|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 121/KH-UBND 2022 chương trình phòng chống bạo lực gia đình Đồng Tháp đến 2025
Số hiệu:
|
121/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
Người ký:
|
Đoàn Tấn Bửu
|
Ngày ban hành:
|
07/04/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 121/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 07
tháng 04 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO
LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
PHẦN
I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2014 -
2020
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Sau 07 năm thực hiện
Kế hoạch, công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh1 đạt nhiều kết quả
đáng ghi nhận, đời sống các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được cải thiện so với
trước đây. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 419.021 hộ gia
đình, trong đó, hộ nghèo giảm còn 1,86%; 387.648/419.021 gia đình được công
nhận “Gia đình văn hóa”, tỷ lệ 92,51%; 96,89% “Ấp văn hóa nông thôn mới”;
99,16% “Khóm văn minh đô thị”; 89,74% “Xã văn hóa nông thôn mới”; 100% “Phường,
thị trấn văn minh đô thị”.
Nhiều mô hình về gia
đình nhất là phòng, chống bạo lực gia đình (PCBLGĐ) do ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch triển khai, duy trì và nhân rộng với những kết quả tích cực2.
Qua đó, phát huy hiệu quả trong công tác tư vấn và hỗ trợ các nạn nhân BLGĐ,
tuyên truyền các kỹ năng ứng xử trong gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tình hình BLGĐ trên địa bàn tỉnh đã cơ bản được kiềm chế và giảm mạnh, năm 2014
toàn tỉnh có 489 vụ BLGĐ đến năm 2020 còn 65 vụ (giảm 424 vụ).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2020
- Đến cuối năm 2020,
07/07 chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt so với Kế hoạch đề ra, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ hộ gia đình
được tiếp cận thông tin về PCBLGĐ: đến năm 2020 đạt 96,67% vượt 1,67% so với
chỉ tiêu Kế hoạch đề ra (95%).
- Tỷ lệ cán bộ tham
gia công tác PCBLGĐ các cấp được tập huấn nâng cao năng lực PCBLGĐ: đến năm
2020 đạt 95% vượt 2% so với chỉ tiêu Kế hoạch đề ra (93%).
- Tỷ lệ cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể cấp xã phụ trách công tác PCBLGĐ được tập huấn nâng cao năng
lực PCBLGĐ: đến năm 2020 đạt 99,83% cơ bản đạt so với chỉ tiêu Kế hoạch đề ra
(100%).
- Tỷ lệ nạn nhân BLGĐ
có nhu cầu hoặc được phát hiện bảo đảm tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng
ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân: đến
năm 2020 đạt 99,75% cơ bản đạt so với chỉ tiêu Kế hoạch đề ra (100%).
- Tỷ lệ người có hành
vi BLGĐ được phát hiện bảo đảm tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa,
giáo dục chuyển đổi hành vi: đến năm 2020 đạt 99,58% vượt 1,58% so với chỉ tiêu
Kế hoạch đề ra (98%).
- Tỷ lệ số xã,
phường, thị trấn và khóm, ấp có triển khai mô hình PCBLGĐ gồm: Ban chỉ đạo cấp
xã, CLB gia đình phát triển bền vững, nhóm PCBLGĐ, địa chỉ tin cậy và đường dây
nóng: đến năm 2020 100% xã, phường, thị trấn và khóm, ấp đều triển khai thực
hiện đạt chỉ tiêu Kế hoạch đề ra (100%).
Phần
II
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới”.
- Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình về
phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025.
- Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết định số
96/QĐ-TT ngày 19/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình giáo
dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030.
II.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nhằm tiếp tục giảm
tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh, góp phần xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới”; Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, Chương trình giáo dục đạo đức,
lối sống trong gia đình đến năm 2030.
2. Các chỉ tiêu đến
năm 2025
(1) Đạt 40% hộ gia
đình tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề về PCBLGĐ do Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức tại các khóm, ấp.
(2) Phấn đấu đạt 50%
các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của tỉnh và 80% Đài Truyền thanh cấp huyện có chuyên mục về
PCBLGĐ được phát sóng định kỳ.
(3) Đạt trên 70%
người có nguy cơ bị bạo lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng
phó khi bị bạo lực gia đình.
(4) Phấn đấu đạt 97%
những người bị bạo lực gia đình khi phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và
chăm sóc sức khỏe.
(5) Phấn đấu đạt trên
97% những người có hành vi bạo lực gia đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp
kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực.
(6) Phấn đấu đạt 90%
các huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh có cộng tác viên dân số thực hiện các
nhiệm vụ về PCBLGĐ tại cộng đồng.
