ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
106/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 04 tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ các Quyết định: Số 1163/QĐ-TTg
ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; số 111/QĐ-BCT ngày 27/01/2022 của Bộ trưởng Công Thương Ban hành Kế hoạch
hành động của ngành Công Thương thực hiện chiến lược phát triển thương mại
trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 813/TTr-SCT ngày 17/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh ban hành Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển thương mại nội địa tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Phát triển hạ tầng thương mại tinh
Quảng Ninh đồng bộ hướng tới văn minh, hiện đại, bền vững, phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của thị trường trên địa bàn tỉnh (khu vực, vùng miền)
trong từng giai đoạn, đáp ứng lưu thông hàng hóa trong tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút
phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp sản xuất và phân phối thuộc mọi thành
phần kinh tế nhằm nâng cao tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng (TMBLHH&DTDVTD) trong toàn tỉnh.
- Xây dựng thương hiệu hàng hóa tỉnh
Quảng Ninh, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trong nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực quản lý
thương mại trên địa bàn tỉnh, đảm bảo 100% cán bộ quản lý thương mại thuộc đối
tượng của Kế hoạch được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về
phát triển thương mại.
- Góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững;
nâng cao thu nhập của người dân trong tỉnh, đặc biệt khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo.
- Là căn cứ để tổ chức kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động.
2. Yêu cầu
- Phát triển thương mại đồng bộ, đa dạng,
kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn; hạ tầng
thương mại được hiện đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai
thác, vận hành; hạ tầng thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển
đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người
dân.
- Hoạt động xúc tiến thương mại và
phát triển thương mại điện tử (TMĐT) phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh cùng thời kỳ, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển TMĐT, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch; bảo
vệ hiệu quả thị trường trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia ổn
định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại văn minh, hiện đại gắn với bảo
vệ lợi ích của doanh nghiệp, quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo
vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và
bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển thị trường trong tỉnh gắn với Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Cụ thể hóa trách nhiệm và phân công
cụ thể cho từng đơn vị, địa phương; có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp để
nâng cao trách nhiệm quản lý của nhà nước đối với phát triển thương mại phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Triển khai hiệu quả Quyết định số
1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chiến lược
"Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045".
Phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh
theo hướng hiện đại, văn minh, tăng trưởng nhanh và bền vững, là điểm tựa vững
chắc cho sản xuất kinh doanh của tỉnh phát triển; xây dựng, phát triển thương
hiệu hàng hóa của tỉnh; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trong tỉnh; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã
hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn vào kinh tế quốc gia
khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2030
- Phấn đấu giá trị tăng thêm của
ngành thương mại trong tinh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng: từ 9,0% -
9,5%/năm giai đoạn 2022-2025; phấn đấu đóng góp khoảng 10% - 12%/năm giai đoạn
từ năm 2026-2030; đến năm 2030 đóng góp khoảng 15% vào kinh tế của tỉnh.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (TMBLHH&DTDVTD) giai đoạn 2022 - 2025 đạt tốc độ tăng
bình quân từ 17% - 18%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tốc độ tăng bình quân từ 15 -
16%/năm.
- Thương mại điện tử phát triển nhanh
với hành lang pháp lý hoàn thiện, áp dụng công nghệ, hạ tầng kỹ thuật hiện đại
cùng với phương tiện hỗ trợ đầy đủ, bảo đảm tính an toàn và thuận tiện cho
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong quá trình tham gia giao dịch; đến năm
2030, doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5%-20%[1]
TMBLHH&DTDVTD kinh tế của tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng
15%-20%/năm; phấn đấu đạt 40%-50%[2] số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong
lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh
nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá thể thương mại, doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, cơ sở phân phối hiện đại) tham gia các sàn thương mại điện tử lớn
trong và ngoài nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
phát triển đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với
thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường
trên từng địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả tỉnh); hạ tầng thương mại được hiện
đại hóa, áp dụng công nghệ số hóa trong quản lý, khai thác, vận hành; hạ tầng
thương mại thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu quả
cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước nhất là công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với hàng hóa lưu thông tại các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, điểm
bán lẻ trên thị trường.
