ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 18 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG NHÂN DÂN VÀ
CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 98/2019/NĐ-CP
ngày 27/12/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD
ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Xây dựng (Tờ trình số 2151/TTr-SXD ngày 15/12/2020) và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp (Báo cáo số 334/BC-STP ngày 13/11/2020).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở
hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2021.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Tin học tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN(02b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, XÂY DỰNG, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG NHÂN DÂN VÀ CƠ SỞ HOẢ TÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định về phân cấp quản lý và về hoạt động quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị. Những nội dung khác có liên quan đến hoạt động quy hoạch, xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng không được quy định tại Quy định này thực
hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây gọi là Nghị định số
23/2016/NĐ-CP), Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật (sau
đây gọi là Nghị định số 98/2019/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quản lý
nhà nước, quy định cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quản lý nhà nước về nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng là việc quản lý về quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng; thực hiện
và hướng dẫn, phân công, phân cấp, thẩm định, phê duyệt, thanh tra, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện của các hoạt động xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng được quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP , Nghị định số 98/2019/NĐ-CP
và theo các nội dung được nêu tại Quy định này.
2. Quy định về cấp nghĩa trang.
Quy định cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng được phân cấp theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng.
a) Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện
tích lớn hơn 60 ha.
b) Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện
tích từ 30 ha đến 60 ha.
c) Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện
tích từ 10 ha đến dưới 30 ha.
d) Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện
tích dưới 10 ha.
e) Quy định về cấp cơ sở hỏa táng: Cấp
II với mọi quy mô.
Điều 3. Phân cấp
quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh: Quản lý
chung các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trong đó trực tiếp
quản lý các nghĩa trang quy mô cấp I; nghĩa trang nằm trên địa bàn từ hai (02)
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên (không phụ thuộc vào cấp nghĩa trang) và
các cơ sở hỏa táng. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc cấp tỉnh
quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp II, III, nghĩa
trang nằm trên địa bàn từ hai (02) đơn vị hành chính cấp xã trở lên.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu trách
nhiệm quản lý các nghĩa trang cấp IV nằm trên địa bàn của mình.
Điều 4. Nguyên tắc
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phải được quy hoạch. Khi lựa chọn địa điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị.
2. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ
môi trường. Nghĩa trang xây dựng mới phải bố trí phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, phù hợp với phát triển đô thị hoặc khu dân cư nông thôn, không ảnh hưởng đến
môi trường dân cư xung quanh, không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt;
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải đặt ở cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân
cư đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định tại QCXDVN
01:2019/BXD.
3. Công trình nghĩa trang phải đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định tại QCVN 10:2014/BXD.
4. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương, đảm bảo nếp sống văn
minh hiện đại.
5. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm
an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
6. Các nguyên tắc khác thực hiện theo
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP , Nghị định số 98/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật
hiện hành khác.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 5. Quy hoạch
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP và khoản 1, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ; các quy định
tại Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật khác có
liên quan về quy hoạch.
Điều 6. Hoạt động
xây dựng đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Mọi hoạt động xây dựng mới, mở rộng,
cải tạo nghĩa trang thực hiện phải tuân theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông
thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan và
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, các quy định của Luật Xây dựng, Quy chuẩn QCVN 07-10:2016/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Nghị định số
23/2016/NĐ-CP , Nghị định số 98/2019/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật
có liên quan đảm bảo sự đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2. Kiến trúc mộ bao gồm phần mộ, nơi
thắp hương, bia mộ. Hình thức mộ, bia mộ, hàng rào trong các khu mộ, hướng mộ của
nghĩa trang phải được xây dựng thống nhất theo thiết kế trong dự án đầu tư xây
dựng được phê duyệt và phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương.
