ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 14 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGƯỜI NĂM 2022
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
ngày 21/11/2007;
Căn cứ Quyết định số
165/QĐ-BYT ngày 21/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022;
Căn cứ vào diễn
biến tình hình dịch bệnh truyền nhiễm năm 2021 và dự báo tình hình dịch bệnh
năm 2022. Để
chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, không lơ là, chủ
quan trước những diễn biến của dịch COVID-19, đảm bảo an toàn sức
khỏe cho nhân dân. UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm trên người năm 2022, với một số nội dung chủ yếu sau:
I.
MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Giảm
tỷ lệ mắc, diễn biến nặng và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch trên địa
bàn. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, xử lý, khống chế dịch kịp thời góp phần
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
-
Tăng cường các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của
người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện
sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ
dịch, giảm số mắc, diễn biến nặng và tử vong do các bệnh truyền
nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm trên địa bàn tỉnh.
-
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát
hiện sớm để khoanh vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa bệnh
nhân mắc, chuyển nặng và tử vong.
-
Tăng cường phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp bảo đảm hiệu quả phòng
chống dịch bệnh truyền nhiễm, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương,
đặc biệt dịch COVID-19.
-
Chủ động triển khai công tác tiêm vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng
và vắc xin COVID-19 theo hướng dẫn và phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, nâng cao tỷ
lệ bao phủ vắc xin đạt được miễn dịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
-
Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối; thu
dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế
đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
-
Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất, trang thiết bị và nguồn lực
đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch tại các tuyến.
Chủ động và đảm bảo nguồn cung ứng vắc xin COVID-19 để duy trì tỷ lệ bao phủ vắc
xin đạt được miễn dịch cộng đồng theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
3.
Một số chỉ tiêu chính
- 100% bệnh,
dịch mới phát sinh được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, giảm số người mắc bệnh
dịch, diễn biến nặng và tử vong.
- Dịch
COVID-19: 100% các ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, giảm số người diễn biến
nặng và tử vong do COVID-19.
- Bệnh Ebola,
MERS-CoV, cúm A(H7N9): Không để dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Bệnh cúm
A(H5N1), cúm A(H5N6): 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây
lan trong cộng đồng.
- Tỷ lệ phát
hiện ca nghi sởi/rubella ≥ 2/100.000 dân.
- Giám sát liệt
mềm cấp nghi bại liệt ≥1/100.000 trẻ dưới 15 tuổi.
- Khống chế tỷ
lệ mắc bệnh tay chân miệng <100/100.000 dân.
- Giảm 8% tỷ lệ
mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân giai đoạn 2021-2025 so với trung bình
giai đoạn 2016-2020. Không có bệnh nhân tử vong do sốt xuất huyết.
- Bệnh ho gà,
bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình Tiêm
chủng mở rộng (TCMR) khác: Giảm 5% so với trung bình giai đoạn 5 năm 2016 -
2020.
- Tỷ lệ tiêm
các loại vắc xin trong chương trình TCMR đạt trên 95% ở quy mô xã, phường. Duy
trì tỷ lệ bao phủ vắc xin COVID-19 đạt được miễn dịch cộng đồng theo khuyến cáo
của Bộ Y tế.
- Duy trì
thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- 100% cán bộ
làm công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, xử lý ổ
dịch, chẩn đoán điều trị…
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp
nâng cao chất lượng, hiệu quả và chủ động trong phòng chống bệnh dịch, kịp thời
chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống và ứng phó khi dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện các Chỉ thị, Công điện của Thủ
tướng Chính phủ, các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế - Ban Chỉ đạo quốc
gia phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo kịp thời, hiệu quả, phù hợp với địa
phương.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tăng cường hoạt động phòng, chống dịch
bệnh của các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh. Không lơ là, chủ quan trước
những diễn biến của dịch, đặc biệt dịch COVID-19; đảm bảo kinh phí phục vụ công
tác phòng chống dịch bệnh.
- Huy động cả hệ thống chính trị, cơ quan quản lý và người dân trong
triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên người, dịch bệnh từ động vật lây
truyền sang người nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trước mọi diễn biến của dịch
bệnh.
