BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 509/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THEO
CHUYÊN ĐỀ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thi đua, khen
thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành một số điều Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BTP ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công
tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thi đua - Khen thưởng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát động phong
trào thi đua theo chuyên đề với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, vượt khó,
thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” đối với các cơ quan tư pháp địa phương
năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư
pháp, Trưởng các Khu vực thi đua và Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (để biết);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA THEO CHUYÊN ĐỀ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN
TƯ PHÁP ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 509/QĐ-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Hoà chung không khí thi đua của
cả nước và của toàn Ngành, để góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động
của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định số
77/QĐ-BTP ngày 19/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; các nhiệm vụ trọng tâm công
tác năm 2022 được xác định trong Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2022 của Bộ Tư
pháp về tổng kết công tác tư pháp năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công
tác năm 2022 của Bộ, Ngành, Bộ Tư pháp phát động phong trào thi đua theo chuyên
đề đối với cơ quan tư pháp địa phương năm 2022 với những nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
1.1.
Nêu cao tinh thần đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, vượt khó, phấn đấu nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được
giao năm 2022 của Bộ, ngành Tư pháp, trong đó, trọng tâm là Chương trình hành động
của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022,
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
1.2.
Đề cao tinh thần chủ động, phát huy sáng kiến, giải pháp hữu ích, tăng cường hợp
tác, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cách làm hay, hiệu quả trong công tác giữa
các tập thể, cá nhân trong các cơ quan, đơn vị, Khu vực thi đua trong toàn
Ngành, tạo động lực mới, thúc đẩy hiệu quả của phong trào thi đua.
1.3.
Bồi dưỡng, nhân rộng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
trên các lĩnh vực công tác trong phong trào thi đua để biểu dương, khen thưởng
kịp thời, tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua yêu nước của các cơ quan tư
pháp địa phương, Khu vực thi đua và toàn ngành Tư pháp.
2.
Yêu cầu
2.1.
Phong trào thi đua phải bám sát nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của
ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ- CP ngày 08/01/2022, Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ,
ngành Tư pháp năm 2022;
2.2.
Phong trào thi đua phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, thực chất phù hợp
với điều kiện thực tiễn của các cơ quan, đơn vị; gắn với lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, gắn với việc thực hiện Bảng tiêu chí chấm
điểm thi đua, đánh giá, xếp hạng Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành và các phong trào thi đua thường
xuyên, theo đợt, chuyên đề khác do Bộ Tư pháp và cấp ủy, chính quyền địa phương
phát động, tạo ra bước đột phá, kịp thời tháo gỡ những tồn tại, hạn chế, khó
khăn, vướng mắc, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
2.3.
Việc đánh giá, khen thưởng các tập thể, cá nhân phải trên cơ sở kết quả, thành
tích của phong trào thi đua; bảo đảm khen thưởng kịp thời, khách quan, công
khai, đúng quy định pháp luật, chú trọng khen thưởng đối với các tập thể nhỏ,
công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, người trực tiếp lao động, đặc biệt
là cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn đấu trở thành nhân tố tiêu biểu trong
phong trào thi đua.
II. ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1.
Đối tượng thi đua
1.1.
Tập thể
Sở Tư
pháp và các tập thể trực thuộc Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp.
1.2.
Cá nhân
Công
chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư
pháp - Hộ tịch, bao gồm cả công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự,
nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01
năm trở lên.
2.
Thời gian thực hiện
Phong
trào thi đua được triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày
15/11/2022 và ước tính đến 31/12/2022.
3.
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đối tượng được xét tặng
3.1.
Danh hiệu thi đua
Danh
hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho các tập thể là Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.2.
Hình thức khen thưởng
- “Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là các Sở Tư pháp, tập
thể trực thuộc Sở Tư pháp và các cá nhân là công chức, viên chức, người lao động
thuộc Sở Tư pháp;
- Giấy
khen của Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét
tặng cho tập thể là tập thể trực thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cá nhân
theo quy định tại tiểu mục 1.2 phần II của Kế hoạch này.
III. NỘI DUNG THI ĐUA
Phong
trào thi đua theo chuyên đề được phát động với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, sáng
tạo, vượt khó, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, trong đó tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
1. Công tác triển khai Chương trình hành động của ngành Tư
pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP , Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ
- Ban
hành chương trình/kế hoạch/văn bản chỉ đạo để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ tại Quyết định số 77/QĐ-BTP ngày 19/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2022 vào Kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị trong năm 2022;
-
Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 77/QĐ- BTP ngày
19/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành
Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ.
2. Công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
- Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
- Tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tổ chức thẩm định hiệu quả các đề
nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú
trọng tới tính dự báo chính sách, tính khả thi để các quy định thực sự đi vào
cuộc sống;
- Chú
trọng soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật theo đúng tiến độ, chất lượng.
3. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
-
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật; phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời đối với các văn bản theo thẩm quyền;
tham mưu kịp thời xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp
luật sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
- Triển
khai hiệu quả công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật; phát hiện, kiến nghị
xử lý kịp thời các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, có nội dung mâu thuẫn chồng
chéo hoặc không còn phù hợp với tinh thần phát triển kinh tế - xã hội được phát
hiện qua rà soát; tham mưu kịp thời công bố Danh mục văn bản hiệu lực định kỳ
hàng năm theo quy định;
- Thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật gồm: Công tác xây dựng thể chế, công tác phối hợp, tập huấn, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ này tại cấp huyện.
4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở
và tiếp cận pháp luật
- Thực
hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 01/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các đề án về phổ biến,
giáo dục pháp luật; Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 20/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật, triển khai Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2022 theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp và đặc thù của địa phương bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở, Đề án “Nâng cao năng lực đội
ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” ban hành kèm theo Quyết định số
428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; có mô hình hòa giải ở cơ sở
hoạt động hiệu quả; năng lực, trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ của đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở trên địa bàn đáp ứng yêu cầu; huy động được người có kiến thức
pháp luật tham gia vào công tác hòa giải ở cơ sở (như lực lượng công an xã, bộ
đội biên phòng, luật sư, luật gia,…); công tác hòa giải ở cơ sở đóng góp thiết
thực vào giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn (có số liệu dẫn chứng cụ thể, so
sánh với năm 2021);
- Triển
khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg
ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật, Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/1/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ; tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
công tác này; tập huấn về việc chấm điểm, đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật bằng các hình thức phù hợp; đề xuất các giải pháp duy trì kết
quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, khắc phục, hỗ trợ cấp xã có tiêu chí, chỉ
tiêu đạt kết quả còn hạn chế hoặc chưa đạt chuẩn theo quy định.
5. Công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy
- Kiện
toàn tổ chức bộ máy các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp phù
hợp với các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Bố
trí số lượng cấp phó các tổ chức hành chính (các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
văn phòng (nếu có), thanh tra (nếu có) thuộc Sở theo đúng quy định;
- Bố
trí, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp phù hợp
với yêu cầu vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định của pháp luật; bố trí đội ngũ công
chức Tư pháp - Hộ tịch có tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Luật Hộ tịch.
6. Công tác bổ trợ tư pháp
- Tiếp
tục thực hiện Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành,
triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản; thực
hiện nghiêm Công điện số 1767/CĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
tình hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; Thông tư số 02/BTP-TT ngày
08/02/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
- Tiếp
tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch triển khai Kết luận
số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật
sư; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020
của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; triển khai thực hiện có
hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và các
văn bản hướng dẫn Luật.
7. Công tác trợ giúp pháp lý
- Trợ
giúp viên pháp lý hoàn thành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng năm 2022 tại
Công văn số 5008/BTP-TGPL ngày 31/12/2021 của Bộ Tư pháp;
- Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý như:
Sử dụng Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý để tổng hợp số
liệu, thống kê phục vụ công tác báo cáo, thống kê theo quy định; đăng tải Danh
sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trên
địa bàn và cập nhật danh sách khi có sự thay đổi theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý.
8. Công tác hộ tịch, chứng thực
- Thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số hóa dữ liệu hộ tịch từ Sổ hộ tịch, xây dựng cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý
hộ tịch, nhất là việc kết nối giữa Hệ thống một cửa điện tử của địa phương với
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ; tổng kết 06 năm triển khai
thi hành Luật Hộ tịch và có báo cáo đúng thời hạn yêu cầu;
- Triển
khai đầy đủ, đúng thời hạn các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để thực hiện
Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên Hợp
quốc;
- Triển
khai thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về
cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng giao dịch và Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư
pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP ; tuyên truyền, phổ biến, thực hiện có hiệu quả pháp luật chứng thực
góp phần hạn chế tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực trong thực
hiện thủ tục hành chính tại địa phương.
9. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi
hành pháp luật
- Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương tại Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2022 và Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp
năm 2022; tiếp tục triển khai thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác tổ chức thi hành pháp luật” giai đoạn năm 2018-2022, Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
- Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết mới được ban hành;
- Tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ để nâng cao điểm số và duy trì thứ hạng
chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật trong năm 2022 theo yêu cầu của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
- Có
ý kiến đối với các vụ việc về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật phát sinh trên thực tế có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân (nếu có), kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
10. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin
Xây dựng,
triển khai hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền
số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2022 của Sở Tư pháp.
11. Công tác bồi thường nhà nước
- Thực
hiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
- Đảm
bảo thực hiện, tham gia việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước theo đúng
quy định của pháp luật khi có vụ việc phát sinh tại địa phương.
