thuần nông bằng cách chuyển
giao công nghệ, đào tạo nghề khác phù hợp hơn.
- Củng cố, phát triển các doanh nghiệp
trong làng nghề; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư,
đổi mới thiết bị, công nghệ mới vào sản xuất, kết hợp giữa công nghệ tiên tiến
(ở một số khâu, công đoạn có điều kiện) với công nghệ truyền thống để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
7. Định hướng phát
triển KKT, KCN, CCN
7.1. Khu kinh tế: Tập trung xây dựng
KKT Thái Bình thành trọng điểm, động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế, trong đó tập
trung thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài, tạo bước đột phá trong phát triển KKT và các KCN, góp phần tăng nguồn
thu ngân sách, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
*Giai đoạn đến năm 2025:
- Hoàn thành lập Đồ án điều chỉnh cục
bộ quy hoạch chung xây dựng KKT Thái Bình; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
các khu chức năng trong KKT để thu hút đầu tư.
- Tập trung xây dựng một số công trình
thiết yếu, tuyến đường kết nối quốc lộ, tỉnh lộ, các khu chức năng trong KKT và
đẩy mạnh thu hút các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, ít gây
ô nhiễm môi trường. Thu hút khoảng 05 dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tàng KCN vào KKT. Trong đó, nghiên cứu bố trí riêng 01 KCN hoặc một số phân
khu KCN có diện tích từ 100 - 200 ha có các dự án công nghệ cao, công nghiệp y
dược, công nghiệp sạch, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, công nghiệp phụ trợ,
điện khí LNG, thiết kế mẫu, sản xuất nguyên phụ liệu ngành may mặc; ưu tiên
dành riêng quỹ đât hình thành KCN, phân khu KCN của các nhà đầu tư đến từ các
nước phát triển.
- Thu hút khoảng 05 tỷ USD vốn đầu tư
của nhà đầu tư thứ cấp. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng
20-25%/năm, đến năm 2025 chiếm 35- 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh;
thu ngân sách trên địa bàn khu kinh tế đến năm 2025 đạt 4.000-5.000 tỷ đồng; tạo
việc làm mới cho 40.000- 50.000 lao động; phấn đấu tỷ lệ lấp đầy bình quân của
các KCN đạt trên 60%; 100% KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn môi trường.
*Định hướng đến năm 2030: Hoàn thiện kết
cấu hạ tầng KKT tương đối đồng bộ; đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư vào các
KCN, đô thị, dịch vụ đã hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng. Thu hút các dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN còn lại trong KKT. Phấn đấu mỗi năm
thu hút vốn đầu tư khoảng 1,5 tỷ USD; giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 60-70%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; thu nhập bình quân đầu người trong
KKT bằng 1,8 lần so với mức bình quân chung của tỉnh.
7.2. Khu công nghiệp: Thu hút đầu tư
các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, đảm bảo tỷ lệ lấp đầy các KCN đã
được quy hoạch, thành lập (ngoài KKT) đạt 100%.
Giai đoạn đến năm 2025: Quy hoạch
xây dựng KCN công nghệ cao với các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ
cao, công nghiệp ICT tạo động lực dẫn dắt phát triển đô thị, dịch vụ, du lịch
và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng
và thu hút đầu tư vào các KCN cầu Nghìn và KCN Thaco - Thái Bình.
*Định hướng đến năm 2030: Xây dựng lộ
trình chuyển đổi một số KCN tại các đô thị thành quỹ đất sử dụng hỗn hợp xây dựng
các trung tâm tài chính, ngân hàng, thương mại, dịch vụ kho bãi, các trung tâm ứng
dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và phát triển đô thị.
7.3. Cụm công nghiệp: Phát triển CCN
nhằm hình thành hệ thống CCN thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, góp phần tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhu cầu
mở rộng mặt bằng sản xuất công nghiệp, thu hút đầu tư, khoa học công nghệ, giải
quyết việc làm và bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện hiệu quả Phương án
phát triển cụm công nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
*Đến năm 2025: Giữ nguyên
hiện trạng các CCN đã lấp đầy; rà soát, đánh giá, loại bỏ một số CCN không có
khả năng xây dựng hạ tầng, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập trung, các
CCN có vị trí không thuận lợi về giao thông, không thu hút được nhà đầu tư hạ tầng;
nghiên cứu, xem xét quy hoạch thêm một số CCN để khai thác hiệu quả hành lang
tuyến đường Thái Bình - Hà Nam; tỷ lệ CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung
từ 80% trở lên.
*Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục đầu
tư hạ tầng đồng bộ và phấn đấu lấp đầy các CCN được thành lập giai đoạn
2021-2025. Tỷ lệ CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
II. Thương mại
1. Thương mại
nội địa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, củng cố, thiết lập trật tự thị trường thích ứng với bối cảnh, tình
hình mới, từng bước phát triển thương mại ổn định và bền vững.
- Phát triển đa dạng phương thức và
hình thức tổ chức kinh doanh thương mại, khuyến khích doanh nghiệp, hộ kinh
doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp; tổ chức
và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu
trên thị trường. Thu hút các doanh nghiệp có khả năng dẫn dắt thị trường, tạo sức
lan tỏa đối với các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Xây dựng và phát triển hạ tàng
thương mại tương đối đồng bộ và bền vững, phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của thị trường trên từng địa bàn xã, phường, thị trấn. Tập trung
phát triển cảng biển và các dịch vụ logistics nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Hình thành các chuỗi phân phối sản
phẩm sản xuất tại Thái Bình bền vững; đẩy mạnh liên kết trong chuỗi cung ứng gắn
với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm thân thiện với môi trường, được dán
nhãn sinh thái.
- Tập trung phát triển ngành dịch vụ
thương mại đi đôi với phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường.
2. Về sản phẩm
và thị trường xuất nhập khẩu
2.1. Định hướng về sản
phẩm xuất nhập khẩu
a) Đối với xuất khẩu:
* Đến năm 2025
- Các sản phẩm chủ lực của tỉnh vẫn là
những mặt hàng có thế mạnh hiện nay: May mặc, da giày, xơ, sợi, linh kiện phụ
tùng xe, sản phẩm kim loại, một số mặt hàng nông nghiệp như gạo, nghêu, rutin
hòe...đây là những mặt hàng có sức tiêu thụ khá ổn định, thị trường đa dạng, có
lợi thế cạnh tranh, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Đối với hàng hóa nông sản xuất khẩu:
Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tập trung một số ngành nông sản thực
phẩm, thủy hải sản, chế biến nông sản, chế biến gạo nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, quy cách sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ; trong đó tập trung
xây dựng, quy hoạch vùng nguyên liệu để tạo nguồn hàng xuất khẩu, tập trung
nâng cao khâu chế biến, bảo quản nông sản.
- Đối với các sản phẩm chế biến, chế tạo:
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, khuyến khích
xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ
và chất xám cao; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng công nghiệp
chế tạo như linh kiện và thiết bị ngoại vi; điện tử, viễn thông; vật liệu xây dựng...