(7) Đạt 100% xã,
phường, thị trấn duy trì Mô hình PCBLGĐ.
(8) Đạt 97% người
người trực tiếp tham gia PCBLGĐ các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ về PCBLGĐ.
(Kèm theo Phụ lục 1)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Thực hiện tốt các
chính sách về PCBLGĐ
- Thực hiện tốt các
chính sách về PCBLGĐ, đặc biệt là các chính sách nhằm thực hiện có hiệu lực,
hiệu quả các quy định của Luật PCBLGĐ, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và
Gia đình; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với thực
tiễn đời sống Nhân dân trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội phù hợp tình hình dịch Covid-19 đối với người cao
tuổi, trẻ em, các đối tượng yếu thế trong xã hội; tạo điều kiện chăm sóc, hỗ
trợ cho nạn nhân bạo lực gia đình; nhất là người bị phụ thuộc vào thành viên
khác trong gia đình.
- Triển khai chính
sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ tham gia công tác PCBLGĐ và đội ngũ cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế khóm, ấp tham gia PCBLGĐ ở cơ sở; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia các hoạt động PCBLGĐ.
2. Tăng cường công
tác chỉ đạo, lãnh đạo và phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về PCBLGĐ
- Chỉ đạo các ngành,
các cấp triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06- CT/TW ngày 24/6/2021; Chỉ
thị số 08/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh công tác
PCBLGĐ”; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình về PCBLGĐ trong tình hình mới đến năm 2025…
- Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác PCBLGĐ; thực
hiện các chỉ tiêu về gia đình phù hợp với đặc điểm tình hình xã hội tại địa
phương. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ của các cấp, các ngành tạo
nên sức mạnh tổng hợp trong thực hiện PCBLGĐ.
- Triển khai xây dựng
chương trình, kế hoạch, đề án về PCBLGĐ phù hợp, thiết thực gắn với thực hiện
các mục tiêu năm 2025 và theo từng năm. Phát triển các mô hình hỗ trợ gia đình
thực hiện bình đẳng giới, PCBLGĐ; các mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia
đình cho thanh niên trước khi kết hôn; các dịch vụ công về văn hóa, giáo dục,
chăm sóc sức khỏe cho các thành viên gia đình.
- Kiện toàn, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và trang bị kỹ năng thực hiện nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức thực hiện PCBLGĐ các cấp đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn
mới; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở để
thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền PCBLGĐ, thu thập thông tin về bạo lực gia đình.
- Nêu cao vai trò,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
PCBLGĐ. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tình trạng bạo lực
trong phạm vi quản lý.
3. Triển khai hệ
thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình
- Xây dựng, duy trì
và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về
PCBLGĐ tại cộng đồng. Thường xuyên củng cố, kiện toàn đảm bảo đủ năng lực hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Chú trọng phát huy vai trò của cộng tác viên dân số, gia
đình và trẻ em, nhân viên y tế khóm, ấp để tác nghiệp công tác cụ thể tại cơ
sở.
- Nâng cao chất lượng
các dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục và các dịch vụ xã hội cơ bản khác cho gia
đình; phát triển mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn hôn nhân và gia đình; tư vấn
hỗ trợ người bị bạo lực gia đình; tạo điều kiện bố trí nơi tạm lánh, chăm sóc,
hỗ trợ y tế cho nạn nhân bạo lực gia đình tại cơ sở khám, chữa bệnh. Triển khai
mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn hôn nhân và gia đình; tư vấn hỗ trợ người bị
bạo lực gia đình phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương.
- Đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người
có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.
- Hướng dẫn, tập huấn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực
gia đình; cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn
nhân bạo lực gia đình; tư vấn, hỗ trợ việc làm cho người gây bạo lực gia đình
bị thất nghiệp...
- Duy trì và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Cơ sở tư vấn PCBLGĐ cấp tỉnh, cấp huyện; mô hình PCBLGĐ:
Câu lạc bộ “Gia đình phát triển bền vững” và các mô hình: “ông bà mẫu mực, con
cháu thảo hiền”; “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” ở khóm, ấp… góp phần thực
hiện hiệu quả công tác PCBLGĐ.
4. Thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về PCBLGĐ
- Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCBLGĐ. Hàng năm, tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3); Tháng hành
động Quốc gia PCBLGĐ và Ngày Gia đình Việt Nam (28/6); “Tháng hành động vì bình
đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới” và “Ngày Quốc tế
xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ” (25/11) với các hình thức đa dạng, thiết thực,
phù hợp với từng đối tượng, khu vực, đặc biệt là vùng nông thôn, biên giới.