- Phát triển các sản phẩm, hàng hóa
có thương hiệu là đặc trưng, đặc sản, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đưa vào hệ
thống phân phối trong và ngoài nước.
b) Giai đoạn 2031 -2045
- Giá trị tăng thêm thương mại trong
tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 8,5% - 9%/năm.
- TMBLHH&DTDVTD (chưa loại trừ yếu
tố giá) đạt tốc độ tăng bình quân 12% - 13%/năm.
- Đến năm 2045 kết cấu hạ tầng thương
mại được hiện đại hóa và 100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị
vận hành dựa trên áp dụng công nghệ số hóa.
- Giữ thị phần hàng Việt Nam đạt trên
80% tại các kênh phân phối tại Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,
siêu thị mi ni và trên 70% tại các chợ truyền thống và các cửa hàng tạp hóa.
- Thương mại điện tử phát triển mạnh
mẽ, đóng vai trò chủ đạo trong giao dịch thương mại; đến năm 2045, doanh thu
trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 15% TMBLHH&DTDVTD kinh
tế của tỉnh, đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 12%/năm; phấn đấu đạt 70% số
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại (bao gồm các doanh
nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ cơ sở kinh tế cá
thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia các sàn thương mại
điện tử lớn trong và ngoài nước.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
được hiện đại hóa trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn
thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự...;
100% các hệ thống hạ tầng thương mại khu vực thành thị vận hành dựa trên áp dụng
công nghệ số hóa, hạ tầng thương mại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo phát triển đầy đủ theo quy hoạch, các loại hình hiện đại như
cửa hàng tiện lợi, siêu thị, trung tâm thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm
nhiệm vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường.
III. Phạm vi và thời
gian thực hiện
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn từ năm 2022- 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
IV. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển thương mại trong tỉnh
1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và quản
lý hoạt động thương mại theo cam kết quốc tế
- Rà soát, cập nhật mới, công bố các
quy định về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường, bao gồm: quy định về
nhãn, mác hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, truyền thông quảng
cáo, thông tin thị trường...
- Thực hiện các nghị quyết của Trung
ương về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính.
Trong đó, rà soát, tiếp tục cắt giảm các điều kiện đầu tư, kinh doanh, cải cách
thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thương mại trong tỉnh Quảng Ninh
theo hướng giảm bớt thủ tục và thời gian thực hiện, đẩy nhanh việc cung ứng và
nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến cho các chủ thể hoạt động kinh doanh trên
thị trường.
- Cập nhật, hướng dẫn các quy định, hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về hệ thống phân phối xanh, trước hết là hệ thống
phân phối bán lẻ bao gồm chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và áp dụng trên phạm
vi toàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hệ thống
phân phối xanh, bền vững, chính sách thúc đẩy sự tham gia của các sản phẩm được
dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường trong các hệ thống phân phối.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù
hợp với cam kết hội nhập để kiểm soát nguồn cung hàng nhập khẩu, bảo vệ hàng
hóa và doanh nghiệp trong tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, triển khai các
quy định pháp lý về quản lý thị trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thị trường trên địa bàn tỉnh trong
tình hình mới.
2. Phát triển doanh nghiệp phân phối, gắn kết lưu
thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa
- Khuyến khích phát triển các chuỗi
liên kết dọc (liên kết thành một chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của một hoặc một
nhóm sản phẩm, hàng hóa) và liên kết ngang (giữa những doanh nghiệp cùng ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh về một hoặc một nhóm hàng hóa) giữa các nhà sản xuất
- phân phối - cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số
74/KH-UBND ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới phương thức
kinh doanh, tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới
2030; Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án
phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Chương
trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo;
- Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam nói chung, sản phẩm Quảng Ninh
nói riêng tại thị trường trong tỉnh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Xây dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý, ứng
dụng công nghệ QR Code, Data Matrix, RFID đối với sản phẩm, hàng hóa tham gia
chuỗi cung ứng sản phẩm trong tỉnh; nghiên cứu, phát triển và đưa vào triển
khai mô hình chuỗi cung ứng thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn (big
data) để dự báo thị trường và gắn kết hiệu quả các quá trình sản xuất với nhu cầu
thị trường.
- Đổi mới phương thức, lồng ghép các
hoạt động xúc tiến thương mại phát triển thị trường trong và ngoài tỉnh vào các
chương trình kích cầu tiêu dùng, các sáng kiến kết nối cung cầu hàng hóa. Hỗ trợ
các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất của
các làng nghề, các hộ nông dân, các hợp tác xã,...) trong hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu và quảng bá các đặc sản vùng miền, sản phẩm
tiêu biểu của tỉnh.