-
Đẩy mạnh vả nâng cao năng lực chất lượng hoạt động y tế dự phòng và y tế cơ sở;
nâng cao chất lượng chuyên môn khám chữa bệnh cho người dân.
- Phòng chống triệt để tình trạng buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản
phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ. Xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm.
2. Công tác tham mưu, phối hợp
Sở Y tế phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể UBND các huyện, thành phố chỉ đạo tăng cường
các hoạt động của phòng chống dịch tại địa phương:
- Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Cổng Thông tin điện tử tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở giáo dục;
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phòng chống dịch lây từ động
vật sang người; phòng chống buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm,
gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ...trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
Sở Tài chính đề xuất nhu cầu kinh phí phòng chống dịch theo quy định; đáp ứng sẵn
sàng kinh phí cho công tác phòng chống dịch.
- Tiếp tục phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị địa phương trong công tác quản lý
giám sát y tế, cách ly người nhập cảnh; phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập.
- Tăng cường
công tác truyền thông, chủ động cung cấp thông tin kịp thời và
chính xác về tình hình dịch bệnh để người dân hiểu và chủ động thực
hiện tốt các biện pháp tự phòng chống dịch bệnh.
-
Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, bao gồm truyền thông trên
các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, phổ biến kiến
thức, truyền thông trực tiếp,... đảm bảo không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế, xã hội, hoang mang lo lắng để người dân phối
hợp thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức hoạt động các số điện
thoại đường dây nóng của Ngành Y tế tiếp nhận và cung cấp thông tin về tình
hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống hiệu quả.
4. Công tác chuyên môn
Trong thời gian tới,
nguy cơ dịch bệnh bùng phát vẫn thường trực và sẽ
tiếp tục có các ca mắc trong cộng đồng, đặc biệt việc tăng cường giao lưu, đi lại
dịp Lễ hội đầu năm 2022. Để tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu kép vừa bảo đảm
phòng, chống dịch, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, cần thực hiện các
giải pháp trọng tâm như sau:
4.1. Công tác kiểm soát
dịch bệnh truyền nhiễm
4.1.1. Dịch
COVID-19
- Tiếp tục thần
tốc hơn nữa Chiến dịch tiêm chủng vắc xin, tổ chức
tiêm vắc xin cho người dân và trẻ em đủ liều cơ bản, liều bổ sung và liều nhắc lại
đảm bảo an toàn nhất, nhanh nhất; không để sót đối tượng, đặc biệt người có bệnh
nền, người trên 50 tuổi, đối tượng có nguy cơ cao, mắc bệnh nền. Chuẩn bị sẵn
sàng phương án tiêm vắc xin cho trẻ em từ 5 tuổi đến 11 tuổi theo khuyến cáo của
Bộ Y tế.
- Tăng cường
quản lý, giám sát, phát hiện sớm và điều trị kịp thời đối với người có nguy cơ
cao (người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ có thai, người người chưa
tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 ở người trên 18 tuổi).
- Tăng cường
giám sát các trường hợp nhập cảnh, giám sát cộng đồng, phát hiện sớm người mắc
COVID-19 thực hiện việc cách ly, giám sát y tế, giám sát sự biến thể của vi rút
SARS-CoV-2.
- Tổ chức
khoanh vùng ổ dịch, điều tra truy vết, lấy mẫu xét nghiệm, đánh giá nguy cơ và
áp dụng các biện pháp cách ly phù hợp, hạn chế thấp nhất
ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Mở rộng việc cách ly, quản lý điều trị bệnh
nhân mắc COVID-19 tại nhà, nơi lưu trú, thu hẹp dần các khu cách ly tập trung.
- Tăng cường
công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân về biến thể Omicron và
các biến thể mới của vi rút SARS-CoV-2, thực hiện nghiêm 5K, tham gia tiêm vắc
xin đầy đủ, đặc biệt những người nhập cảnh và gia đình phải thực hiện nghiêm việc
khai báo y tế, hạn chế tiếp xúc...