- Đổi mới nội dung,
đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tập trung tuyên truyền theo từng nhóm đối
tượng có nguy cơ phù hợp với mỗi cộng đồng dân cư. Phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống Mặt trận và các tổ chức thành viên, hệ thống thông tin đại chúng,
hoạt động của các thiết chế ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các hội
thi, hội thảo sinh, sinh hoạt chuyên đề, cuộc thi, đặt hàng sáng tác các tác
phẩm văn học nghệ thuật về gia đình và PCBLGĐ; các hoạt động thể thao thực hiện
truyền thông về PCBLGĐ để tạo ra sản phẩm truyền thông phong phú, đa dạng.
- Tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng: tăng cường các bài viết, tin, bài, chuyên
trang, chuyên mục về gia đình, PCBLGĐ; giới thiệu những gia đình tiêu biểu, mô
hình mới, cách làm hay về xây dựng gia đình hạnh phúc; phê phán hành vi bạo lực
gia đình, bất bình đẳng giới, bạo hành trẻ em; hướng dẫn kiến thức, kỹ năng
PCBLGĐ… đăng trên trên thông tin điện tử, Báo, Đài, Trạm truyền thanh.
- Lồng ghép tuyên
truyền về gia đình, kiến thức PCBLGĐ vào hệ thống các trường học phù hợp với
các cấp học, bậc học; phổ biến, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thế hệ trẻ. Xây dựng gia đình là môi trường an toàn cho trẻ em;
tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong PCBLGĐ.
- Lồng ghép nội dung
PCBLGĐ vào tiêu chí công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa và các danh hiệu khác,
Quy ước khóm, ấp để tuyên truyền, vận động thực hiện sâu rộng trong các tầng
lớp nhân dân.
5. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác PCBLGĐ các cấp, các ngành
- Kiện toàn bộ máy tổ
chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp; chú trọng nâng cao chất lượng phối hợp
liên ngành về công tác PCBLGĐ.
- Bố trí, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện PCBLGĐ các cấp, đặc biệt là ở cơ sở đảm bảo
số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được trang bị kỹ năng
trong thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tiếp tục bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên,
hòa giải viên về PCBLGĐ. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo chia
sẻ kiến thức, kinh nghiệm, hỗ trợ cán bộ trực tiếp làm công tác PCBLGĐ ở cơ sở.
6. Tăng cường nghiên
cứu khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về PCBLGĐ
- Ưu tiên đầu tư cho
nghiên cứu khoa học về gia đình; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình,
PCBLGĐ gắn với ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong các hoạt động tuyên truyền PCBLGĐ cho các
thành viên trong gia đình phù hợp với từng độ tuổi, sở thích của các nhóm đối
tượng.
- Sử dụng các phần
mềm, ứng dụng Zalo, Facebook… để nắm bắt thông tin, định hướng dư luận về xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; kịp thời phát hiện và ngăn
chặn những rủi ro, xung đột, bạo lực trong gia đình, các hành vi vi phạm về đạo
đức, lối sống.
7. Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật về PCBLGĐ
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, các ngành, các cấp kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến PCBLGĐ; kịp thời hướng
dẫn, đề xuất, kiến nghị những phát sinh, bất cập cần điều chỉnh cho phù hợp.
- Biểu dương, khen
thưởng những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả cho công tác
PCBLGĐ. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm hành vi vi phạm
pháp luật về PCBLGĐ.
- Định kỳ kiểm tra,
giám sát tiến độ và hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu, tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm đảm bảo đạt hiệu quả Kế hoạch đề ra.
IV. KINH PHÍ
Từ ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách; nguồn tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định; lồng ghép vào các chương trình, đề
án, kế hoạch có liên quan. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế và chức năng,
nhiệm vụ được giao, cơ quan chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương liên
quan đến nội dung của Kế hoạch, tổng hợp dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Tổng kinh phí thực
hiện Kế hoạch giai đoạn 2022 - 2025 là: 27.086.000.000đ (Hai mươi bảy tỷ,
không trăm tám mươi sáu triệu đồng).
(Xem chi tiết tại Phụ
lục 2).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (kèm theo Phụ lục 3)
Đề nghị các sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch này. Thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm
(10/6), cuối năm (10/12) đến Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch).