3. Nghĩa trang được chia thành các
khu hoặc lô mộ; các khu hoặc lô mộ được giới hạn bởi các đường đi bộ; trong mỗi
khu hoặc lô mộ được chia ra thành các nhóm mộ; trong mỗi nhóm mộ hoặc lô mộ có
các hàng mộ. Các biển, bảng hướng dẫn người đi thăm mộ phải bố trí tại mỗi nhóm
mộ, lô mộ.
4. Kích thước mộ và huyệt mộ, ô để lọ
tro cốt hỏa táng; chiều rộng lối đi trong nghĩa trang phải tuân theo quy hoạch
được phê duyệt; kích thước tối đa, kích thước tối thiểu được quy định tại Quy
chuẩn QCVN 07-10:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
5. Kiến trúc phần mộ phải được quy định
thống nhất về kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều sâu, chiều cao và khoảng
cách giữa các phần mộ. Các kích thước này phải được tuân thủ nghiêm ngặt, khống
chế để đảm bảo tính đồng bộ. Đơn vị quản lý nghĩa trang phải cung cấp các thông
tin quy định bắt buộc được quy định tại khoản 4 Điều này đến thân nhân các hộ
gia đình có người thân chôn cất trong khuôn viên nghĩa trang.
6. Thu gom và xử lý chất thải, nước
thải.
a) Chất thải rắn:
Chất thải rắn trong khu nghĩa trang
phải được tổ chức thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý bảo đảm môi trường theo quy
định. Riêng đối với tro xỉ, bụi, bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh từ
quá trình vận hành lò hỏa táng phải được phân loại, thu gom, xử lý theo quy định
tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải
và phế liệu, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Quản lý chất thải nguy hại và QCVN 07:2009/BTNMT.
Các chất thải có liên quan đến người
chết do mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý
theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.
b) Nước thải:
Nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước
riêng cho nước mặt, nước thải, nước thẩm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải
tính đến điều kiện do ngập lụt. Nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt phải được
thu gom, xử lý đạt yêu cầu của QCVN 14:2008/BTNMT trước khi thải ra môi trường;
QCVN 07-10:2016/BXD. Đối với các công trình có hệ thống thu gom nước thải ngấm
từ các mộ hung táng, nước thải ngấm phải được xử lý đạt yêu cầu của QCVN
28:2010/BTNMT trước khi thải ra môi trường.
Riêng bùn thải phát sinh từ hệ thống
xử lý nước thải của cơ sở hỏa táng phải được phân định theo QCVN 50:2013/BTNMT
và thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nếu cấu tạo địa chất không bảo đảm chống
thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-6 cm/s và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn
5 m) thì phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ các mộ
hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả ra môi trường. Vị
trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu nguồn tiếp nhận
nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang.
Nước thải từ nghĩa trang phải được
thu gom, xử lý đạt Quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT trước khi xả thải ra hệ thống
tiếp nhận nguồn thải.
c) Thu gom và xử lý khí thải của lò hỏa
táng
- Chiều cao tối thiểu của ống khói là
20 m tính từ cao độ nền xây dựng. Ống khói phải có cửa lấy mẫu khí thải phục vụ
công tác kiểm tra chất lượng khí thải định kỳ;
- Lò hỏa táng phải có hệ thống xử lý
khí thải trước khi thải ra môi trường đảm bảo yêu cầu của QCVN 02:2012/BTNMT.
Điều 7. Di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
2. Các công việc phải thực hiện khi
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định và giao đơn vị quản lý thực hiện thông báo công khai di chuyển nghĩa trang
và nghĩa trang được di chuyển tới theo phân cấp thẩm quyền quản lý; việc thông
báo phải thực hiện tối thiểu trước 60 ngày tại địa phương (phường, xã, thị trấn)
nơi thực hiện và trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ
thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân
trước khi lập kế hoạch di chuyển.
c) Tiến hành công tác di chuyển vào
các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về giải tỏa,
đền bù theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung thông báo di chuyển nghĩa
trang gồm lịch trình di chuyển; địa điểm chuyển đến; biện pháp đảm bảo vệ sinh
môi trường quá trình di chuyển, chính sách và biện pháp xử lý các vấn đề có
liên quan (xử lý mộ vô chủ; chính sách hỗ trợ, đền bù khi giải tỏa...).