4.1.2. Các dịch
bệnh khác
- Tiếp tục củng
cố, nâng cao năng lực hệ thống giám sát dịch từ tỉnh đến cơ sở với mục tiêu
phát hiện sớm, đáp ứng kịp thời trước mọi diễn biến của bệnh dịch không để dịch
lan rộng; tổ chức giám sát dịch tễ thường quy và chủ động giám sát trọng điểm (cúm,
sốt xuất huyết, tay chân miệng, ...) đặc biệt chú ý công tác giám sát tại
các ổ dịch cũ và địa bàn có nguy cơ cao.
- Theo dõi
sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước, tổ chức giám sát dịch
chặt chẽ không để dịch bệnh xâm nhập, lây lan, bùng phát trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy hiệu
quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, cơ sở y tế tư nhân, y tế cơ quan, doanh
nghiệp, trường học đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên phòng chống dịch trong
việc phát hiện, thông tin, báo cáo kịp thời ca bệnh, ổ dịch để tổ chức xử lý kịp
thời, triệt để và huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng chống
dịch.
- Đẩy mạnh
công tác vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng, trường học.
Triển khai đầy đủ, nghiêm túc các quy định về hướng dẫn quản lý chất thải, xử
lý thi hài người tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm. Kiểm tra, giám sát đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm phòng chống các bệnh lây qua đường tiêu hóa.
- Tăng cường
phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng trong công tác phòng chống dịch bệnh
truyền nhiễm. Kiện toàn và vận hành đội đáp ứng nhanh tại các tuyến có đủ năng
lực và trang thiết bị sẵn sàng thực hiện xử lý ổ dịch, hỗ trợ tuyến dưới khi có
dịch bệnh xảy ra.
- Đảm bảo đủ
thuốc, trang thiết bị, oxy, vật tư, hóa chất,... phục vụ công tác phòng chống dịch,
chẩn đoán, cấp cứu, điều trị tại các tuyến; sẵn sàng hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch
xảy ra.
- Các đơn vị
thực hiện nghiêm các quy định về chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm ban
hành kèm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và
các báo cáo khác theo quy định.
4.2. Công tác
tiêm chủng
- Tiếp tục mở
rộng đối tượng tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đảm bảo an toàn nhất, nhanh nhất
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và ngay sau khi được phân bổ vắc xin.
- Tăng cường
công tác tiêm chủng thường xuyên, rà soát kỹ lưỡng đối tượng và tổ chức tiêm
vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Đẩy mạnh kiểm
tra giám sát, nâng cao tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng đạt
ít nhất 95% quy mô xã, phường, thị trấn.
4.3. Công tác
điều trị, giảm thiểu diễn biến nặng và tử vong
- Với mục
tiêu giảm ca chuyển nặng, giảm tử vong, người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế
một cách sớm nhất, tăng cường năng lực (về nhân lực, trang thiết bị, vật tư,
sinh phẩm...) ngay tại cơ sở, phân tầng điều trị, thiết lập hệ thống hồi sức,
chăm sóc, điều trị giảm tử vong, hình thành Trạm Y tế lưu động để cung cấp các
dịch vụ y tế cho người dân từ sớm, ngay tại cơ sở (xã, phường, thị trấn)
và tại nhà.
- Nâng cao hiệu
quả việc quản lý, tư vấn, điều trị cấp cứu kịp thời các trường hợp mắc bệnh
truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng; ứng
dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát, điều trị bệnh truyền
nhiễm; cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Điều trị
toàn diện, triệt để, giảm tử vong là ưu tiên hàng đầu; nâng cao năng lực y tế
cơ sở, sẵn sàng về trang bị, nhân lực, thuốc điều trị, ô xy… không để xảy ra
tình trạng người bệnh không liên hệ được với cơ sở y tế, không được tư vấn, cấp
phát thuốc điều trị. Triển khai mở rộng sử dụng thuốc điều trị COVID-19.
- Tăng cường
triển khai tiêu chí bệnh viện an toàn phòng chống dịch COVID-19 và các dịch bệnh
truyền nhiễm, bảo đảm hoạt động khám, chữa bệnh an toàn.