Xác định phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với xu hướng của thị trường
thế giới và lợi thế của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025. Các mặt hàng mới
là các mặt hàng chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao (thiết bị điện tử,
cơ khí, máy móc đồ trang trí nội thất...); tập trung cho phát triển các mặt
hàng này trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào các ngành
sản xuất định hướng xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi giá
trị từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ, liên kết với các địa phương lân cận nhằm
tạo chuỗi liên kết sản xuất - xuất khẩu; chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến
theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng,
an toàn thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở áp dụng các giải pháp về
khoa học công nghệ.
Bảng 1: Dự
báo hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2021-2025
Stt
|
Các mặt
hàng
|
Giá trị năm
2020
(Triệu USD)
|
Tốc độ tăng
trưởng trung bình 2016-2020
|
Dự báo tốc
độ tăng trưởng trung bình 2021-2025
|
Giá trị
2025
(Triệu USD)
|
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
|
1.675,3
|
5,6
|
10,5%
|
2.759,9
|
1
|
Hàng may mặc
|
878,3
|
1,7%
|
8,0%
|
1.290,5
|
2
|
Hàng da giày
|
161,2
|
|
13,0%
|
297,0
|
3
|
Linh kiện, phụ tùng
|
151,4
|
11,3%
|
11,0%
|
255,1
|
4
|
Hàng xơ, sợi
|
127,1
|
5,7%
|
8,0%
|
186,8
|
5
|
Hàng dệt (khăn bông)
|
114,3
|
5,3%
|
7,5%
|
164,1
|
6
|
Sắt thép
|
77,1
|
149,3%
|
15,0%
|
155,1
|
7
|
Sản phẩm kim loại
|
38,7
|
11,9%
|
10,0%
|
62,3
|
8
|
Hàng NSTP
|
17,6
|
-13,9%
|
31,0%
|
67,9
|
9
|
Hàng sứ dân dụng
|
13,1
|
29,5%
|
15,0%
|
26,3
|
10
|
Thiết bị điện tử
|
11,2
|
-12,6%
|
18,0%
|
23,5
|
11
|
Hàng TCMN
|
7,8
|
10,7%
|
15,0%
|
15,4
|
12
|
Hàng hóa khác
|
77,5
|
-5,8%
|
5,0%
|
98,9
|
Mặt hàng mới
|
1
|
Một số mặt hàng điện và điện tử
(Chân Ram máy tính, cable, tấm pin năng lượng mặt trời..)
|
|
|
|
41,5
|
2
|
Nhóm hàng hóa khác (thiết bị làm vườn,
đồ gia dụng,…)
|
|
|
|
75,5
|
*Định hướng đến năm 2030: Tập trung
phát triển các mặt hàng mới, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư vào sản xuất tạo giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ và chất xám cao.
Tiếp tục duy trì và hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực truyền thống có kim
ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao, tạo nhiều công ăn việc làm, đóng góp
nhiều cho ngân sách; trong đó tạo mọi điều kiện để các sản phẩm này tham gia
sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Đối với nhập khẩu:
* Đến năm 2025
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng
nhập khẩu hàng hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ
các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp
hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng
máy móc thiết bị và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất
trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho
các ngành sản xuất sử dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất
trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.
Bảng 2: Dự
báo hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2021-2025
STT
|
Các mặt
hàng
|
Giá trị năm
2020
(triệu USD)
|
Dự báo tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025
|
Giá trị năm
2025
(triệu USD)
|
Tổng kim ngạch nhập
khẩu
|
1.344,9
|
10,0%
|
2.166,0
|
1
|
Hóa chất
|
3,5
|
15,0%
|
7,0
|
2
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
10,9
|
18,0%
|
24,9
|
3
|
Bông xơ
|
65,4
|
10,0%
|
105,3
|
4
|
Xơ, sợi dệt
|
39,3
|
9,0%
|
59,1
|
5
|
Vải may mặc
|
338,0
|
8,0%
|
496,6
|
6
|
Phụ liệu hàng may mặc
|
206,7
|
7,5%
|
296,7
|
7
|
Sắt, thép
|
176,3
|
16,0%
|
362,4
|
8
|
Kim loại thường
|
1,4
|
10,5%
|
2,3
|
9
|
Xăng dầu
|
293,0
|
10,1%
|
473,0
|
10
|
Hàng hóa khác
|
210,4
|
10,0%
|
338,9
|
*Định hướng đến năm
2030:
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, kiểm
soát chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu. Đa dạng hóa
thị trường nhập khẩu, tạo thế chủ động trong việc nhập khẩu nguyên, phụ liệu phục
vụ sản xuất.
2.2. Định hướng về thị
trường xuất nhập khẩu
a) Thị trường xuất khẩu
*Đến năm 2025: Đa dạng hóa
thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa xuất khẩu của tỉnh tại
những thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu
mới có tiềm năng; đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ.
Bảng 3: Dự
báo thị trường xuất khẩu giai đoạn 2021-2025
STT
|
Thị trường
|
Giá trị năm
2020
(Triệu USD)
|
Tốc độ tăng
trưởng
(2016-2020)
|
Dự báo tốc
độ tăng trưởng 2021-2025
|
Giá trị năm
2025
(Triệu USD)
|
1
|
Hàn Quốc
|
320,2
|
5,1%
|
9,0%
|
492,7
|
2
|
Mỹ
|
305,3
|
4,5%
|
8,0%
|
448,6
|
3
|
Trung Quốc
|
235,3
|
2,9%
|
10,0%
|
378,9
|
4
|
Nhật Bản
|
210,6
|
6,3%
|
9,0%
|
324,0
|
5
|
Các nước EU
|
165,9
|
11,8%
|
18,0%
|
379,5
|
6
|
Các nước ASEAN
|
140,1
|
10,5%
|
6,0%
|
187,5
|
7
|
Đài Loan
|
26,3
|
11,9%
|
11,0%
|
44,3
|
8
|
Hồng Kông
|
23,3
|
25,1%
|
9,0%
|
35,8
|
9
|
Liên bang Nga
|
16,5
|
23,3%
|
20,0%
|
41,1
|
10
|
Các nước khác
|
231,8
|
1,7%
|
13,0%
|
427,1
|
Tổng
|
1.675,3
|
|
|
2.759,9
|
*Định hướng đến năm
2030:
Tận dụng tối đa cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm
thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt
Nam sang các thị trường đã ký FTA. Về cơ cấu thị trường đến năm 2030: Châu Á chiếm
tỷ trọng khoảng 50%, Châu Âu khoảng 25%, Châu Mỹ khoảng 20%, Châu Đại Dương khoảng
2% và Châu Phi khoảng 3%.
