ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2020/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 21 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
quản lý và thực hiện Chương trình Phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng
kinh phí Chương trình Phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 448/TTr-STC ngày 19 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc ban hành quy định về hình thức và mức hỗ trợ kinh phí phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMT tổ quốc VN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh Kiên Giang;
- TV UBND tỉnh;
- Như Điều 3 của QĐ;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, Sở Tài chính (03), nknguyen. (72 b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về quản lý kinh
phí phát triển công nghiệp hỗ trợ, mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị
chủ trì thực hiện đề án, dự án thuộc chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Điều kiện
đối với đơn vị chủ trì
Đơn vị chủ trì thực hiện đề án thuộc
chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là cơ quan quản lý Nhà nước về
phát triển công nghiệp hỗ trợ hoặc các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện các
đề án thuộc chương trình.
2. Có khả năng huy động các nguồn lực
để tổ chức thực hiện các đề án thuộc chương trình.
3. Có chiến lược phát triển ngành hoặc
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cụ thể trên thị trường mục tiêu.
4. Nắm rõ nhu cầu phát triển công
nghiệp hỗ trợ của tổ chức, cá nhân được hỗ trợ.
5. Có kinh nghiệm, năng lực trong việc
tổ chức các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
6. Thực hiện chương trình nhằm mang lại
lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện chương trình
Kinh phí thực hiện được hình thành từ
các nguồn sau
1. Ngân sách tỉnh hàng năm.
2. Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Kinh phí đảm bảo chi cho những hoạt
động phát triển công nghiệp hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với quy hoạch, chương trình, kế hoạch
của tỉnh về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh
phí phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh
phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Điều kiện
để được hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp
hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ từ
Chương trình Phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với
quy định sau:
a) Đáp ứng nhu cầu thực tế trong phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
b) Phù hợp với định hướng, chương
trình, kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ từng giai đoạn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Đảm bảo tính khả thi về: phương thức
triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật
chất kỹ thuật.
d) Đối với các đề án có thời gian thực
hiện kéo dài hơn 01 năm tài chính, Đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và
kinh phí cho từng năm.
2. Nhiệm vụ, đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đơn vị đã đầu tư vốn hoặc cam kết
đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ
số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của đơn vị thực hiện đề án
công nghiệp hỗ trợ chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước
cho cùng một nội dung và thẩm định của cơ quan phê duyệt đề án.
5. Trong 02 năm tính đến thời điểm nộp
hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì đề án phát triển
công nghiệp hỗ trợ có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; giao nộp sản phẩm
không đúng hạn mà không có ý kiến chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh; sử dụng kinh phí đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ không theo
quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI
Điều 6. Kết nối,
hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
1. Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản
chi phí:
a) Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ tiêu
đánh giá; chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh nghiệp: mức
hỗ trợ tối đa không quá 07 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
c) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
d) Đánh giá và công nhận các doanh
nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế: chi nghiên cứu xây dựng
tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá; chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh nghiệp: mức
hỗ trợ tối đa không quá 07 triệu đồng/doanh nghiệp (thuê chuyên gia trong nước).
Trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài
thì căn cứ mức kinh phí thuê chuyên gia nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt chương trình, đề án, nhiệm vụ của chương trình để xác định mức hỗ trợ cho
một doanh nghiệp.
2. Mức hỗ trợ tối đa 70% các khoản
chi phí:
a) Tổ chức hội thảo xúc tiến thu hút
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm kết nối
công nghiệp hỗ trợ trong nước: thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch
vụ phục vụ: điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí
thuê mặt bằng và gian hàng); chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển
lãm; trang trí chung của hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc: giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo: chi phí thuê hội trường,
thiết bị; các khoản chi khác (nếu có).