Điều 8. Đóng cửa
nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang với các trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Thời gian kết thúc, không tiếp nhận
hoạt động mai táng phải được nêu cụ thể trong quyết định đóng cửa nghĩa trang,
tối thiểu sau 3 tháng kể từ ngày ban hành quyết định đóng cửa nghĩa trang.
3. Các tổ chức, cá nhân được giao quản
lý nghĩa trang có trách nhiệm thông báo công khai quyết định đóng cửa nghĩa
trang đến cộng đồng dân cư tại các địa phương (thôn, buôn, tổ dân phố) trên địa
bàn thuộc phạm vi phục vụ của nghĩa trang có quyết định đóng cửa.
4. Quyết định đóng cửa nghĩa trang phải
có nội dung phân công trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân khắc phục ô nhiễm
môi trường, cải tạo chỉnh trang (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 9. Cải tạo
nghĩa trang
1. Nội dung cải tạo nghĩa trang thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Cải tạo nghĩa trang từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước, đơn vị quản lý nghĩa trang đề xuất nội dung cải tạo nghĩa
trang đối với cơ quan được phân cấp quản lý theo Điều 3 Quy định này. Trình tự,
thẩm quyền quản lý đầu tư xây dựng cải tạo nghĩa trang được thực hiện theo quy
định pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng.
Điều 10. Thẩm
quyền cải tạo, di chuyển, đóng cửa nghĩa trang
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang nhân dân theo phân cấp tại khoản 1 Điều 3 Quy định này đảm
bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa phương.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được
phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương để lập kế hoạch tiến độ thực hiện
và quyết định cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân theo phân cấp tại
khoản 2 Điều 3 Quy định này trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ điều
kiện thực tế ra quyết định cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang nhân dân
theo phân cấp tại khoản 3 Điều 3 Quy định này trên địa bàn theo quy hoạch được
phê duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 11. Quản
lý, sử dụng nghĩa trang xã hội hóa
1. Nghĩa trang xã hội hóa là nghĩa
trang được đầu tư, xây dựng sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư trực
tiếp quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
2. Nghĩa trang xã hội hóa phải dành tối
thiểu 10% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy
hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt để Ủy ban
nhân dân các cấp giải quyết việc phục vụ đối tượng chính sách xã hội trên địa
bàn.
3. Quỹ đất quy định tại khoản 2 Điều
này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống
nhất quản lý, khai thác.
4. Đối tượng chính sách xã hội khi chết
được bố trí vào phần quỹ đất quy định tại khoản 2 Điều này là những đối tượng
được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện hành về chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
5. Các quy định chung khác về quản
lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 12. Quản lý
sử dụng đất trong nghĩa trang
1. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang
phải đúng theo quy hoạch, theo vị trí khu mộ, hàng mộ và phần mộ. Việc sử dụng
đất mai táng phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
2. Việc giao đất mai táng trong nghĩa
trang phải thực hiện lần lượt trong khu mộ, hàng mộ theo quy hoạch, quy chế quản
lý và dự án đầu tư được phê duyệt.
3. Điều kiện đăng ký trước khi sử dụng
phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
a) Người từ 70 tuổi trở lên;
b) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo
theo quy định do Bộ Y tế ban hành;
c) Người có vợ hoặc chồng đã được mai
táng trong nghĩa trang thì được đặt trước một vị trí lô mộ của nghĩa trang (ưu
tiên cho việc bố trí lô mộ liền kề, nếu có).