b) Thị trường nhập khẩu
* Đến năm 2025: Mở rộng thị
trường nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, giảm sự phụ thuộc quá lớn
vào một thị trường. Tận dụng tối đa lợi thế về ưu đãi thuế quan từ các Hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
Bảng 4: Dự
báo thị trường nhập khẩu giai đoạn 2021-2025
STT
|
Thị trường
|
Giá trị năm
2020 (triệu
USD)
|
Tốc độ tăng
trưởng BQ 2016- 2020 (%)
|
Dự báo tốc độ tăng
trưởng BQ
2021-2025 (%)
|
Giá trị 2025 (triệu USD)
|
Tổng kim ngạch
nhập khẩu
|
1.344,9
|
3,2%
|
10,0%
|
2.166,0
|
1
|
Trung Quốc
|
315,8
|
-1,8%
|
8,5%
|
474,9
|
2
|
Hồng Kông
|
85,1
|
41,9%
|
10,0%
|
137,1
|
3
|
Nhật Bản
|
133,1
|
9,9%
|
12,5%
|
239,9
|
4
|
Hàn Quốc
|
195,3
|
6,8%
|
11%
|
329,8
|
5
|
Đài Loan
|
58,3
|
4,5%
|
10,0%
|
93,9
|
6
|
In-đô-nê-xi-a
|
19,7
|
22,7%
|
12,0%
|
34,7
|
7
|
Sing-ga-po
|
292,2
|
2,4%
|
9,5%
|
460,0
|
8
|
Băng-la-đet
|
41,9
|
23,0%
|
10,0%
|
67,5
|
9
|
Mỹ
|
68,6
|
-11,3%
|
12,0%
|
120,9
|
10
|
Các nước khác
|
134,9
|
3,7%
|
9,0%
|
207,6
|
* Định hướng đến năm 2030: Nhập khẩu nhóm
hàng máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ các thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, hạn chế tác động
xấu đến môi trường.
3. Về hạ tầng thương
mại
3.1. Các loại hình hạ tầng thương mại hiện
đại
*Đến năm 2025:
- Thành phố Thái Bình
+ Siêu thị: Phát triển thêm 04 siêu thị
hạng III tại khu vực các xã ngoại đô của thành phố.
+ Trung tâm thương mại (TTTM): Ngoài
các TTTM đang hoạt động, tiếp tục thu hút đầu tư mới TTTM, tập trung phát triển hệ thống
các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tự chọn tại các đô thị, khu vực đông dân
cư.
+ Hạ tầng dịch vụ logistics:
Quy hoạch 01 kho trung chuyển logistics (xã Vũ Đông), 01 dự án tổng kho luân
chuyển hàng hóa dịch vụ hậu cần KCN và dịch vụ thương mại tổng hợp (xã
Tân Bình và xã Phú Xuân).
- Huyện Vũ Thư
+ Quy hoạch mới 3 siêu thị, tập trung
đầu tư một TTTM tại thị trấn và kêu gọi nhà đầu tư vào TTTM xã Vũ Hội đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép.
+ Khai thác có hiệu quả, tăng số vòng
quay kho chung chuyển xăng dầu Hòa Bình.
- Huyện Đông Hưng: Phát triển 01 TTTM hạng III
tại thị trấn Đông Hưng và 01 siêu thị tại thị trấn Tiên Hưng, 01 siêu thị tại
thị trấn Châu
Giang.
- Huyện Kiến Xương: Phát triển thêm 01 siêu thị
tại thị trấn Thanh Nê
và 01 siêu thị tại chợ Gốc, xã Bình Thanh.
- Huyện Tiền Hải: Tập trung kêu gọi, thu hút
doanh nghiệp đầu tư xây dựng TTTM,
trung tâm dịch vụ logistics; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng
thương mại trong KKT.
- Huyện Thái Thụy
+ Phát triển thêm 01 TTTM tại thị trấn
Diêm Điền và 01 siêu thị tại xã Thái Hưng, 01 siêu thị tại xã Thụy Phong, 01
siêu thị tại xã Thái Xuyên.
+ Quy hoạch cảng cạn ICD tại KCN Tân
Trường huyện Thái Thụy; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào kết cấu hạ tầng
thương mại trong KKT.
+ Khai thác lợi thế cảng Diêm Điền và
kho xăng dầu Hải Hà của Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà.
- Huyện Hưng Hà: Phát triển thêm 01 TTTM tại thị
trấn Hưng Hà và 01 siêu thị tại thị trấn Hưng Nhân. Phát triển hệ thống cửa
hàng kinh doanh và dịch vụ hậu cần logistics thuộc hành lang đường Thái Hà và
khu di tích lịch sử đền Trần.
- Huyện Quỳnh Phụ Phát triển 01 TTTM tại thị trấn
Quỳnh Côi và 01 siêu thị tại thị trấn An Bài. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư để sớm
đưa chợ đầu mối nông sản Quỳnh Hải vào hoạt động. Quy hoạch 01 trung tâm
logistics tại xã An Thanh, diện tích khoảng 30ha.
*Định hướng đến năm
2030:
- Lựa chọn đầu tư mới về hạ tầng thương mại những
dự án có quy mô lớn, phù hợp với lĩnh vực khuyến khích đầu tư nhằm sử dụng nguồn
tài nguyên đất đai tiết kiệm, hiệu quả. Tập trung cải tạo, nâng cấp quy mô các
công trình hạ tầng thương mại hiện có đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành và phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch 01 trung tâm logistics theo hành
lang tuyến Thái Bình - Hà Nam (đường Thái Hà) với quy mô phù hợp; 01 trung tâm
logistics tại huyện Quỳnh Phụ, diện tích khoảng 30ha.
- 55% số doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực phân phối, lưu thông,
thanh toán.
3.2. Các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại
khác: Khuyến khích phát triển hệ thống
các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi... đầu tư cải tạo nâng cấp các
công trình hạ tầng thương mại hiện có theo quy chuẩn hiện hành.
4. Định hướng phát
triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao
dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; chú trọng
phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR
code, NFC, POS...; đảm bảo an ninh, an toàn trong giao dịch TMĐT, bao gồm mô
hình TMĐT doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh nghiệp
(B2B), chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B); Online - Offline (O2O).
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp
công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code,...) đế truy xuất nguồn gốc xuất xứ
của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và quảng bá, tiếp thị sản phẩm trên
môi trường điện tử, lựa chọn một số doanh nghiệp xây dựng gian hàng trên một số
sàn TMĐT lớn của Việt Nam và thế giới.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg
ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 3192/QĐ-UBND
ngày 18/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại
điện tử tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng kế hoạch
phát triển TMĐT giai đoạn 2025-2030. Xây dựng thị trường TMĐT lành mạnh, có
tính cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa tỉnh
Thái Bình trong và ngoài nước thông qua ứng dụng TMĐT, đẩy mạnh giao dịch TMĐT
xuyên biên giới.
- Hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng
TMĐT cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nói riêng và năng lực cạnh tranh của
tỉnh nói chung; thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động
quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực TMĐT.
5. Hội nhập kinh tế
quốc tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Thực thi hiệu quả các cam kết trong các FTA
và tại các cơ chế hợp tác kinh tế mà Việt Nam là thành viên. Phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương để xử lý những vấn đề mới,
phức tạp có thể phát sinh như: Tranh chấp thương mại, đầu tư, công nghệ, các vấn
đề liên quan đến lao động, môi trường...; phát huy tinh thần sáng tạo, khởi
nghiệp, bứt phá mạnh mẽ của các doanh nghiệp, người dân để nâng cao năng lực cạnh
tranh, năng suất, chất lượng; thúc đẩy mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu
hút FDI có chất lượng.