- Tăng cường
thực hiện nghiêm việc sàng lọc, phân loại, phân luồng, kiểm soát triệt để người
bệnh tới khám bệnh, chữa bệnh; phòng, chống lây nhiễm trong cơ sở y tế, giảm đến
mức tối đa số mắc và tử vong.
- Tổ chức tốt
hệ thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, các đội cấp cứu
lưu động; chú trọng đảm bảo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn quản lý chất thải, vệ
sinh môi trường.
- Duy trì tập
huấn điều trị bệnh truyền nhiễm tại các đơn vị y tế.
5. Công tác kiểm tra, thanh tra
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
cho các bệnh viện về phân tuyến điều trị,
phân luồng khám bệnh, cách ly, triển khai
các giải pháp phòng chống lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
-
Các ngành, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc mua bán động vật,
gia súc, gia cầm; thành lập các đoàn công tác liên ngành tăng cường kiểm tra
công tác phòng chống dịch tại các huyện, thành phố; xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
-
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống dịch bệnh được đảm bảo từ Chương trình
mục tiêu, ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương.
-
Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trong năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở, ngành liên quan, xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo công
tác phòng, chống dịch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
-
Tham mưu cho UBND tỉnh chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch trên địa
bàn. Đặc biệt những diễn biến mới của dịch bệnh COVID-19. Phối hợp các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác truyền thông, triển khai thực
hiện, kiểm
tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
-
Thực hiện cung cấp thông tin về công tác phòng, chống dịch bệnh, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn
người dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
-
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc công bố dịch bệnh truyền nhiễm nhóm B, nhóm C
khi có đủ điều kiện công bố dịch bệnh và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Bộ
Y tế công bố dịch bệnh thuộc nhóm A khi có đủ điều kiện công bố dịch theo quy định.
-
Chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch, triển khai các biện pháp
phòng chống dịch và
thực hiện các hoạt động giám sát trọng điểm bệnh truyền nhiễm đảm
bảo hiệu quả, kịp thời.
-
Đảm bảo đủ nhân lực, thuốc, oxy, vật tư, hóa chất và các điều kiện cần thiết
cho công tác phòng chống dịch bệnh. Chủ động triển khai các biện pháp giám sát,
phát hiện sớm các trường hợp mắc dịch bệnh, khống chế, xử lý ổ dịch, thu dung,
cấp cứu và điều trị người bệnh; phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra và thống
kê báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định.
- Xây dựng kế
hoạch phòng chống dịch cụ thể, chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai
công tác phòng chống dịch truyền nhiễm trên người năm 2022. Chỉ đạo Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật, xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch năm 2022, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Tăng cường giám sát dịch bệnh trong gia súc, dịch cúm gia cầm, bệnh dại trên địa
bàn tỉnh.
-
Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm đặc biệt
là các dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người. Phối hợp với ngành Y tế để
có biện pháp giám sát, ngăn ngừa dịch bệnh, đặc biệt dịch COVID-19 và công tác
tiêm chủng vắc xin COVID-19.
3. Ban Quản
lý An toàn thực phẩm tỉnh
Tăng cường
giám sát triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Y tế tích cực triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh lây
theo đường tiêu hóa và dịch bệnh COVID-19. Triển khai hoạt động phòng ngừa,
ngăn chặn và khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, điều tra, giám sát ngộ độc
thực phẩm trên địa bàn.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp
với Sở Y tế tích cực triển khai công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống
dịch, tổ chức tuyên truyền vào các giờ cao điểm, các chương trình được người
dân quan tâm đặc biệt tình hình dịch COVID-19 và công tác tiêm chủng vắc xin
COVID-19 để tạo được sự tiếp cận cao nhất cho người dân về tình hình dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh và các biện pháp phòng chống.
Tuyên
truyền nhằm tăng cường trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi
trường, vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch bệnh.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng
Kế hoạch phòng chống dịch trong ngành. Phối hợp với ngành Y tế
tuyên truyền về các biện pháp phòng chống dịch tại các cơ sở giáo dục, đặc biệt
dịch COVID-19 và công tác tiêm chủng vắc xin COVID-19.