4. Quy trình, thủ tục đăng ký phần mộ
đối với nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước.
a) Đơn vị quản lý nghĩa trang có
trách nhiệm tổ chức tiếp nhận việc đăng ký trước khi cho sử dụng phần mộ cá
nhân trong nghĩa trang do mình quản lý.
b) Hồ sơ đăng ký trước phần mộ cá
nhân thực hiện theo điểm b, điểm c khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
c) Thời gian giải quyết không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký
phải thông báo kết quả cho đối tượng đăng ký bằng văn bản, tạo thuận lợi cho đối
tượng đã đăng ký trước, khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang.
5. Chuyển nhượng phần mộ cá nhân.
a) Không cho phép chuyển nhượng phần
mộ cá nhân đã đăng ký trước đối với các đối tượng nêu tại khoản 3 Điều này dưới
bất cứ hình thức nào.
b) Đối với nghĩa trang đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với hạ tầng cho phần mộ cá nhân thực hiện theo điểm d khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 13. Quản
lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Cơ sở hỏa táng báo cáo về tình
hình hoạt động định kỳ 6 tháng, một năm về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các quy định chung về quản lý, sử
dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
Điều 14. Xác định
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang được đầu tư xây dựng mới
hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp tại khoản
1 Điều 3 Quy định này thì Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giao đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện
hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã theo phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy định này có trách
nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
3. Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
4. Trách nhiệm của đơn vị quản lý
nghĩa trang được quy định tại Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 15. Lựa chọn
đơn vị quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng
1. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân thực
hiện đầu tư trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư
xây dựng.
3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận
hành cơ sở hỏa táng được quy định tại Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
Điều 16. Quy chế
quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa táng
1. Các đơn vị được giao quản lý, vận
hành cơ sở hỏa táng có trách nhiệm xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa táng đối
với cơ sở hỏa táng do mình quản lý. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng
nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang do mình xây dựng.
Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
17 và tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP đối với nội quy quản lý cơ
sở hỏa táng.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang.
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang theo
phân cấp tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang theo
phân cấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy định này trên địa bàn do mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được phê duyệt và nội quy quản lý cơ sở hỏa táng đã ban hành phải
gửi Ủy ban nhân dân theo phân cấp tại Điều 3 Quy định này để thống nhất quản
lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
3. Các nghĩa trang được xây dựng mới,
quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa
trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy
chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy
định.
Điều 17. Giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 18. Kinh
phí quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Do ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ
giá dịch vụ và các nguồn huy động hợp pháp khác để đảm bảo chi phí vận hành quản
lý nghĩa trang theo quy định.
2. Đối với nghĩa trang xã hội hóa,
kinh phí quản lý nghĩa trang lấy từ nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
Điều 19. Giải
quyết các vấn đề xã hội
1. Người vô gia cư, trẻ em bị bỏ rơi,
người không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc mai
táng khi chết ở địa phương nào được Ủy ban nhân dân cấp xã đó phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức việc mai táng.
2. Người sống ở địa phương không có
thân nhân khi chết được Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương đó có trách nhiệm
tổ chức việc táng, với chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc
từ ngân sách địa phương.
3. Hỗ trợ di chuyển nghĩa trang và
các phần mộ riêng lẻ theo kế hoạch di chuyển mà không nằm trong các dự án đầu
tư xây dựng.
a) Hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các hộ gia đình tự nguyện di chuyển mộ về các nghĩa trang theo quy hoạch
và thực hiện đúng các quy định về xây dựng mộ;
b) Mức hỗ trợ áp dụng bằng mức bồi
thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
4. Táng trong khuôn viên nhà thờ, nhà
chùa, thánh thất tôn giáo
Việc táng được thực hiện trong các
nghĩa trang; trường hợp đặc biệt được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận
chôn cất trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải đáp ứng
các yêu cầu về xử lý môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định pháp luật hiện hành khác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Xây dựng.
a) Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch nghĩa trang theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Quy định này;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo phân cấp
quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này;
d) Lập phương án giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
đ) Thẩm định phương án giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước
do chủ đầu tư trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt
theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ;
e) Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tham mưu,
trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Có trách nhiệm quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường đối với hệ thống nghĩa trang nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý việc sử dụng đất xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng nghĩa trang và các cơ sở hỏa táng;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đóng
cửa nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đối với các
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ mai
táng phí đối với đối tượng chính sách khi từ trần theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện khoản 6 Điều
14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch
vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo,
di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy hoạch, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham mưu UBND tỉnh áp dụng các
chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo đúng quy định của pháp luật đối với các dự
án đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo hình thức xã hội hóa;
c) Tổng hợp đề xuất danh mục các dự
án đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng từ các Sở, Ban ngành, địa
phương trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở vận động thu hút các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng từ các nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Sở Tài chính.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng phần mộ
cá nhân đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hỗ trợ cho các đối
tượng sử dụng dịch vụ hỏa táng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
6. Sở Y tế hướng dẫn việc bảo đảm yêu
cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn các địa phương thực hiện đúng quy định nếp sống văn minh trong việc táng, đảm
bảo được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh môi
trường, tránh kéo dài thời gian.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền việc thực
hiện các nội dung về Quy định quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức
chôn cất: Mai táng, hỏa táng, cải táng, cát táng đảm bảo văn minh, tiết kiệm và
đảm bảo vệ sinh môi trường.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về công nghệ hỏa táng của các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo phân cấp quy định tại khoản 2 Điều 3
Quy định này.
2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
3. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch
xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột
xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên
địa bàn.
5. Quyết định thành lập đơn vị quản
lý nghĩa trang thực hiện công tác quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang hoặc hợp
đồng đơn vị có đủ năng lực để quản lý vận hành nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên
địa bàn theo phân cấp.
6. Phê duyệt quy chế quản lý, sử dụng
nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị được giao
làm chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang xây dựng theo khoản 2 Điều 16 Quy định này.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi
chết theo quy định.
8. Phối hợp với các sở, ngành chức
năng của tỉnh và các đơn vị có liên quan trong việc thẩm định giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng.
9. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
trực thuộc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng đã được phân cấp cụ thể tại Quy định này. Giao Phòng Kinh
tế hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị
là cơ quan đầu mối để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
10. Báo cáo về tình hình quản lý, xây
dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý gửi Sở Xây dựng trước ngày 15
tháng 12 hàng năm để tổng hợp.
Điều 22. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo phân cấp tại khoản 3 Điều 3 Quy định
này và các phần mộ riêng lẻ.
2. Phê duyệt quy chế quản lý, sử dụng
nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị được giao
làm chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang xây dựng theo khoản 2 Điều 16 Quy định này.
3. Thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa
trang cấp IV do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn và quản
lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang trên địa bàn.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm
về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp
luật.
5. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng
theo quy định.
6. Tổ chức thông báo cho nhân dân về
việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang, các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn.
7. Có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện quy chế quản lý, sử dụng các nghĩa trang trên địa bàn.
8. Báo cáo về tình hình quản lý, xây
dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trước ngày 5 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo.
Điều 23. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Trách nhiệm của đơn vị quản lý
nghĩa trang được quy định tại Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận
hành cơ sở hỏa táng được quy định tại Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
3. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý
từ ngày 25 đến cuối tháng của các quý trong năm về tình hình quản lý, khai
thác, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (gửi Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi được giao quản lý nghĩa trang) để tổng hợp, theo dõi.
Điều 24. Trách
nhiệm, quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
được đơn vị, cá nhân quản lý nghĩa trang cung cấp thông tin về tình hình mộ,
tro cốt của thân nhân.
2. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
phải cung cấp thông tin về lý lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản lý nghĩa trang lập
hồ sơ lưu trữ, quản lý.
3. Tuân thủ các nội quy của nghĩa
trang và các quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
Sở Xây dựng; các Sở, ngành liên quan;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện đúng các nội dung tại Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp thì các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.