Hội chợ triển lãm chuyên ngành công
nghiệp hỗ trợ có quy mô tối thiểu là: 200 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn
(3m x 3m) và 100 doanh nghiệp tham gia khi trung ương tổ chức; 150 gian hàng
tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia khi địa phương tổ chức. Mức hỗ trợ tối
đa với nội dung này là 12 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
c) Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài: thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng
gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia
nếu có); chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt
Nam): giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo: chi
phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch,
an ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả; trình diễn sản phẩm: thuê địa
điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị, người
trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch; công tác phí cho cán bộ tổ chức
chương trình; các khoản chi khác (nếu có).
Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm kết
nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài khi hội chợ triển lãm chuyên ngành công
nghiệp hỗ trợ có quy mô tối thiểu 7 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m
X 3m) và tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia. Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này
là 150 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
d) Chi tổ chức đoàn giao dịch, xúc tiến
đầu tư tại nước ngoài: 01 vé máy bay khứ hồi/ 01 đơn vị tham gia; tổ chức hội
thảo giao thương: thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; công tác phí cho cán bộ
tổ chức chương trình; các khoản chi khác (nếu có).
Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại
nước ngoài khi đoàn chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ có tối thiểu 07 doanh nghiệp
tham gia. Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là: 28 triệu đồng/01 đơn vị tham
gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 42 triệu đồng/01 đơn vị tham gia
giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 70 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại
tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá,
đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; mức hỗ trợ tối đa không quá 50
triệu đồng/thương hiệu.
e) Tuyên truyền, quảng bá trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông
tin khác. Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 70 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên
truyền.
Điều 7. Mức hỗ trợ
tối đa 100% áp dụng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp
ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất
1. Đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng
các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp.
a) Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí,
chỉ tiêu đánh giá.
b) Đánh giá năng lực doanh nghiệp; mức
hỗ trợ tối đa không quá 07 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hội thảo công bố kết quả đánh giá.
2. Xây dựng chương
trình, tổ chức đào tạo cho các doanh nghiệp: chi xây dựng chương trình; in ấn
tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê
phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật
tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực
hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học
viên: hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); khai giảng, bế giảng, in chứng
chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
3. Đánh giá, công nhận hệ thống quản
trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
a) Đối với doanh nghiệp quy mô số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một
trong hai tiêu chí (Tổng nguồn vốn không quá 100.000 triệu đồng hoặc tổng doanh
thu của năm trước liền kề không quá 300.000 triệu đồng): mức hỗ trợ tối đa
không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp không thuộc
doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: mức hỗ trợ tối đa không quá
150 triệu đồng/doanh nghiệp.
Điều 8. Mức hỗ trợ
tối đa 70% áp dụng trong việc hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
1. Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về
nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
2. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo:
a) Đối tượng: cán bộ quản lý Nhà nước;
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ.
b) Nội dung chi: chi xây dựng chương
trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước
uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực
hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên trong nước, chuyên gia nước
ngoài, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở,
phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có);
chi khác: khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
Điều 9. Hỗ trợ
nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất
thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
1. Mức hỗ trợ tối đa 100% áp dụng cho
các nội dung sau:
a) Chi xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn: chi công lao động thuê ngoài đối với các cán bộ, chuyên
gia trực tiếp; thuê chuyên gia tư vấn; mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, tiêu
chuẩn, quy trình, tài liệu kỹ thuật, bản quyền công nghệ, bằng sáng chế; hội thảo;
dịch tài liệu; công tác khảo sát.
b) Chi giới thiệu, phổ biến một số
quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
c) Hỗ trợ mua trang thiết bị thử nghiệm
chính cho các phòng thử nghiệm để nâng cao năng lực cho các đơn vị sự nghiệp thực
hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương theo đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Mức hỗ trợ tối đa 70% áp dụng cho
các nội dung sau:
a) Chi thuê chuyên gia trong và ngoài
nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước.
b) Chi hợp tác quốc tế trong đào tạo,
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: theo quy định hiện hành về chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách
Nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Mức hỗ trợ tối đa 50% áp dụng cho
các nội dung sau:
a) Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng, sản
xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở nghiên
cứu trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển
giao công nghệ tiên tiến, hiện đại; mua bản quyền, sáng chế, phần mềm; thuê
chuyên gia nước ngoài và đào tạo nguồn nhân lực.
d) Hỗ trợ các dự án nghiên cứu và sản
xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh phí
nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và triển
khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế.