Nơi nhận:
-
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn
Tấn Bửu
|
PHỤ
LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2025
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
TT
|
Các
chỉ tiêu cụ thể
|
Chỉ
tiêu của Trung ương đến năm 2025
|
Kết
quả đến
năm 2020
|
Chỉ
tiêu
đến năm 2025
|
Ghi
chú
|
01
|
Tỷ lệ % hộ gia đình
tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức tại các khóm, ấp.
|
Đạt
40%
|
Chỉ
tiêu mới
|
40%
|
|
02
|
Tỷ lệ % các kênh
chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của tỉnh và Đài Truyền thanh cấp huyện có chuyên mục về PCBLGĐ được
phát sóng định kỳ.
|
Phấn
đấu đạt 50% của tỉnh và địa phương
|
Chỉ
tiêu mới
|
50%
và 80%
|
|
03
|
Tỷ lệ % người có
nguy cơ bị bạo lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng phó khi
bị bạo lực gia đình.
|
Đạt
trên 70%
|
Chỉ
tiêu mới
|
70%
|
|
04
|
Tỷ lệ những người
bị bạo lực gia đình khi phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và chăm sóc
sức khỏe.
|
Phấn
đấu đạt 95%
|
94,75%
(Chỉ tính những trường hợp được phát hiện, chủ yếu là tư vấn, chăm
sóc ban đầu)
|
97%
|
|
05
|
Tỷ lệ những người
có hành vi bạo lực gia đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp kiến thức, kỹ
năng kiểm soát hành vi bạo lực.
|
Phấn
đấu đạt trên 80%
|
94,58%
(Chỉ tính những trường hợp được phát hiện, chủ yếu là tư vấn tại
CLB “Gia đình phát triển bền vững)
|
97%
|
|
06
|
Tỷ lệ các huyện,
thành phố trực thuộc Tỉnh có cộng tác viên dân số thực hiện các nhiệm vụ về
phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng.
|
Phấn
đấu đạt 90%
|
Hiện
nay,
mỗi khóm, ấp sử dụng 2 nhân viên y tế khóm, ấp để thực hiện
công tác gia đình, theo Nghị quyết 18/NQ/2014/HĐND ngày 29/9/2014
của Hội đồng nhân dân Tỉnh
|
90%
|
Tỉnh
chỉ mới có nhân viên y tế khóm, ấp thực hiện công tác gia đình; chưa có số
liệu về cộng tác
viên dân số thực hiện công tác gia đình
|
07
|
Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
|
Đạt
95%
|
100%
Hiện 143/143 xã, phường, thị trấn đều có mô hình phòng,
chống bạo lực gia đình
|
100%
|
|
08
|
Tỷ lệ người trực
tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được được bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
|
Đạt
90%
|
95%
|
97%
|
|
PHỤ
LỤC 2
DỰ TOÁN KINH PHÍ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Diễn
giải
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí năm 2022
|
Kinh
phí năm 2023
|
Kinh
phí năm 2024
|
Kinh
phí năm 2025
|
Ghi
chú
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
Sở VHTT&DL
|
Hội
LHPN Tỉnh
|
Sở VHTT&DL
|
Hội
LHPN Tỉnh
|
Sở VHTT&DL
|
Hội
LHPN Tỉnh
|
Sở VHTT&DL
|
Hội
LHPN Tỉnh
|
|
I
|
Nâng cao nhận thức, năng lực và tổ chức
quản lý
|
322.48
|
1
|
|
7.2
|
42.9
|
18.88
|
|
7.2
|
42.9
|
1
|
|
7.2
|
42.9
|
36.2
|
|
72.2
|
42.9
|
|
1
|
Công tác triển khai,
sơ, tổng kết thực hiện kế hoạch
|
Mỗi
năm 01 đợt. Cấp tỉnh tổ chức hình thức trực tiếp ở cấp tỉnh và trực tuyến ở
cấp huyện. (Cấp huyện: 05 triệu/lần)
|
118.08
|
0
|
|
0
|
|
17.88
|
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
35.2
|
|
65
|
|
Đề
nghị công tác triển khai, sơ kết thực hiện bằng văn bản, riêng năm
2025 tổng kết giữ nguyên dự toán
|
|
Tài liệu
|
20.000/bộ
x 40 bộ
|
0.80
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0.8
|
|
|
|
|
|
Nước uống
|
20.000/
người x 40 người
|
0.80
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0.8