3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
- Rà soát: (i1) Tổng thể và đề xuất
việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm tính thống nhất,
thông suốt, đồng bộ, phù hợp với các luật chuyên ngành và phù hợp với cam kết
quốc tế. (i2) Kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư, chính
sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
theo hướng đồng bộ, hiện đại; đồng thời nghiên cứu các
chính sách hỗ trợ ngân sách nhà nước đối với các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không có điều
kiện để thực hiện xã hội hóa. (i3) sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch về
phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn.
(i4) tiếp tục nhân rộng mô hình chợ thí điểm an toàn thực phẩm (trong khuôn khổ
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số) trên cơ sở Tiêu chuẩn Việt Nam về chợ kinh
doanh thực phẩm.
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở
thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối
hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại theo hướng gắn kết
các vùng sản xuất, cung ứng trong tỉnh, nhất là các vùng sản xuất, cung ứng lớn,
khu công nghiệp tập trung tại các trung tâm huyện, thị xã, thành phố với các thị
trường tiêu thụ trọng điểm.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ
trợ xúc tiến thương mại cho sản phẩm OCOP.
- Khuyến khích phát triển và nhân rộng
các cơ sở phân phối xanh, bền vững trên cơ sở tăng cường ứng dụng hệ thống quản
lý năng lượng hiệu quả trong lưu kho, phân phối.
- Tiếp tục đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; tập trung
cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm tại trung tâm thị xã, thành phố hiện có và
nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm, văn minh
thương mại; lồng ghép việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới để nâng cấp, cải tạo hạ tầng chợ nông thôn; rà soát, đánh giá việc
triển khai tiêu chí số 7 về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trong khuôn khổ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp thực
hiện hiệu quả công tác phát triển chợ nông thôn theo mục tiêu đề ra; ưu tiên bố
trí, phân bổ vốn đầu tư công phát triển các chợ truyền thống mang tính văn hóa
cần bảo tồn, các chợ biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng hệ thống kho tổng hợp và chuyên dụng, kho lạnh
(đặc biệt là kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản và hàng tiêu dùng thiết yếu) phục
vụ bình ổn thị trường và cân đối cung cầu trong các thời điểm giá cả thị trường
có biến động.
4. Phát triển thương mại điện tử, các loại hình
thương mại dựa trên nền tảng số hóa
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số
59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày
14/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030” trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022 và Kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch
số 116/KH-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2022-2025.
- Triển khai ứng dụng hiệu quả mô
hình quản lý các sàn giao địch TMĐT, các website bán hàng điện tử, các hoạt động
giao dịch thương mại thông qua các trang diễn đàn, mạng xã hội (facebook,
zalo,...).
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng tiện
ích, công nghệ cao như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID vào các
hoạt động kinh doanh trên thị trường tỉnh tại các kênh phân phối như chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi.
- Nghiên cứu, thí điểm và triển khai
nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số vpostcode, các ứng dụng giao
thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT và logistics; phát
triển, triển khai hệ thống thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông
cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile
Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh
toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
chuẩn hóa, quy trình quản lý hàng hóa, mua bán, trao đổi ngay tại đơn vị sản xuất,
cửa khẩu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời bảo đảm quyền lợi chính
đáng của nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.
- Triển khai các chương trình, đề án
TMĐT hóa nông thôn, đào tạo kỹ năng kinh doanh TMĐT cho người dân nông thôn; hỗ
trợ các khoản vay cho người dân nông thôn để thực hiện TMĐT; Phối hợp với chủ sở
hữu các sàn thương mại điện tử để tạo các gian hàng và hỗ trợ hộ sản xuất nông
nghiệp đưa các sản phẩm lên sàn TMĐT; hợp tác cùng các các doanh nghiệp cung cấp
nền tảng số xây dựng hệ sinh thái kinh doanh số tại Quảng Ninh để mỗi hộ kinh
doanh cá thể, doanh nghiệp đều có thể sử dụng nền tảng số trong sản xuất, kinh
doanh; gửi nhận hóa đơn điện tử lẫn nhau và với cơ quan thuế; sử dụng dữ liệu số,
công nghệ số trong hoạt động hằng ngày. Hỗ trợ và thúc đẩy triển khai các ứng dụng
quản lý phân phối, quản lý bán hàng, quản lý kế toán - tài chính, quản trị nhân
sự, quản lý kho lưu trữ, chăm sóc khách hàng...; tập trung phát triển thị trường
trực tuyến cho các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện với môi trường.
5. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển nhân lực thương mại trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu bối cảnh
hội nhập, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng các
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thương mại có khả năng làm chủ và tiếp nhận các
công nghệ quản lý hoạt động kinh doanh mới.
- Tổ chức các chương trình đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích thông tin thị trường phục vụ công
tác quản lý Nhà nước và hỗ trợ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh; chú trọng đào tạo kỹ
năng quản lý, kỹ năng chuyên môn cho lao động trong ngành. Các chương trình đào
tạo cử nhân chuyên ngành quản lý thị trường; xây dựng các chương trình đào tạo
về phân phối bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; nghiên cứu lồng
ghép các nội dung về phân phối, sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương
trình giảng dạy, đào tạo thuộc các cơ sở đào tạo, dạy nghề.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp
tham gia các chương trình đào tạo, các chương trình phổ biến kiến thức, nâng
cao kỹ năng văn minh thương mại cho các hộ kinh doanh ở
khu vực nông thôn.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, cung
cấp thông tin dự báo xu hướng thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời ứng
phó với những đột biến bất lợi của thị trường
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về thương mại trong tỉnh và đánh giá tác động của Luật,
cơ chế chính sách đã ban hành; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về phân phối
xanh, tiêu dùng xanh và phát triển bền vững.
- Tập trung nâng cao chất lượng thu
thập thông tin, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường các nhóm hàng,
mặt hàng (dự báo cung cầu, giá cả, xu hướng thị trường,...) của các cơ quan quản
lý lĩnh vực thương mại trong tỉnh và tăng cường hoạt động cung cấp thông tin,
phổ biến kiến thức thường xuyên, kịp thời cho doanh nghiệp, người sản xuất cũng
như người tiêu dùng.
- Thu thập thông tin về các cơ sở sản
xuất sản phẩm thân thiện môi trường trên toàn tỉnh, cung cấp thông tin cho các
cơ sở phân phối hiện đại lớn cũng như thông tin đến người tiêu dùng, để người
tiêu dùng thuận tiện mua sắm; tổ chức các kênh thông tin và thực hiện quảng bá
sản phẩm thân thiện môi trường, cơ sở phân phối bền vững tới người tiêu dùng
thông qua xây dựng hoạt động truyền thông riêng biệt trên các kênh truyền thông
(báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử) và thông qua các hội nghị, hội thảo,
xây dựng cẩm nang...
- Tuyên truyền, vận động, triển khai
các hoạt động phân phối hàng hóa thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững,
nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng xã hội
ít chất thải, các - bon thấp, hài hòa, thân thiện môi trường.
7. Thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển
thương mại trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh thương mại đổi mới công nghệ và áp dụng
công nghệ cao được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; hỗ trợ
hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận và áp dụng các phần mềm, ứng dụng trong
phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính,
điện thoại di động...
- Ưu tiên, bố trí thêm nguồn lực,
tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ, đặc biệt
là công nghệ cao, công nghệ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 để đáp ứng
yêu cầu phát triển thương mại trong tỉnh và bắt kịp các xu thế mới trong cả nước
và trên thế giới.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ và
thông tin hiện đại thúc đẩy phân phối xanh bền vững thông qua nghiên cứu, phát
triển khoa học và công nghệ hiện đại, hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất và
tiêu dùng bền vững theo hướng kinh tế tuần hoàn.
- Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản
lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm tra,
xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường nội
địa.
8. Đổi mới, tăng cường công tác quản lý nhà nước,
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trường trong
nước
- Tập trung cải cách phương thức quản
lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển. Chuyển đổi theo hướng số
hóa công tác quản lý thông qua việc thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận
hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn về thương mại...;
đẩy mạnh xã hội hóa về cung ứng dịch vụ công trong công tác quản lý Nhà nước về
thương mại nhằm hỗ trợ hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp
trong bối cảnh mới.