-
Tiếp tục triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, quản lý sức khỏe học
sinh trong các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các trường mẫu giáo, mầm non, nhóm
trẻ gia đình, thông báo ngay cho các đơn vị y tế khi phát hiện có trẻ mắc bệnh
để phối hợp xử lý kịp thời.
6.
Công an tỉnh
-
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố tiến hành
các thủ tục, tiếp nhận, quản lý chặt chẽ các trường hợp nhập cảnh từ các nước,
vùng lãnh thổ vào địa bàn tỉnh.
-
Làm đầu mối rà soát, phát hiện các trường hợp nhập cảnh trái phép, phối hợp với
ngành Y tế triển khai hiệu quả công tác cách ly y tế phòng chống dịch, bảo đảm
an toàn, an ninh trật tự.
-
Phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp
Bắc Ninh và các cơ quan đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, xác minh đối tượng và
quản lý chuyên gia, người lao động nhập cảnh vào Bắc Ninh. Kịp thời điều tra,
phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi liên quan đến đưa, chứa
chấp các trường hợp nhập cảnh trái phép.
7.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
-
Triển khai đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, hậu cần tại khu thu dung,
cách ly tập trung theo yêu cầu của UBND tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh bảo đảm
công tác an ninh, trật tự trong suốt thời gian tại khu thu dung, cách ly tập
trung theo quy định.
-
Làm đầu mối, tham gia vào các hoạt động kết hợp quân dân y trong phòng chống dịch
bệnh truyền nhiễm, ứng phó với từng tình huống dịch trên địa bàn.
-
Phối hợp chặt chẽ với Quân khu 1 trong việc tiếp nhận công dân nhập cảnh, vận
chuyển và bảo quản vắc xin, vật tư y tế đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch và
tiêm chủng.
8.
Sở Tài chính
Phối
hợp với các Sở, ngành liên quan, bố trí kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch; hướng dẫn quản lý thanh, quyết toán theo quy định.
9.
Các Sở, ngành, đoàn thể nhân dân tỉnh
-
Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, trong các thành viên, hội viên của tổ chức trực thuộc,
tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn, nhất là việc hỗ
trợ, quản lý, chăm sóc, điều trị ca bệnh F0 tại nhà.
-
Tuyên truyền phổ biến kiến thức, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống dịch bệnh. Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch năm 2022
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành, đơn vị.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
-
Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về
công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
-
Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại địa phương năm 2022.
Chỉ đạo các ban, ngành liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực
hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; tuyên truyền tới
các hộ gia đình và cộng đồng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt
là dịch COVID-19 và công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng chống dịch, phân công cụ thể nhiệm vụ
cho các thành viên đảm
bảo kinh phí cho phòng chống dịch bệnh tại địa phương, đẩy mạnh công tác truyền
thông và quản lý bệnh nhân, xử lý nguồn bệnh tại cộng đồng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực y tế, trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh
truyền nhiễm theo quy định.
- Huy động sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị tại địa phương phối hợp với ngành Y tế triển khai hiệu quả công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm. Tổ chức tốt vệ sinh môi trường, không để dịch
bùng phát và lan rộng, giảm tối đa số ca chuyển nặng, tử vong do mắc bệnh truyền
nhiễm trên địa bàn quản lý.
Trên
đây là kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022, UBND tỉnh yêu cầu
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: KTTH, NN, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC:
DỰ BÁO TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2022
TT
|
Tên bệnh
|
Dự báo dịch bệnh 2022
|
Cơ sở ước tính, dự báo
|
Thế giới
|
Trong nước
|
Bắc Ninh
|
Tác nhân
|
Đường lây
|
Miễn dịch cộng đồng
|
Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
|
Yếu tố nguy cơ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Dịch COVID-19
|
- WHO nhận
định đại dịch COVID-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trước năm 2023; có
thể xuất hiện các thể vi rút mới nguy hiểm hơn làm cho dịch diễn biến phức tạp
khi xuất hiện
- Có thể
sẽ tiếp tục ghi nhận nhiều chuỗi lây nhiễm và tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh
trong cộng đồng.
|
Tình
hình dịch vẫn diễn biến phức tạp, biến thể Omicron đã lây lan hơn 127 quốc
gia, trong đó có các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Theo
WHO, biến thể Delta và Omicron là mối đe dọa kép làm gia tăng số ca mắc, nhập
viện và tử vong, tiếp tục gây áp lực lớn lên hệ thống y tế
|
Năm
2021, cả nước ghi nhận 1.729.792 ca mắc, 1.354.286 người khỏi bệnh và 32.133
ca tử vong.