|
|
|
|
|
|
Hội trường (trang
trí, âm
thanh, ánh sáng…)
|
2.000.000đ/đợt
|
2.00
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
Báo cáo tham luận
|
300.000đ/tham
luận x 6 tham luận
|
1.80
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
1.8
|
|
|
|
Chi
thù lao báo cáo tham luận: 300.000 đồng/báo cáo/tham luận theo NQ 43/2021/NQ-HĐND
|
|
Khen thưởng
|
-
Cấp tỉnh: trong hội nghị sơ kết 2023 và tổng kết 2025 UBND Tỉnh khen:
+
2023: 03 tập thể, 06 cá nhân = 17.880.000đ
+
2025: 05 tập thể, 10 cá nhân = 29.800.000đ
-
Cấp huyện: năm 2023: 3 triệu/huyện, năm 2025: 5
triệu/huyện
|
55.68
|
|
|
|
|
17.88
|
|
3
|
|
|
|
|
|
29.8
|
|
5
|
|
Tính
theo mức lương cơ sở, có thể thay đổi theo mức lương ở thời điểm khen thưởng
|
2
|
Tập huấn kỹ năng
quản lý, tổ chức thực hiện mô hình PCBLGĐ (hình thức tập trung trong 1 ngày)
|
Lớp
cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức vào năm 2022 và 2024
|
0
|
0
|
|
0
|
|
|
|
|
|
0
|
|
0
|
|
|
|
|
|
Cấp
tỉnh từ tập huấn chuyển sang hình thức gửi tài liệu qua mail. Riêng cấp huyện
tùy khả năng ngân sách huyện mà hỗ trợ in tài liệu cấp xã
|
3
|
Kiểm tra, giám sát
|
Hàng
năm tỉnh kiểm tra, giám sát 01 lần (5triệu/lần); Huyện kiểm tra giám sát 06
tháng/lần (500.000đ/lần x 2 lần = 1 triệu/năm); Xã kiểm tra giám sát khóm, ấp
06 tháng/lần (300.000đ/lần x 2 lần = 600.000đ/năm)
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
0
|
|
0
|
0
|
Lồng
ghép với các hoạt động trong các kế hoạch gia đình khác
|
4
|
Hỗ trợ cập nhật, thu
thập thông tin và xử lý, báo cáo
|
-
Hỗ trợ xử lý thông tin và báo cáo cho Sở VHTTDL: 1 triệu/năm;
-
Cấp huyện 600.000đ/năm;
-
Cấp xã: 300.000đ/năm (hỗ trợ cập nhật, thu thập thông tin tại địa bàn thực
hiện 02 loại sổ theo Thông tư 07/TT-BVHTTDL): 300.000đ/xã
|
204.40
|
1
|
|
7.2
|
42.9
|
1
|
|
7.2
|
42.9
|
1
|
|
7.2
|
42.9
|
1
|
|
7.2
|
42.9
|
|
II
|
Duy trì mô hình CLB, nhóm phòng, chống và
mạng lưới trợ giúp nạn nhân BLGĐ tại cấp xã và khóm, ấp
|
25,128.00
|
|
|
|
6,282.0
|
|
|
|
6,282.0
|
|
|
|
6,282.0
|
|
|
|
6,282.0
|
Theo
Công văn số 355/BTC-HCSN ngày 10/01/2017 của Bộ Tài chính).
|
1
|
Hỗ
trợ sinh hoạt CLB (698 CLB tại 698 khóm, ấp)
|
Định
kỳ sinh hoạt 01 tháng/lần
|
6,701
|
|
|
|
1,675
|
|
|
|
1,675
|
|
|
|
1,675
|
|
|
|
1,675
|
|
Hỗ
trợ tiền nước uống, tài liệu phục vụ sinh hoạt CLB
|
100.000đ/CLB
x 06 lần x 698 CLB (định kỳ sinh hoạt 02 tháng/lần)
|
1,675.20
|
|
|
|
418.8
|
|
|
|
418.8
|
|
|
|
418.8
|
|
|
|
418.8
|
|
Hỗ
trợ thành viên Ban Chủ nhiệm CLB (tối đa 03 người/CLB)
|
50.000đ/người/tháng
x 03 người/CLB x 12 tháng x 698 CLB
|
5,025.60
|
|
|
|
1,256.40
|
|
|
|
1,256.40
|
|
|
|
1,256.40
|
|
|
|
1,256.40
|
2
|
Hỗ
trợ hoạt động nhóm phòng, chống BLGĐ tại khóm, ấp
|
Toàn
tỉnh có 698 Nhóm PCBLGĐ
|
18,427.20
|
|
|
|
4,606.80
|
|
|
|
4,606.80
|
|
|
|
4,606.80
|
|
|
|
4,606.80
|
|
Hỗ
trợ tiền nước uống, tài liệu phục vụ họp nhóm
|
100.000đ/nhóm
x 06 lần x 698 nhóm (định kỳ họp 02 tháng/lần)
|
1,675.20
|
|
|
|
418.80
|
|
|
|
418.80
|
|
|
|
418.80
|
|
|
|
418.80
|
|
Hỗ
trợ thành viên nhóm PCBLGĐ: tiền xăng xe, điện thoại (tối đa 05 người/nhóm)
|
100.000đ/người/tháng
x 05 người/nhóm x 12 tháng x 698 nhóm
|
16,752.00
|
|
|
|
4,188.00
|
|
|
|
4,188.00
|
|
|
|
4,188.00
|
|
|
|
4,188.00
|
3
|
Hỗ
trợ địa chỉ tin cậy
|
(Phần
này địa phương tự đối ứng, Tỉnh chỉ hỗ trợ trang bị ban đầu). Đến cuối năm
