HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2020/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày
09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 19 HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE, KHÓA IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và
trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp,
cam kết do Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã đề ra tại
phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện tốt các giải pháp đã cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh và cử
tri.
Về từng nội dung cụ thể, đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Về việc
hỗ trợ người dân sản xuất nông nghiệp chịu thiệt hại do
hạn mặn mùa khô 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương
triển khai gói hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại do hạn mặn đủ điều kiện hỗ trợ
theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo kịp thời, chính xác và minh bạch.
b) Đối với cây dừa: Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị Chính phủ xem xét, hỗ trợ kinh phí đối với diện tích vườn dừa
bị thiệt hại do hạn mặn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, trên cơ sở khả năng cân đối
ngân sách của địa phương, chỉ đạo ngành chuyên môn tham mưu xây dựng chính sách
đặc thù hỗ trợ cho người trồng dừa, để kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành trong trường hợp Trung ương không hỗ trợ.
c) Việc triển khai hỗ trợ người
dân chịu thiệt hại do hạn mặn mùa khô 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh hoàn thành
trong 06 tháng đầu năm 2021.
2. Về vấn đề xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
a) Đối với Nhà máy xử lý rác thải
Bến Tre: Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên quan khẩn trương bàn
giao đủ diện tích mặt bằng cho nhà đầu tư, giải quyết đủ chi phí xử lý rác/tấn
theo hợp đồng đã ký kết, đồng thời, nghiên cứu nâng chi phí xử lý rác theo quy định
của pháp luật hiện hành; yêu cầu nhà đầu tư thực hiện đúng các cam kết thuộc
trách nhiệm của mình để đưa nhà máy đi vào hoạt động ổn định, đúng công suất;
có kế hoạch cụ thể xử lý số lượng rác thải còn tồn đọng để giảm tình trạng ô
nhiễm môi trường tại khu vực Nhà máy.
b) Nghiên cứu xây dựng Phương án tổng
thể để xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn tỉnh, trong đó xác định rõ quy hoạch
sử dụng đất, bố trí nguồn lực thỏa đáng và cơ chế, chính sách cần thiết để thu
hút đầu tư các công trình, dự án xử lý rác với quy mô, công suất và công nghệ
phù hợp, đảm bảo nhu cầu xử lý rác hiệu quả, lâu dài của tỉnh.
c) Các nội
dung nêu trên hoàn thành chậm nhất cuối năm 2021.
3. Giải pháp đảm bảo quyền tiếp cận nước sạch, nước ngọt cho người dân tỉnh
Bến Tre trong điều kiện ô nhiễm môi trường, biến
đổi khí hậu và xâm nhập mặn.
a) Cần xác định quan điểm: được
tiếp cận nước sạch, hợp vệ sinh là quyền cơ bản của công dân mà chính quyền địa
phương có trách nhiệm phải nỗ lực đáp ứng.
b) Năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo quyết liệt để các đơn vị, doanh nghiệp cấp nước trên địa bàn tỉnh có
phương án thích hợp đảm bảo cung cấp nước ngọt cho người dân trong mùa hạn mặn.
Đồng thời, nghiên cứu bố trí nguồn
kinh phí thích hợp để thuê đơn vị tư vấn có uy tín xây dựng Phương án cấp nước
sạch tổng thể, đồng bộ, lâu dài trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đảm bảo quyền tiếp cận
nước sạch của người dân trong điều kiện ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn kéo dài.
4. Về việc
đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
a) Đối với các dự án đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có liên
quan sớm thực hiện các thủ tục pháp lý lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật hiện hành. Đối với các dự án đã có nhà đầu tư, tích cực hỗ trợ nhà đầu
tư triển khai thực hiện dự án, kiên quyết xử lý trách
nhiệm đối với các nhà đầu tư chậm triển khai, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân trong vùng dự án.
Nâng cao
tinh thần trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc phối hợp triển khai, thực hiện dự án; đặc biệt, cơ quan chủ
trì cần làm tốt vai trò tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đôn đốc,
kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan có liên quan nhằm đảm bảo tiến
độ của các dự án.
b) Về lâu
dài: việc xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo hài hòa
lợi ích của người dân, nhà nước và nhà đầu tư, đúng quy hoạch theo định hướng
phát triển chung của tỉnh, của khu vực và cả nước.
5. Về giải
pháp tăng cường nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh
a) Tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý
nguồn nhân lực y tế hiện có để trong quý I năm 2021, đảm bảo thời gian bác sĩ
được tăng cường về Trạm y xã tế ít nhất 03 ngày/tuần; xây dựng lộ trình cụ thể
để phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ, 100% Trạm y tế xã trên địa bàn tỉnh có bác sĩ cơ
hữu. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh và triển
khai số hóa ngành y tế, các mô hình khám bệnh từ xa,… tại các cơ sở y tế đủ điều
kiện trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu, ban hành Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh với các giải pháp
phù hợp, khả thi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân cũng
như đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho các cơ sở y tế sắp triển khai trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1 vào kỳ họp lệ kỳ
giữa năm 2021; các nội dung quy định tại khoản 2, 3, 5 Điều 1 vào kỳ họp lệ kỳ
cuối năm 2021. Đối với nội dung quy định tại khoản 4 Điều 1, trong quá trình triển khai thực hiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời báo cáo tiến độ, các khó khăn, vướng mắc phát sinh về
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để theo dõi, cho ý kiến và báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh nếu cần thiết.
2. Các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh cùng chính quyền địa phương trên địa bàn ứng cử tuyên
truyền, vận động, giải thích cho cử tri hiểu, chia sẻ và tích cực hưởng ứng các
chủ trương, chính sách của tỉnh trên các lĩnh vực.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre khóa IX, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2020./.