- Ghi nhận
30 hợp nhiễm biến thể Omicron ở 3 Miền Bắc, Trung, Nam, ca nhập cảnh, được quản
lý, cách ly.
Số mắc xếp
thứ 144/223 nước trên thế giới, 09/11 nước khu vực ASEAN; số tử vong xếp thứ
131/223 nước trên thế giới, 06/11 nước khu vực ASEAN. Tỷ lệ tử vong trên số mắc
là 1,9% , xếp thứ 58/223 nước trên thế giới, 03/11 nước trong ASEAN.
|
-Tính từ
đầu năm 2021 đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 41.628 trường hợp mắc COVID-19 và
106 trường hợp tử vong (hầu hết là các trường hợp người cao tuổi, mắc bệnh nền
và chưa được tiêm phòng vắc xin COVID-19). Trên toàn tỉnh, tỷ lệ người trên
18 tuổi được tiêm đủ mũi vắc xin đạt 96,9%; tỷ lệ người trên 50 tuổi tiêm đủ
mũi vắc xin đều đạt 96,2% và tỷ lệ trẻ em từ 12-17 tuổi tiêm đủ mũi vắc xin
là 95,1%.
-Chưa
ghi nhận ca nhiễm biến thể Omicron.
|
Vi rút
SARS- CoV-2.
|
Chủ yếu
qua giọt bắn đường hô hấp
|
Đã có miễn
dịch cộng đồng nhờ tỷ lệ bao phủ vắc xin cao.
|
Có vắc
xin và thuốc điều trị đặc hiệu đã được sử dụng tại Việt Nam
|
- Việc
giao lưu, đi lại sau giãn cách xã hội.
- Việc mở
các chuyến bay thương mại.
- Mầm bệnh
đã lưu hành trong cộng đồng
- Biến
thể Delta với tốc độ lây lan nhanh, biến thể Omicron đã ghi nhận tại 06 tỉnh,
thành phố và có thể tiếp tục lây lan rộng
- Có tâm
lý chủ quan, không thực hiện quy định về phòng, chống dịch 5K
- Ca tử
vong tập trung chủ yếu ở người cao tuổi, người có bệnh nền chưa tiêm đủ vắc
xin.
|
2
|
Ebola
|
Nguy cơ
xâm nhập vào Việt Nam
|
Tiếp tục
ghi nhận tại các nước khu vực châu Phi
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Vi rút
Ebola
|
Qua tiếp
xúc
|
Chưa có
miễn dịch cộng đồng.
|
Đã có vắc
xin trên thế giới, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập
cảnh từ vùng có dịch
|
3
|
MERS-
CoV
|
Nguy cơ
xâm nhập vào Việt Nam
|
Tiếp tục
ghi nhận tại các nước khu vực Trung Đông.
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Vi rút
MERS-CoV
|
Qua tiếp
xúc, chủ yếu từ lạc đà sang người
|
Chưa có miễn
dịch cộng đồng.
|
Chưa có
vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Người nhập
cảnh từ vùng có dịch
|
4
|
Cúm gia
cầm độc lực cao gây bệnh cho người
|
Trong
mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch
cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố,
nguy cơ lây bệnh cho người.
|
Dịch bệnh
cúm A(H7N9) tại Trung Quốc gia tăng qua hàng năm gần đây cả về quy mô và phạm
vi.
Đã ghi
nhận cúm A(H5N1) tại Ai Cập, Indonexia.
|
Không ghi
nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy
nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại
một số tỉnh, TP.
|
Không
ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người.
|
Có nguy
cơ biến chủng và tái tổ hợp.
|
Từ gia cầm
sang người
|
Chưa có
miễn dịch cúm A(H7N9) và cúm A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc.
|
Chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có vắc xin sử dụng ở Việt nam.
|
Chưa kiểm
soát được dịch bệnh trên gia cầm.