- Tiếp tục hoàn thiện, mở rộng mạng lưới liên kết,
hội nhập kinh tế song phương và đa phương với các đối tác và tổ chức trên thế giới, phù hợp
với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển, đa dạng
hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
- Tập trung chủ động rà soát, hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường để nâng cao năng lực nội tại và khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế. Tích cực đẩy
mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Phần thứ ba
NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Một số nhiệm vụ trọng
tâm giai đoạn 2021-2025
1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp
theo hướng nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và phát triển bền vững. Triển khai
thực hiện kịp thời, linh hoạt, đồng bộ các chính sách của Trung ương trên địa
bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển bền vững ngành công nghiệp của tỉnh.
2. Tập trung đầu tư phát triển
công nghiệp theo quy hoạch, đáp ứng mục tiêu tăng trưởng đến năm 2025; triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch xây dựng phát triển Khu kinh tế Thái Bình giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Phương án phát triển cụm công nghiệp thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu
tư hạ tầng các cụm công nghiệp để có thể thu hút đầu tư thứ cấp, nâng cao năng
lực sản xuất.
3. Tiếp tục tập trung tái cơ cấu các
ngành công nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị gia tăng và chuyển đổi
nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại; đổi mới, nâng cấp dây chuyền thiết bị
các cơ sở hiện có để nâng cao sức cạnh tranh bền vững, phù hợp với xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp có
hàm lượng khoa học, công nghệ và tỷ trọng giá trị gia tăng cao, tạo tác động
lan tỏa cho toàn ngành công nghiệp; phát huy tối đa thế mạnh của tỉnh để phát
triển nhanh các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh.
4. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp,
nhất là các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”; quan tâm theo
dõi, đôn đốc, hỗ trợ các dự án đầu tư nhằm sớm hoàn thành và đi vào hoạt động,
góp phần gia tăng năng lực sản xuất toàn ngành.
5. Khuyến khích, thúc đẩy phát triển năng
lượng mới, năng lượng tái tạo góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững, gắn
với bảo vệ môi trường; đẩy nhanh tiến độ các dự án điện gió được cấp phép. Hoàn
thiện hạ tầng lưới điện cao áp, phân phối, hạ áp để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
và sinh hoạt.
6. Đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm
OCOP, các làng nghề có sản phẩm OCOP. Có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho
các làng nghề phát triển. Xây dựng trang TMĐT về sản phẩm làng nghề, đẩy mạnh
phát triển thị trường qua các trang TMĐT để quảng bá, tiếp thị sản phẩm làng
nghề. Tổ chức cho các doanh nghiệp làng nghề tham gia các hội chợ, xúc tiến
thương mại trong nước và quốc tế để tạo điều kiện gặp gỡ, kết nối các chuỗi bán
hàng, tìm nhà cung cấp, phân phối.
7. Thúc đẩy phát triển thương mại theo hướng
hiện đại gắn với triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng trong nước, Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; kêu gọi, thu hút đầu tư hệ
thống hạ tầng thương mại, xây dựng các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm, trung tâm hội chợ, triển lãm, logistics trên địa bàn tỉnh,
góp phần phát triển mạng lưới bán lẻ phục vụ nhu cầu của nhân dân.
8. Mở rộng thị trường xuất khẩu đối với
các mặt hàng chủ lực của tỉnh; tập trung hình thành mối liên kết giữa các doanh
nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập nhanh và phát triển hiệu quả;
nâng dần các sản phẩm xuất khẩu qua chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao.
Triển khai thực hiện hiệu quả “Đề án đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
9. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
thương mại, đa dạng các hoạt động xúc tiến có trọng tâm trọng điểm, thông qua
liên kết tiêu thụ sản phẩm; tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại trên môi trường mạng, tham gia các sàn giao dịch TMĐT
trong và ngoài nước; hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp thiết kế và vận hành các
website giới thiệu cơ sở, doanh nghiệp và các sản phẩm xuất khẩu; định hướng
cho doanh nghiệp chủ động nghiên cứu, ứng dụng các tiêu chuẩn, quy trình sản xuất
xanh - sạch - thân thiện với môi trường và đáp ứng trách nhiệm xã hội để tăng
cường hình ảnh, chất lượng sản phẩm của tỉnh Thái Bình.
10. Triển khai cụ thể và có hiệu quả các
nhóm giải pháp tại Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến
năm 2030, tàm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 phù hợp với tình hình, điều kiện của tỉnh.
11. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình khuyến công địa phương và khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025 phù hợp
với điều kiện và bối cảnh tình hình mới; lồng ghép, phối hợp các chương trình mục
tiêu trên địa bàn để tăng hiệu quả cho hoạt động khuyến công. Xây dựng đề án điểm,
đề án nhóm theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả các Chương trình, Đề
án, nhiệm vụ trọng tâm để phát triển lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025.
(Có Phụ lục
kèm theo).
II. Giải pháp phát
triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hưởng đến năm 2030
1. Giải pháp
về công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Làm tốt công tác tuyên truyền để các
cấp, các ngành, các địa phương, cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu được ý
nghĩa, tầm quan trọng
của việc phát triển công nghiệp,
thương mại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế nhằm tạo sự đồng thuận về tư tưởng, nhận thức và hành động.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
doanh nghiệp chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nắm bắt tận dụng lợi thế của các hiệp định thương mại tự do Việt
Nam đã ký kết.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên; tiếp
tục đổi mới phương thức làm việc, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh xây dựng phương án, điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trong trạng thái bình thường
mới. Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 phục hồi, duy trì và phát triển
sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải phóng
mặt bằng các dự án; triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08-CT/TU ngày
05/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 18/8/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 05/7/2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
phục vụ triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về quy
hoạch:
- Triển khai thực hiện có hiệu các quy hoạch, đề
án, phương án phát triển công nghiệp, thương mại được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh
Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác quy hoạch, gắn quy hoạch với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất theo hướng đồng bộ, thống nhất, liên kết, đảm bảo phát huy, sử dụng có
hiệu quả các tiềm năng, lợi thế về nguồn lực của tỉnh.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn
với nhu cầu phát triển công nghiệp, thương mại; dành quỹ đất có lợi thế thương
mại, quy mô diện tích phù hợp để thu hút các nhà đầu tư có năng lực đầu tư hệ
thống phân phối, bán lẻ hàng hóa.
3. Giải pháp về cơ chế
chính sách:
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế
chính sách đủ mạnh để huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng phát triển công nghiệp, thương mại, thực hiện hiệu quả chủ trương xã hội
hóa nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư.
- Có cơ chế hỗ trợ hấp dẫn, kêu gọi các nhà đầu
tư hạ tầng để phát triển KKT, KCN. Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư nước
ngoài vào các ngành
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến tinh, công nghiệp phục
vụ phát triển nông nghiệp và công nghiệp nông thôn, các lĩnh vực công nghệ
thông tin, sinh học, điện tử, vật liệu mới, các ngành có lợi thế cạnh tranh gắn
với công nghệ hiện đại, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Có cơ chế, chính sách giá thuê đất thương mại
dịch vụ phù hợp để khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.