đ) Hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện tiêu
chí để đánh giá doanh nghiệp về công nghệ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 10. Mức hỗ
trợ tối đa 100% áp dụng trong việc xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp
hỗ trợ hàng năm.
1. Chi khảo sát, xây dựng và cập nhật
cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ
khí chế tạo (bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp công nghệ
cao.
2. Chi nhập dữ liệu, tạo lập các
trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
chi số hóa thông tin.
3. Chi mua cơ sở dữ liệu, cung cấp
thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách về
công nghiệp hỗ trợ: chi phí mua tư liệu; chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp
tư liệu; chi phí xuất bản và phát hành; các khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ trợ
tối đa với nội dung này là 2 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi xuất bản các ấn phẩm về công
nghiệp hỗ trợ, vận hành trang thông tin điện tử về công nghiệp hỗ trợ.
5. Tổ chức hội thảo: chi phí thuê hội
trường, thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân,
nước uống, tài liệu, diễn giả.
Điều 11. Chi quản
lý chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ
1. Sở Công Thương là cơ quan quản lý
kinh phí công nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí công nghiệp hỗ trợ
do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án,
kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm
thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước;
chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn,
nghiệm thu chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung
và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các đơn vị sự nghiệp là đơn vị triển
khai thực hiện đề án công nghiệp hỗ trợ được chi tối đa 3% dự toán đề án công
nghiệp hỗ trợ (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ được chi không quá
4% dự toán) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu
có).
Điều 12. Mức chi
chung hoạt động công nghiệp hỗ trợ
Định mức chi chung đối với một số nội
dung chi quy định tại Quy chế này thực hiện theo các văn bản liên quan tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 29/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 13. Lập,
phân bổ và chấp hành dự toán
1. Lập và phân bổ dự toán
a) Hàng năm, Sở Công Thương xây dựng
dự toán kinh phí chương trình công nghiệp hỗ trợ để tổng hợp vào dự toán ngân
sách của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công
Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình Phát triển công nghiệp
hỗ trợ địa phương chi tiết theo từng đề án, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì, gửi Sở
Tài chính kiểm tra theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
c) Đối với việc lập, phân bổ, giao dự
toán kinh phí công nghiệp hỗ trợ cho cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo phân cấp ngân sách.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách
Nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ
đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán các khoản chi cho nhiệm vụ Chương trình Phát triển công nghiệp
hỗ trợ, theo quy định tại Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có). Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở hợp
đồng thực hiện và không quá 50% tổng hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 14. Công
tác hạch toán, quyết toán
1. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí Chương trình Phát triển công nghiệp hỗ trợ, có trách nhiệm hạch toán và quyết
toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ theo Chương trình Phát
triển công nghiệp hỗ trợ vào loại 280 khoản 309 - hoạt động công nghiệp hỗ trợ,
theo chương tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước.
2. Đối với các nhiệm vụ công nghiệp hỗ
trợ do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng
từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng
nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm
chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của Bộ Công
Thương. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp
hỗ trợ được lưu tại đơn vị.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh
phí công nghiệp hỗ trợ phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công
Thương. Quyết toán năm Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập,
mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo
quy định hiện hành.
Đối với việc quyết toán kinh phí công
nghiệp hỗ trợ địa phương của cấp huyện, cấp xã thực hiện theo phân cấp ngân
sách; phù hợp với tổ chức công nghiệp hỗ trợ địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo
1. Sở Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất; đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí công
nghiệp hỗ trợ đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, đánh giá định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Công Thương về việc thực hiện các đề án công nghiệp hỗ trợ trong phạm vi địa
bàn tỉnh.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Công Thương để tổng
hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.