Xảy ra dịch
cúm trên gia cầm.
Thói
quen sử dụng, tiếp xúc với gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh.
Giao lưu
với vùng có dịch.
|
5
|
Tả
|
Có nguy
cơ xâm nhập từ các quốc gia lưu hành dịch bệnh
|
Dịch tả
tiếp tục ghi nhận với số mắc cao ở một số quốc gia Châu Phi
|
Năm
2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận
ca mắc
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Có hai
týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa và Inaba.
|
Đường
tiêu hóa, thông qua thực phẩm và nguồn nước nhiễm bẩn
|
Thời
gian tồn tại miễn dịch ngắn.
|
Có vắc
xin, hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh
đặc hiệu.
|
Quản lý
nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Không đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tập quán
ăn, uống mất vệ sinh của một số bộ phận dân cư.
|
6
|
Tay chân
miệng
|
Lưu
hành, gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong
duy trì ở mức thấp so với các nước trong khu vực.
|
Trong những
năm gần đây, các nước trong khu vực tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao.
|
Từ năm
2005 - 2016 dịch bệnh xuất hiện rải rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2021 ghi
nhận sự gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, TP.
|
Ghi nhận
53 trường hợp mắc tay chân miệng trong năm 2021 giảm 94,8 % so với năm 2020
(1027 ca mắc)
|
Nhiều týp
vi rút. Tỷ lệ người lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài
tới 6 tuần.
|
Đường
tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn.
|
Không có
miễn dịch chéo.
Tỷ lệ mắc
cao ở trẻ dưới 5 tuổi.
|
Chưa có
vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu.
Chưa có
biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.
|
Mầm bệnh
lưu hành rộng rãi trong cộng đồng.
Thói
quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng
cao.
|
7
|
Sốt xuất
huyết
|
Lưu hành
cao, có tính chu kỳ, nguy cơ lưu hành cao ở các tình miền Nam, miền Trung,
Tây nguyền, đồng bằng, trung du Bắc bộ.
|
Các nước
trong khu vực, nhiều quốc gia trên thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc
cao.
|
Trong
giai đoạn 2001 - 2012 tỷ lệ mắc ở mức cao.
Năm
2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017 - 2019. Năm 2021
|
Ghi nhận
53 trường hợp mắc sốt xuất huyết trong năm 2021 giảm 71,4 % so với năm 2020
(185 ca mắc)
|
Có 4 týp
gây bệnh D1, d2, D3, D4. (chủ yếu
vẫn là D1, D2)
|
Do muỗi
truyền
|
Miễn dịch
bền vững theo týp, không có miễn dịch chéo.
|
Vắc xin chưa
được sử dụng rộng rãi. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
|
Tích trữ
nước sinh hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng.
Đô thị
hóa mạnh tạo các ổ bọ gậy nguồn. Di cư nhiều.
Vệ sinh
môi trường còn nhiều tồn tại. Các hoạt động can thiệp, phòng chống chủ động bị
gián đoạn trong thời gian có dịch COVID-19
|
8
|
Chikungunya
|
Bệnh hiện
ghi nhận rải rác tại khu vực phía Nam và nhiều khả năng trở thành bệnh lưu
hành thời gian tới
|
Dịch bệnh
ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới
|
Đã ghi
nhận tại 1 tỉnh Tây Nam bộ ở miền Nam
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Vi rút
Chikungunya
|
Do muỗi
Aedes truyền
|
Chưa có
miễn dịch.
|
Chưa có
vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu
|
9
|
Zika
|
Bệnh lưu
hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực
|
Dịch bệnh
ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới.
|
Đã ghi
nhận tại khu vực miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên.
|
Chưa ghi
nhận trường hợp mắc
|
Có liên
hệ mật thiết với chủng vi rút Zika châu Á.
|
Do muỗi
truyền Aedes
|
Chưa có
miễn dịch.
|
Chưa có vắc
xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
|