- Hỗ trợ việc tổ chức các hoạt động tư vấn và một
phần chi phí tư vấn về thiết kế sản phẩm, đổi mới công nghệ, mua hoặc cải tiến
thiết bị, công nghệ.
- Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp. Cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá, tuyển chọn sản phẩm ưu tiên, sản
phẩm khuyến khích phát triển để có cơ chế hỗ trợ phù hợp.
4. Giải pháp về thu
hút đầu tư:
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng
chuyên nghiệp, chủ động, đúng định hướng thu hút đầu tư của tỉnh. Chủ động liên
kết với các trung tâm xúc tiến đầu tư trong nước, các tổ chức ngành hàng, tổ chức
quốc tế, cơ quan ngoại giao Việt Nam để kêu gọi, thu hút đầu tư.
- Tập trung ưu tiên thu hút đầu tư các dự án
phát triển công nghiệp, thương mại và các dự án phục vụ phát triển công nghiệp
thương mại.
- Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, trong đó chú trọng đến đầu
tư hạ tầng về giao thông nhằm tạo kết nối trong vùng, kết hợp cơ chế công - tư
trong đầu tư kết cấu hạ tầng; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng KKT, KCN, CCN, dự án năng lượng đã được
phê duyệt. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hệ thống siêu thị hiện đại, chợ hạng
I, chợ đầu mối, trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm dịch
vụ logistics.
5. Giải pháp về vốn:
- Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước của các nhà đầu tư, ưu tiên thu hút vốn đầu tư vào xây dựng kết cấu
hạ tầng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp
cận các nguồn vốn vay ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích
các Công ty cổ phần có thương hiệu, uy tín trên địa bàn tỉnh niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam để thu hút nguồn vốn phục vụ nhu cầu mở rộng
quy mô sản xuất.
- Tạo vốn thông qua các tổ chức tín dụng, ngân
hàng để tạo sức
hút đầu tư cho các doanh nghiệp, đồng thời các ngân hàng cần cải tiến thủ tục tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn.
- Thu hút nguồn vốn FDI đảm bảo chất lượng, hiệu
quả, phát triển bền vững, có sự cam kết chuyển giao công nghệ và lao động có kỹ
năng cao; vốn ODA tập trung cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội lớn,
hạ tầng đô thị trọng điểm. Vốn trong nước tập trung vào các tập đoàn, công ty
lớn đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh các ngành nghề thế mạnh của tỉnh,
các dự án hạ tầng thương mại,
đô thị; thu hút đầu tư vào những ngành có giá trị gia tăng cao; thu hút những
nhà đầu tư lớn, đồng thời quan tâm thu hút các nhà đầu tư vừa và nhỏ phù hợp với
từng lĩnh vực, từng địa bàn.
- Tập trung các nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngân
sách cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025
góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại của tỉnh.
- Cân đối, phân bổ kinh phí sự nghiệp
phục vụ cho phát triển lĩnh vực công thương; lựa chọn, phân bổ kinh phí khuyến
công, khuyến thương đúng trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp định hướng phát triển của tỉnh, đảm bảo sử dụng hiệu quả ngân
sách nhà nước.
6. Giải pháp về phát
triển nguồn nhân lực:
- Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao theo nhu cầu của các doanh nghiệp, có cơ chế
chính sách cho các cơ sở giáo dục đào tạo để liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp và cơ sở giáo dục đào tạo trong nước đảm bảo nguồn nhân lực; gắn kết chặt
chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp,
thương mại có cơ chế đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động, cán bộ quản lý,
công nhân kỹ thuật. Xây dựng đội ngũ lao động của tỉnh có chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ mới, hiện đại.
- Tiếp tục phát huy và nâng cao chất lượng, hiệu
quả sàn giao dịch việc làm của tỉnh, xác định đây là cầu nối với tổ chức doanh
nghiệp trong việc tuyển dụng và thu hút lao động.
- Thu hút các chuyên gia, lao động có kỹ năng,
tay nghề cao về làm việc tại các doanh nghiệp; đặc biệt là thu hút các sinh
viên ưu tú đang theo học tại các trường đại học trong và ngoài nước về làm việc
lâu dài tại tỉnh. Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước và doanh
nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ quản lý Nhà nước.
- Khuyến khích xã hội hóa và đầu tư nước ngoài
đối với lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp, tổ chức đào tạo nghề nghiệp bằng nhiều hình thức phù hợp để chuyển đổi
cơ cấu lao động. Có chương trình đào tạo nguồn nhân lực quản lý ngành công
thương đáp ứng yêu cầu phát triển các lĩnh vực mới, công nghệ 4.0.
7. Giải pháp về khoa
học, công nghệ:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện
lộ trình đổi mới công nghệ, chuyển đổi số; nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đưa
công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, công nghệ tiết kiệm năng lượng, thân thiện
môi trường vào sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông
tin, phát triển các công
nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng 4.0; khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công
nghệ, tham gia các hội chợ, triển lãm về khoa học, công nghệ. Tăng cường nguồn
lực cho đổi mới công nghệ nông thôn nhằm phát triển thế mạnh của các ngành nghề,
làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
- Tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp
khoa học, công nghệ; các công ty có tiềm năng lớn về vốn và năng lực trong việc
đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin khoa học và
công nghệ, phát huy vai trò của các tổ chức trung gian giao dịch công nghệ
trong việc tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tăng cường đánh giá trình độ khoa học, công nghệ của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực của
tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn quốc gia.
- Khuyến khích, ưu tiên các dự án sử dụng công
nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại; kiên quyết không chấp thuận các dự án sử dụng
công nghệ, thiết bị lạc hậu.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý của ngành Công Thương, hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý Nhà nước
chuyên ngành; thực hiện số hóa hồ sơ công việc. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi số
ngành Công Thương, trong đó tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, năng
lượng và thương mại điện tử.
8. Giải pháp về đẩy mạnh
hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu
* Về thương mại nội địa:
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại (XTTM) nội địa. Xây dựng kế hoạch XTTM dài hạn trên cơ sở nghiên cứu
nhu cầu khả năng của doanh nghiệp, nguồn lực, chiến lược ưu tiên của tỉnh; tăng
cường liên kết, chuyển đổi phương thức XTTM theo chiều sâu, có trọng tâm, trọng
điểm, tập trung vào các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh (sản phẩm OCOP, sản phẩm
làng nghề, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, ...); đẩy mạnh XTTM điện tử,
XTTM trực tuyến.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
chủ lực, có thế mạnh của địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể một
cách đồng bộ và chuyên nghiệp. Xây dựng kế hoạch XTTM của địa phương gắn với
chương trình cấp quốc gia về XTTM.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
trong tình hình mới; Đề án đổi mới
phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm
liên kết ngành và chuỗi giá trị.
- Tăng cường hỗ trợ hoạt động liên kết nội khối
của doanh nghiệp trong nước thông qua các hoạt động XTTM, kết nối cung cầu, giới
thiệu sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp địa phương tới các tỉnh bạn.
Đẩy mạnh liên kết vùng nhằm phát huy lợi thế so sánh.