12. Công tác lý lịch tư pháp
-
Tăng cường hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp: Thực hiện tiếp nhận, cập nhật, xử lý, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng quy định; giải quyết triệt để số
lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng; phối hợp thực hiện chuẩn hóa Cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia;
- Tiếp
tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm
quyền, bảo đảm 98% các hồ sơ bảo đảm cấp sớm hoặc đúng thời hạn theo quy định;
100% phiếu lý lịch tư pháp được cấp chính xác, đúng pháp luật; từng bước thực
hiện đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp đáp ứng dịch vụ công trực tuyến cấp độ
4;
- Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu
lý lịch tư pháp, bảo đảm 100% hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được tra
cứu, xác minh theo Quy chế.
13. Công tác nuôi con nuôi
- Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn
thi hành; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi trong nước thông
qua hoạt động theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi; chú trọng triển
khai các hoạt động liên ngành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong công
tác rà soát, đánh giá nhu cầu cần tìm gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi
dưỡng, đảm bảo các trẻ em có nhu cầu cần tìm gia đình thay thế được sống trong
môi trường gia đình phù hợp;
- Đổi
mới công tác truyền thông về việc nâng cao nhận thức quyền trẻ em được sống
trong môi trường gia đình thông qua các hình thức chăm sóc thay thế, trong đó
có nuôi con nuôi.
14. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng
-
Công tác thanh tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tăng cường thanh
tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao, việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thanh tra việc chấp hành
các quy định pháp luật tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, đơn
thư; thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra,
đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời,
đúng pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham
nhũng. Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến
hoạt động thanh tra;
-
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 15/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử
lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử
lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đối
với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền ngay từ
khi mới phát sinh tại cơ quan, đơn vị;
-
Công tác phòng, chống tham nhũng: Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy
định. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập. Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng để nâng
cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham
nhũng.
15. Công tác thống kê
- Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp; bảo
đảm tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu thống kê; đẩy mạnh việc phân
tích số liệu thống kê; gắn việc phân tích số liệu với việc xây dựng các định hướng,
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác tư pháp tại địa phương;
-
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê, đặc biệt là sử
dụng, khai thác hiệu quả Phần mềm thống kê ngành Tư pháp; góp phần đưa công tác
thống kê của Ngành tiếp tục đi vào nền nếp, phục vụ hiệu quả các hoạt động báo
cáo chỉ tiêu thống kê quốc gia, báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội, công bố, phổ
biến thông tin thống kê, xây dựng Niên giám thống kê, sơ kết, tổng kết ngành Tư
pháp; phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành tại địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.1.
Xác định cụ thể những nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với
yêu cầu, điều kiện thực tiễn ở từng cơ quan, đơn vị; xây dựng, ban hành kế hoạch
triển khai phong trào thi đua của đơn vị và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước
ngày 25/4/2021 để theo dõi, tổng hợp;
1.2.
Phối hợp với các cấp ủy, tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể phổ biến, quán triệt,
chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý;
1.3.
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các Phòng Tư pháp, xây dựng
triển khai phong trào thi đua;
1.4.
Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; phổ biến,
tuyên truyền, tạo sự lan tỏa của các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc
tốt, làm nòng cốt cho phong trào thi đua;
1.5.
Xét khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định;
1.6.
Tổ chức tổng kết, gửi báo cáo; hồ sơ đề nghị khen thưởng (nếu có) về cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp theo quy định.
2.
Vụ Thi đua - Khen thưởng
2.1.
Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch;
2.2.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra; tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện phong trào thi đua;
2.3.
Tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn xét, đề nghị khen thưởng tổng kết phong
trào thi đua;
2.4.
Tiếp nhận, rà soát, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào, trình Hội đồng thi đua - Khen thưởng
ngành Tư pháp xét, trình Bộ trưởng quyết định.
3.
Các đơn vị thuộc Bộ
Phối
hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch; có ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện Kế hoạch đối với Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo lĩnh vực, địa bàn được phân
công phụ trách.
4.
Trưởng, Phó Trưởng các Khu vực thi đua
4.1.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện phong trào của các Sở Tư pháp
là thành viên của Khu vực thi đua;
4.2.
Thông tin, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tư pháp về việc triển khai, đánh giá phong trào thi đua của các đơn vị là
thành viên của Khu vực thi đua;
4.3.
Bình xét, suy tôn các Sở Tư pháp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, toàn diện,
dẫn đầu phong trào thi đua của Khu vực để đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng
danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Vụ Thi đua - Khen thưởng (Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tư pháp) để được hướng dẫn hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, giải quyết./.