2020, tất cả khóm, ấp đã hình hình địa chỉ tin cậy
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
4
|
Hỗ
trợ đường dây nóng
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
Đối
tượng trực đường dây nóng thường là Chủ tịch, Phó Chủ tịch xã, do đó tùy ngân
sách xã hỗ trợ cho đối tượng trực
|
5
|
Hỗ
trợ trang bị sách ở các tủ sách
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
|
|
|
0
|
Tủ
sách được trang bị ở Trung tâm học tập cộng đồng được nhiều nhà tài trợ sách,
do đó đề nghị lồng ghép với các chương trình kế hoạch khác
|
III
|
Truyền
thông vận động nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về PCBLGĐ
|
1,636.00
|
142.00
|
100.00
|
192.00
|
|
92.00
|
100.00
|
192.00
|
|
142.00
|
100.00
|
192.00
|
|
92.00
|
100.00
|
192.00
|
|
|
1
|
Tổ chức Hội thi Gia
đình tiêu biểu tỉnh Đồng Tháp hàng năm (hoặc tên gọi khác phù hợp): cấp tỉnh
92 triệu/lần x 4 đợt; cấp huyện: 10 triệu/lần x 12 huyện x 4 đợt.
Thành phần: các hộ
gia đình tiêu biểu của 12 huyện, thành phố trong tỉnh
|
848.00
|
92.00
|
|
120
|
|
92.00
|
|
120
|
|
92.00
|
|
120
|
|
92.00
|
|
120
|
|
Cấp
huyện có thể vận động xã hội hóa bổ sung kinh phí tổ chức Hội thi
|
|
Xây
dựng và thực hiện các trò chơi dân gian
|
3
triệu/đợt x 4 đợt
|
12
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Hội
trường( trang trí, âm thanh, ánh sáng, lắp đặt màn hình Led...), băng ron
tuyên truyền, thuê mái che, bàn ghế, giữ xe, MC dẫn chương trình…
|
8
triệu /đợt x 4 đợt
|
32
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
Chi
phí VPP, hoa tươi, cờ lưu niệm, khung và in Giấy chứng nhận
|
5
triệu/đợt x 4 đợt
|
20
|
5
|
|
|
|
5
|
|
|
|
5
|
|
|
|
5
|
|
|
|
Thanh
toán theo thực tế
|
|
Bồi
dưỡng Ban Giám khảo: 02 ngày (Trưởng ban: 500.000đ, thành viên: 400.000đ x 4
thành viên, thư ký: 200.000đ x 2 người)
|
5
triệu/đợt x 4 đợt
|
20.00
|
5
|
|
|
|
5
|
|
|
|
5
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
Bồi
dưỡng soạn bộ câu hỏi, tổng hợp hồ sơ đăng ký, tổng hợp kết quả thi (soạn,
thẩm định, viết chương trình trình chiếu, tổng hợp, báo cáo…)
|
3
triệu/ đợt x 5 đợt
|
12
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
|
Tạm
tính theo dự toán, đề nghị thanh toán theo hình thức làm thêm giờ nhưng tối
đa không vượt dự toán
|
|
Hỗ
trợ các đoàn (tiền ăn cho cán bộ không hưởng lương: 01 ngày)
|
150.000đ/người
x 200 người
|
120
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
|
|
Chi
nước uống (02 buổi x 20.000đ/buổi x 200 người)
|
8
triệu/đợt x 4 đợt
|
32
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
Chi
các giải thưởng (tùy theo số lượng các môn thi sẽ tương ứng với giải thưởng)
|
Bình
quân 30 triệu/đợt x 4 đợt
|
120
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
30
|
|
|
|
Bằng
kế hoạch giai đoạn 2014-2020
|
2
|
Tham
gia "Ngày hội Gia đình tiêu biểu các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ (do
Bộ VHTT&DL tổ chức)
|
Định
kỳ tổ chức 02 năm/lần, dự kiến năm 2022 và 2024
|
100
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
Tạm
tính theo dự toán, đề nghị đơn vị xin chủ trương thực hiện
|
|
Chi
phí tập dượt và phúc khảo Phần thi Tự giới thiệu, Tiểu phẩm, biểu diễn thời
trang, thể thao (hoặc phần thi khác tùy theo tình hình thực tế mỗi đợt)
|
Khoán
bình quân 20.000.000đ
|
40
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi
phí tham gia Ngày Hội tại các tỉnh, thành phố Tây Nam Bộ (bao gồm đi lại, ăn,
nghỉ , lưu trú cho cán bộ và các hộ gia đình)
|
Khoán
bình quân 30.000.000đ
|
60
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ và xây dựng
cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình: Duy trì cơ sở tư vấn, PCBLGĐ cấp
tỉnh, cấp huyện
|
688
|
|
100
|
72
|
|
|
100
|
72
|
|
|
100
|
72
|
|
|
100
|
72
|
|
|
|
Duy
trì Cơ sở tư vấn, PCBLGĐ cấp tỉnh (Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh)
|
100
triệu đồng/năm
|
400
|
|
100
|
|
|
|
100
|
|
|
|
100
|
|
|
|
100
|
|
|
Phân
bổ kinh phí cho Hội LHPN Tỉnh
|
|
Duy
trì cơ sở tư vấn PCBLGĐ cấp huyện: tại TP. Hồng Ngự
|
Hỗ
trợ hoạt động tại Cơ sở tư vấn: 3tr/tháng x 12 tháng (Văn phòng phẩm, phí
mạng Internet, điện thoại, công tác phí…), phần chi lương và hoạt động khác
do đơn vị cấp huyện tự đối ứng
|
144
|
|
|
36
|
|
|
|
36
|
|
|
|
36
|
|
|
|
36
|
|
|
|
Hình
thành thêm 01 cơ sở tư vấn PCBLGĐ cấp huyện tại H.Lấp Vò
|
Hỗ
trợ hoạt động phí từ năm 2022- 2025: 3 triệu/tháng x 12 tháng x 01 cơ sở (Văn
phòng phẩm, phí mạng, điện thoại, công tác phí…), phần chi lương và hoạt động
khác do đơn vị cấp huyện tự đối ứng.
|
144
|
|
|
36
|
|
|
|
36
|
|
|
|
36
|
|
|
|
36
|
|
Giai
đoạn 2014-2020 đã bố trí kinh phí hình thành cơ sở tư vấn PCBLGĐ tại H.Lấp
vò, do đó giai đoạn 2022-2025 chỉ hỗ trợ hoạt động phí
|
Tổng
cộng : (I) + (II) + (III)
|
27,086
|
143
|
100
|
199
|
6,325
|
111
|
100
|
199
|
6,325
|
143
|
100
|
199
|
6,325
|
128
|
100
|
264
|
6,325
|
|
Trong
đó: Cấp Tỉnh
|
925
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp
Huyện
|
862
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp
Xã
|
25,300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí giai
đoạn 2022-2025 làm tròn là 27.086.000.000 đồng (Hai mươi bảy tỷ, không trăm tám
mươi sáu triệu đồng), cụ thể như sau:
Trong đó:
|
Tổng
số
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
+ Năm 2022
|
6,767,000,000
|
243,000,000
|
199,000,000
|
6,325,000,000
|
- Sở VHTT&DL:
|
|
143,000,000
|
|
|
- Hội LHPN Tỉnh:
|
|
100,000,000
|
|
|
+ Năm 2023
|
6,735,000,000
|
211,000,000
|
199,000,000
|
6,325,000,000
|
- Sở VHTT&DL:
|
|
111,000,000
|
|
|
- Hội LHPN Tỉnh:
|
|
100,000,000
|
|
|
+ Năm 2024
|
6,767,000,000
|
243,000,000
|
199,000,000
|
6,325,000,000
|
- Sở VHTT&DL:
|
|
143,000,000
|
|
|
- Hội LHPN Tỉnh:
|
|
100,000,000
|
|
|
+ Năm 2025
|
6,817,000,000
|
228,000,000
|
264,000,000
|
6,325,000,000
|
- Sở VHTT&DL:
|
|
128,000,000
|
|
|
- Hội LHPN Tỉnh:
|
|
100,000,000
|
|
|
Cộng
|
27,086,000,000
|
925,000,000
|
861,000,000
|
25,300,000,000
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi
chú
|
01
|
- Chủ trì, phối hợp
các ngành có liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình về PCBLGĐ
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025; hướng dẫn, đôn
đốc các ngành triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt
động tuyên về PCBLGĐ trong tình hình mới.
- Triển khai Đề án
chuyển đổi số dữ liệu PCBLGĐ; thực hiện điều tra quốc gia về PCBLGĐ (khi có
hướng dẫn của Bộ VHTTDL);
- Xây dựng, hướng
dẫn quy trình tiếp nhận, xử lý vụ việc bạo lực gia đình; quy trình bảo vệ an
toàn, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, cung cấp và tư vấn thông tin về quyền, nghĩa
vụ cho người bị bạo lực phân theo nhóm đối tượng (khi có hướng dẫn của Bộ
VHTT&DL).
- Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PCBLGĐ cho đội ngũ cán bộ các cấp.
- Tổ chức sơ kết 03
năm, tổng kết 05 năm; chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND Tỉnh và Trung ương.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư
pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các ngành liên
quan
|
|
02
|
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch
liên quan đến công tác phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với
trẻ em trong môi trường gia đình; tuyên truyền, thông tin về Tổng đài điện
thoại Quốc gia Bảo vệ trẻ em 111 để kịp thời tiếp nhận, xử lý thông tin về
các vụ việc liên quan đến bạo lực, xâm hại trẻ em trong gia đình.
- Tham mưu thực
hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững góp phần hạn
chế bạo lực gia đình; phối hợp với các ngành liên quan đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao
gây bạo lực gia đình chưa có việc làm; hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn
nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội; hướng dẫn thực hiện công
tác bình đẳng giới.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp;
Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
03
|
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi liên quan đến bạo lực gia đình; bảo vệ quyền và lợi ích của người bị
bạo lực gia đình; giáo dục, xử lý người có hành vi bạo lực gia đình.
|
Công an Tỉnh
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và
các ngành liên quan
|
|
04
|
Chỉ đạo các cơ quan
truyền thông, báo chí tăng cường tuyên truyền về công tác gia đình, PCBLGĐ;
phản ánh kịp thời, chính xác tình hình bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo;
Tư pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các ngành
liên quan
|
|
05
|
- Chỉ đạo việc lồng
ghép kiến thức PCBLGĐ vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp
học, bậc học;
- Chủ trì công tác
tăng cường việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động
giáo dục. Trong đó chú trọng công tác giáo dục lối sống, kỹ năng sống; kế
thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia
đình Việt Nam; công tác giáo dục PCBLGĐ trong các cơ sở giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Tư pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các
ngành liên quan
|
|
06
|
- Chủ trì, phối hợp
xây dựng tài liệu, chỉ đạo tập huấn đào tạo đội ngũ hòa giải viên cơ sở trong
việc PCBLGĐ.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn,
thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý người bị
bạo lực gia đình.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
07
|
Tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát việc sử
dụng và thanh, quyết toán kinh phí đúng quy định hiện hành.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
08
|
Triển khai thực
hiện Kế hoạch lồng ghép với các hoạt động chuyên môn liên quan; phối hợp thực
hiện theo yêu cầu khi cần thiết.
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
09
|
Tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người tham gia xét xử các vụ
án về bạo lực gia đình.
|
Đề nghị Tòa án nhân
dân Tỉnh
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
10
|
Giám sát việc thực
hiện pháp luật, chính sách về PCBLGĐ; khuyến khích, vận động hội viên tham
gia nhân rộng mô hình PCBLGĐ. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
mình phối hợp triển khai tuyên truyền, vận động thực hiện lồng ghép với nội
dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”
gắn với phong trào thi đua “chung sức xây dựng nông thôn mới” và các phong
trào thi đua yêu nước khác được phát động ở cộng đồng dân cư.
|
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Công an Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
11
|
- Xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND Tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng
chuyên môn và UBND xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục chính sách pháp luật về PCBLGĐ lồng ghép trong cuộc họp, sinh
hoạt của các chi, tổ, hội; duy trì và nâng cao chất lượng mô hình PCBLGĐ,
sinh hoạt CLB “Gia đình phát triển bền vững”.
- Phát triển mạng
lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em, nhân viên y tế khóm, ấp trong
công tác thu thập thông tin và gia đình và PCBLGĐ.
- Tổ chức các hoạt
động giám sát, thanh tra, kiểm tra; sơ kết 03 năm, tổng kết 05 năm thực hiện
Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm (10/6) và cuối năm
(10/12) về UBND Tỉnh (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
|
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Các Sở: Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Công an Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Tỉnh và các ngành liên quan
|
|
1
Kế hoạch 182/KH-UBND ngày 03/12/2014 của UBND Tỉnh về PCBLGĐ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2014-2020.
2
143/143 xã, phường, thị trấn đều triển khai mô hình PCBLGĐ; 698/698 khóm, ấp có
Câu lạc bộ “Gia đình phát triển bền vững”, 684 Nhóm phòng, chống bạo lực gia
đình, 2.724 Địa chỉ tin cậy, 572 đường dây nóng và 214 Tủ sách pháp luật đặt
tại cấp xã nhằm hỗ trợ công tác tuyên truyền, tư vấn và phát hiện các vụ việc
BLGĐ, góp phần xây dựng gia đình phát triển bền vững.
Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 121/KH-UBND ngày 07/04/2022 thực hiện chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
3.702
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|