- Đẩy mạnh hình thành và phát triển các chuỗi
cung ứng hàng hóa. Tăng cường gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết
chuỗi nhằm kết nối cung cầu, liên kết chuỗi cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp
phân phối gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Phát triển các phương thức và hình thức tổ chức
kinh doanh thương mại trong nước đa dạng, phù hợp với quá trình phát triển sản
xuất và hội nhập của Việt Nam; góp phần gia tăng giá trị thương mại
cho sản phẩm, có khả năng gắn kết và thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước; chú trọng phát triển
thương mại điện tử và gắn kết thương mại điện tử với các hoạt động thương mại
truyền thống.
- Tiếp tục phát triển đa dạng các loại hình kết
cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện
đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường; hoàn thiện hệ
thống chợ truyền thống trên cơ sở nâng cấp các chợ nông thôn; khuyến khích phát
triển các mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Xây dựng, triển khai các chương trình kích cầu
tiêu dùng; phát triển các kênh phân phối, thúc đẩy phát triển mạnh thị
trường. Bảo đảm cân đối cung cầu các mặt
hàng thiết yếu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng không rõ nguồn gốc để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp
cung ứng hàng hóa; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế.
* Về xuất - nhập khẩu:
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm hàm lượng
xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp tạo điều
kiện cho hàng hóa tham gia sâu vào chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu. Triển khai
áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế đối với các sản phẩm xuất khẩu;
áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
khu vực đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả và đổi mới phương thức XTTM
trong tình hình mới, đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu trực tuyến, tập trung vào các
hàng hóa có lợi thế xuất khẩu, các thị trường tiềm năng, thị trường mới từ các
FTA thế hệ mới. Cơ cấu lại thị trường xuất khẩu, chú trọng các nước có FTA với
Việt Nam và có cơ cấu hàng hóa bổ sung với Việt Nam.
- Tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu diễn
biến chính sách và phân tích tác động tới sản xuất, xuất khẩu để có sự điều chỉnh,
ứng phó thích hợp, đồng thời đẩy mạnh công tác cảnh báo sớm các vấn đề phát
sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu như: Sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu,
các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, ...để có biện pháp cần thiết, hạn
chế thiệt hại từ các vụ kiện phòng vệ thương mại của các nước nhập khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ,
thúc đẩy liên doanh liên kết giữa doanh nghiệp cung ứng và sản xuất trong nước
tạo chuỗi giá trị để khắc phục sự phụ thuộc vào nguồn nguyên, phụ liệu nhập khẩu.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối với nhà cung cấp nước ngoài, chủ
động tìm nguồn cung cấp nguyên phụ liệu thay thế.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ tại Quyết định số
824/QĐ-TTg ngày 04/7/2019 của Bộ Công Thương về phê duyệt Đề án “Tăng cường quản
lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”.
* Về phát triển thương mại điện tử:
- Triển khai thực hiện cơ chế chính sách nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển TMĐT trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; nâng
cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống các hành vi
gian lận thương mại, xâm phạm quyền ở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh
trong TMĐT
- Tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch
vụ hỗ trợ cho TMĐT. Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong TMĐT, hỗ trợ
quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh TMĐT hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu
chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển TMĐT tại
các địa phương; xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin của người tiêu dùng
trong TMĐT.
- Cải thiện dịch vụ internet trên địa bàn để tạo
tiền đề cho TMĐT phát triển.
9. Giải pháp về bảo vệ
môi trường:
- Thực hiện nghiêm túc quy hoạch tổng thể; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng bảo vệ môi trường
tại các KKT, KCN, CCN; di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gây ô
nhiễm cao vào các CCN. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về môi trường
ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực quan trắc, giám sát
môi trường và đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào tỉnh. Duy
trì và thực hiện tốt công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
kiểm tra cấp giấy phép môi trường; kiên quyết sàng lọc, ngăn ngừa công nghệ sản
xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Nhận diện các vấn đề môi trường, thống kê, kiểm
soát nguồn thải từ các hoạt động công nghiệp, thương mại nhằm giúp các cơ quan
quản lý có các giải pháp cụ thể, tránh bị động trong công tác bảo vệ
môi trường và ứng phó với các sự cố môi trường. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường doanh nghiệp, tăng cường công tác
trinh sát, kịp thời phát hiện các hành vi gian lận, xả trộm chất thải ra môi
trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường tập huấn, phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
10. Giải pháp về cải
cách thủ tục hành chính:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là về đất
đai, đầu tư, xây dựng, tín dụng, thuế, hải quan; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa
thành phần hồ sơ và cắt giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; tập
trung thực hiện
có hiệu quả các giải pháp để nâng cao vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực, hiệu quả thực
thi công vụ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện giải quyết và
trả kết quả trực tuyến theo mức độ 3, 4; tập trung vào các thủ tục hải quan, xuất
nhập khẩu, tín dụng, thuế để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Tăng cường đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ,
phẩm chất chính trị và nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức của cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
III. Kinh phí thực hiện
Đề án
- Kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ
trong Đề án được đảm
bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định, nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn
tài trợ và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ cụ thể được giao
trong Đề án, các Sở,
ngành, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và lập dự toán kinh phí, gửi
cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công và các quy định hiện hành của Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Phần thứ tư
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án; kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nội
dung của Đề
án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tháo gỡ khó khăn, đôn đốc đẩy
nhanh tiến độ và hoàn thành, thu hút các dự án đầu tư xây dựng CCN theo Phương
án phát triển CCN thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình tuyên truyền, phổ
biến các chính sách, định hướng phát triển ngành Công Thương.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại đảm bảo
hiệu quả, chất lượng góp phần hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, tiêu thụ
sản phẩm và mở rộng thị trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi, rút ngắn thời gian giải quyết cho các nhà đầu tư trong quá trình thực
hiện các thủ tục hành chính
liên quan đến đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh đảm bảo
quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Ban Quản lý
khu kinh tế và các khu công nghiệp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Hỗ
trợ, xúc tiến đầu tư và Phát triển tỉnh Thái Bình) nghiên cứu đề xuất và triển
khai các cơ chế, giải pháp thu hút đầu tư; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong và
ngoài nước; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Công Thương trong
công tác xây dựng Kế hoạch, cân đối, bố trí vốn ngân sách và hướng dẫn thực hiện
các chi phí ngân sách hỗ trợ phát triển ngành Công Thương theo quy định.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm định nhiệm vụ đồ án quy hoạch,
thẩm định hồ sơ thiết kế, cấp giấy phép xây dựng và quản lý chất lượng xây dựng
công trình theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc lập quy hoạch xây
dựng hạ tầng kỹ thuật KCN và các công trình hạ tầng như: Hạ tầng cấp nước,
thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, các hệ thống xử lý nước thải, chất
thải rắn trong KCN, CCN.
4. Sở Giao thông Vận
tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống
giao thông trong tỉnh, hệ thống giao thông kết nối với các KCN, CCN trên địa
bàn tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện thủ tục về đất đai, giao khu vực biển theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kiểm tra cấp giấy phép môi
trường. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc kêu
gọi và đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường tại các KKT, KCN, CCN.
- Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi (rút ngắn thời gian) cho các doanh nghiệp trong quá trình giải quyết
các thủ tục hành chính thực hiện quy định pháp luật về đất đai và tài nguyên,
môi trường đảm bảo quy định hiện hành.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Xây dựng, phát triển các mô hình sản xuất tập
trung, mô hình mẫu lớn về trồng trọt, mô hình trang trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy, hải sản tập trung theo hướng thâm canh - công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao tạo ra vùng nguyên liệu để phục vụ ngành công nghiệp chế
biến.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình bảo
tồn và phát triển làng nghề, trong đó có các làng nghề công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí sự nghiệp để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp
ngân sách hiện hành.
8. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì triển khai các hoạt động phát
triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá
trình hội nhập; hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ trong các lĩnh vực công nghiệp,
thương mại.
9. Ban quản lý khu
kinh tế và các khu công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tháo gỡ
khó khăn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thành, thu hút các dự án
đầu tư xây dựng KKT, KCN theo quy hoạch và kế hoạch, đặc biệt là hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp thuê đất
trong các KCN để đầu tư xây dựng, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; Chương
trình, Đề án phát triển
ngành Công Thương tới người dân, doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh.
11. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp của tỉnh. Phối hợp thực hiện các
chương trình hợp tác, liên kết trong và ngoài nước đối với lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp để đào tạo nghề nghiệp cho
nhân lực của ngành Công Thương.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp
với các doanh nghiệp tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, người lao động theo yêu
cầu của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền, tập
huấn, hướng dẫn công tác an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo môi trường cho các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; hạn chế tác động của
môi trường tới người lao động và người dân.
12. Cục Thống kê tỉnh
Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp và
cung cấp số liệu thống kê
tình hình hoạt động công nghiệp, thương mại tháng, quý, năm để đánh giá mức độ
thực hiện các mục tiêu của Đề án; phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Đề án.
13. Các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương
trong triển khai thực hiện Đề án. Hàng năm, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch,
kinh phí thực hiện của ngành, đơn vị mình để triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ
đánh giá, báo cáo kết quả tình hình thực hiện Đề án và gửi về Sở Công Thương trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định./.
PHỤ LỤC
CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 13/5/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên Đề
án/Chương trình/Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Đề án phát triển ngành Công Thương
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công
Thương
|
Các sở, ban,
ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
2
|
Đề án đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
3
|
Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Bình
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
4
|
Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 về công nghiệp hỗ trợ
|
5
|
Phương án phát triển Cụm công nghiệp
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Đã xây dựng
(chờ tích hợp vào QH tỉnh)
|
6
|
Đề án Xây dựng và phổ biến mô hình
áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch, chương trình đưa
sản phẩm của Thái Bình vào chuỗi
cung ứng các Trung tâm thương mại, Siêu thị
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
8
|
Tổ chức các chương trình giao
thương, kết nối cung cầu hàng hóa giữa tỉnh Thái Bình với các tỉnh, thành phố
trong cả nước
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố, các doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
9
|
Đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý
nhà nước, doanh nghiệp xuất nhập khẩu kiến thức về các hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam là thành viên; kiến thức về phòng vệ thương mại
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố, các doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
10
|
Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ
logistic của tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
11
|
Chương trình bình ổn thị
trường hàng năm
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
12
|
Chương trình xây dựng điểm bán hàng
Việt
|
Văn phòng
UBND tỉnh (Trung tâm Hỗ trợ, xúc tiến đầu tư và Phát triển tỉnh)
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
13
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam" giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
14
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
15
|
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn trên địa bàn tỉnh ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, dây chuyền
công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
Sở Công
Thương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố; các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn
|
Hàng năm
|
16
|
Chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 -
2022
|
17
|
Kế hoạch xúc tiến đầu tư các năm từ
2021 đến 2025
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
18
|
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
19
|
Xây dựng kịch bản và phương án phát
triển kinh tế của tỉnh sau đại dịch covid 19
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
-2022
|
20
|
Tham mưu đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án giao thông có tác động quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của tỉnh:
Tuyến đường bộ ven biển, đường từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn, đường
ĐT.462 (đường 221A), đường ĐT.454 (đường 223), hệ thống đường trục trong Khu
kinh tế và một số tuyến dường giao thông quan trọng khác
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
21
|
Tham mưu triển khai thực hiện một số
dự án đường thủy quan trọng như: Nâng cấp, cải tạo luồng hàng hải Diêm Điềm;
đầu tư xây dựng cảng biển Ba Lạt, các cảng hàng hóa tổng hợp và chuyên dụng
trên các sông lớn
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
22
|
Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2021- 2030
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
23
|
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thái
Bình các năm từ năm 2021 đến
năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
24
|
Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
25
|
Kế hoạch phát triển ngành trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
26
|
Đề án phát triển công nghệ nuôi thủy
sản trong ao bán nổi trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
27
|
Đề án phục hồi và phát triển nghề muối
kết hợp du lịch làng nghề, du lịch muối thông minh xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
28
|
Dự án nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2021-2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
-2022
|
29
|
Dự án nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp tuần hoàn khép kín giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 -
2022
|
30
|
Dự án liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông - lâm - thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021 -
2022
|
31
|
Đề án phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
32
|
Xây dựng Khu thực nghiệm sinh học
công nghệ cao tỉnh Thái Bình
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cục, vụ,
viện Trung ương; các sở, ban, ngành của tỉnh
|
Năm 2021
|
33
|
Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tỉnh Thái Bình đến năm 2025
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cục, vụ,
viện Trung ương; các sở, ban, ngành của tỉnh
|
Năm 2021
|
34
|
Chương trình ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ để ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phát
triển công nghiệp bền vững
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cục, vụ,
viện Trung ương; các sở, ban, ngành của tỉnh
|
Hàng năm
|
35
|
Đề án phát triển du lịch gắn với chuyển
đổi số giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2022
|
36
|
Đề án bảo tồn, phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
37
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030,
kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) huyện, thành phố
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
38
|
Chương trình, kế hoạch bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
39
|
Kế hoạch sử dụng đất các năm từ 2021
đến năm 2025 các huyện, thành phố
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
40
|
Chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ tỉnh Thái Bình
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2021
|
41
|
Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021-2030
|
Sở Nội vụ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
42
|
Chương trình chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thái Bình
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
|
Năm 2021
|
43
|
Quy chế vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh
|
Sở Thông tin
và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
|
Năm 2021
|
44
|
Đề án, kiến trúc tổng thể đô thị
thông minh tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
|
Năm 2021 -
2022
|
45
|
Cơ chế chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai, phát triển chính quyền điện tử,
đô thị thông minh và chuyển đổi số tỉnh Thái Bình
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh
|
Năm 2021
-2022
|
46
|
Kế hoạch thực hiện Quyết định số
68/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
47
|
Chương trình Việc làm và Chương
trình An toàn vệ sinh lao động tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025
|
Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
48
|
Kế hoạch phát triển Khu kinh tế tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2021- 2025
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế và các KCN
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
49
|
Đề xuất điều chỉnh quy hoạch chung
và chủ trương đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Thái Bình
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế và các KCN
|
Các sở, ban,
ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
-2022
|
50
|
Thu hút một số dự án Đô thị, thương
mại, dịch vụ, du lịch tại khu vực thị trấn Diêm Điền, Đông Minh, Cồn Đen, Cồn
Vành
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế và các KCN
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
51
|
Thu hút các dự án: Khu nuôi trồng thủy
sản tại xã Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thịnh huyện Tiền Hải; khu bến cảng Ba Lạt;
khu bến cảng Diêm Điền; cảng cạn ICD tại xã Thụy Tân; Thụy Trường; trung tâm
điện khí xã Thái Đô; Dự án điện gió tại khu vực ven biển xã Thái Đô, Đông
Long
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế và các KCN
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
52
|
Triển khai công tác tín dụng phục vụ sản
xuất kinh doanh, các chương trình kinh tế trọng điểm của Chính
phủ và của tỉnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2021 - 2025
|
Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh Thái Bình
|
Các sở,
ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
53
|
Đề án xây dựng thành phố Thái Bình
trở thành đô thị loại I
|
UBND thành
phố Thái Bình
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện
|
Năm 2021
|
54
|
Điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển
thương mại, dịch vụ thành phố Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030
|
UBND thành
phố Thái Bình
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện
|
Năm 2021
|
55
|
Đề án xây dựng và phát triển vùng sản
xuất hoa, cây cảnh theo hướng công nghệ cao đến năm 2025
|
UBND thành
phố Thái Bình
|
Các sở,
ban, ngành; UBND các huyện
|
Năm 2021
|
56
|
Kế hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND huyện
Vũ Thư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
57
|
Kế hoạch triển khai chương trình
OCOP giai đoạn 2021-2025
|
UBND huyện
Vũ Thư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
58
|
Đề án phát triển khu vực Tân Đệ (Tân
Lập), Ô Mễ (Tân Phong), Bồng Tiên (Vũ Tiến) thành các trung tâm phát triển
thương mại dịch vụ
|
UBND huyện
Vũ Thư
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
59
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề giai đoạn 2021-2025
|
UBND huyện
Hưng Hà
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
60
|
Chương trình đẩy mạnh phát triển du
lịch Hưng Hà giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND huyện
Hưng Hà
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|
61
|
Chương trình phát triển thương mại,
dịch vụ giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND huyện
Hưng Hà
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|
62
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
CCN của huyện giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND huyện
Quỳnh Phụ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
63
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030
|
UBND huyện
Quỳnh Phụ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|
64
|
Kế hoạch phát triển khai thác hiệu
quả tiềm năng du lịch Văn hóa tâm
linh đền Đồng Bằng, khu đình, đền, bến tượng A Sào, đền Lộng Khê, đền La Vân
|
UBND huyện
Quỳnh Phụ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
65
|
Kế hoạch phát triển các trung tâm
thương mại dịch vụ hiện đại, tổ chức và khai thác hiệu quả chợ Quỳnh Côi, chợ
Vĩnh Trà và đưa vào hoạt động chợ đầu mối Quỳnh Hải
|
UBND huyện
Quỳnh Phụ
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|
66
|
Đề án phát triển nghề và làng nghề
theo hướng hiệu quả, bền vững, nhất là các nghề truyền thống của địa phương
|
UBND huyện
Kiến Xương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
67
|
Kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng các
CCN đã được tỉnh phê duyệt
|
UBND huyện
Kiến Xương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
68
|
Đề án thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào các CCN và các xã xa trung tâm huyện, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động
|
UBND huyện
Kiến Xương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021-2022
|
69
|
Đề án đầu tư phát triển chợ đầu mối,
chợ nông thôn trên địa bàn huyện
|
UBND huyện
Kiến Xương
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
70
|
Kế hoạch khuyến khích, đẩy mạnh tích
tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư sản
xuất đạt hiệu quả kinh tế cao
|
UBND huyện
Đông Hưng
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
71
|
Chương trình tổ chức triển khai có
hiệu quả các vùng chăn nuôi tập trung các xã Hồng Việt, Lô Giang, Liên Giang,
Đông Á, Đông Kinh,... thành lập các tổ hợp tác trong chăn nuôi, mở rộng mô
hình ViệtGap
|
UBND huyện
Đông Hưng
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
72
|
Kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp cả hai khu vực công nghiệp tập trung và hộ gia đình, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng hạ tầng các CCN trên địa bàn huyện
|
UBND huyện
Đông Hưng
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
73
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển thương mại
dịch vụ, khai thác lợi thế tuyến đường quốc lộ 10, quốc lộ 39, tuyến tránh quốc
lộ 10, tuyến
Thái Bình - Cầu Nghìn
|
UBND huyện
Đông Hưng
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
74
|
Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, tích tụ
đất đai xây dựng các vùng sản xuất tập trung hình thành các vùng sản xuất quy
mô lớn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện
|
UBND huyện
Thái Thụy
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
75
|
Kế hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản theo phương thức bán thâm canh và thâm canh công nghệ cao
|
UBND huyện
Thái Thụy
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|
76
|
Kế hoạch triển khai đẩy nhanh tiến độ
đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
|
UBND huyện
Thái Thụy
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
77
|
Chương trình đẩy mạnh phát
triển đa dạng
hóa các ngành dịch vụ, chú trọng phát triển dịch vụ truyền thống, dịch vụ hỗ
trợ sản xuất kinh doanh, khuyến khích các dịch vụ mới văn minh hiện đại, giá trị
gia tăng lớn (logistics, tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử,...)
|
UBND huyện
Thái Thụy
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
78
|
Chương trình phát triển du lịch đặc thù,
thế mạnh của huyện: du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch
văn hóa lịch sử gắn với du lịch tâm linh đền Chòi, phủ bà Chúa Muối, khu lăng
mộ đồng chí Nguyễn Đức Cảnh,...
|
UBND huyện
Thái Thụy
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
79
|
Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, hình thành một số mô hình sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao
|
UBND huyện
Tiền Hải
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2021
|
80
|
Chương trình phát triển chăn nuôi,
phát triển vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với chiến lược phát triển sản xuất
của ngành, hình thành
vùng nuôi trồng thủy sản
công nghệ cao
|
UBND huyện
Tiền Hải
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|
81
|
Chương trình phối hợp giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tạo điều kiện các nhà đầu tư sớm hoàn thành đầu tư và đưa các dự
án đầu tư vào hoạt động trong khu kinh tế, khu đô thị, du lịch nghỉ dưỡng,
sân gôn Cồn Thủ - Cồn Vành, khu cảng Ba Lạt, KCN Hải Long...
|
UBND huyện
Tiền Hải
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Cả giai đoạn
|
82
|
Kế hoạch thúc đẩy đầu tư xây dựng, đưa
vào hoạt động các dự án TMDV, siêu thị Lan Chi, trung tâm thương mại An Ninh,
xúc tiến đầu tư trung tâm thương mại thị trấn Đông Minh
|
UBND huyện
Tiền Hải
|
Các sở,
ban, ngành; UBND huyện, thành phố
|
Năm
2021-2022
|