- Đổi mới công tác điều hành giá cả
nhằm kiểm soát lạm phát; xã hội hóa công tác bình ổn thị
trường; xây dựng hệ thống dữ liệu một số mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác
điều hành thị trường trong tỉnh; thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối
cung cầu, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu; triển khai tích cực Chương
trình bình ổn thị trường, đặc biệt vào các dịp lễ, tết, thời gian tiêu dùng cao
điểm.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực
hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại, đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường
trong tỉnh, tiếp tục kiện toàn tổ chức, cơ chế hoạt động của lực lượng quản lý
thị trường. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn
hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại, đặc biệt là hàng
hóa giả chứng nhận nhãn xanh ngay từ tuyến biên giới đường bộ và đường biển;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường.
9. Nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi
trường trong các hoạt động thương mại
- Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ
môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong các hoạt
động thương mại trên thị trường tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với xử lý
các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên
nhiên.
- Đối với các dự án đầu tư phát triển
hạ tầng thương mại, phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường
về xử lý chất thải lỏng, chất thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng
và khai thác, vận hành dự án.
- Quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm
và bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, quản lý tốt công tác thu
hồi, thu gom phục vụ tái chế, tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động
phân phối hàng hóa.
- Tăng cường công tác quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường. Khuyến khích chuyển đổi, thay thế công
nghệ, thiết bị lạc hậu bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến trong hoạt động lưu
thông và phân phối hàng hóa, dịch vụ.
- Tăng cường năng lực quản lý môi trường
cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho
các chủ thể tham gia kinh doanh, lao động trong ngành thương mại, cộng đồng và
xã hội.
V. Kinh phí thực
hiện
1. Nguồn
kinh phí: Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; đóng góp, nguồn
vốn vay ưu đãi, nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân; các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật; lồng ghép với kinh phí thực hiện
với các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
2. Hằng
năm, các đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao lập dự toán kinh phí thực
hiện kế hoạch gửi Sở Tài chính cùng cấp thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt thực hiện.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương
- Tham mưu UBND tỉnh công bố Kế hoạch
hành động triển khai chiến lược phát triển thương mại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Điều phối chung, đôn đốc, hướng dẫn
việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động thương mại
theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 02/07/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển
thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; tổng hợp các chương
trình, dự án, nhiệm vụ ưu tiên cấp tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu các giải pháp đẩy mạnh phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập
khẩu hàng hóa, đặc biệt sau khi tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hoàn thành; đồng
thời, tham mưu, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, hoạt động
thương mại biên giới, phát triển đồng bộ, hài hòa hoạt động xuất nhập khẩu gắn
với hoạt động thương mại biên giới nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế về cảng biển,
cửa khẩu biên giới của tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị
liên quan thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung
tâm thương mại.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện hằng năm và 05 năm Kế hoạch này; đề xuất, kiến nghị,
trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều
chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức: Hội nghị sơ kết được tiến
hành vào năm 2025 nhằm đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch trong giai đoạn 2022-2025 và đề xuất điều chỉnh, bổ sung (nếu
có) cho giai đoạn tiếp theo; Hội nghị tổng kết giai đoạn 2022-2030 được tiến
hành vào năm 2030 nhằm đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho thời kỳ tiếp theo.
- Đầu mối trong phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức có liên quan xây dựng,
tổ chức triển khai các nhóm giải pháp, các nhiệm vụ, đề án, chương trình thuộc
Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch hằng
năm: Đối với Kế hoạch năm 2022 trình trước ngày 25/4/2022; đối với Kế hoạch từ
năm 2023 trở đi trình trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất các chính
sách thu hút đầu tư vào phát triển thương mại trong tỉnh; triển khai các nội
dung triển khai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ
đơn vị vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư, hỗ trợ
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách tỉnh, bảo đảm đúng mục
đích và có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch hành động này phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh và theo quy định chính sách hiện hành.
- Phối hợp cùng các Sở, ngành triển
khai thực hiện kế hoạch hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công thương triển
khai các chính sách, quy định về: giao dịch điện tử và quản lý các nền tảng số;
về hỗ trợ hộ kinh doanh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, phần mềm quản lý trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tiếp cận các ứng
dụng phần mềm trong phương thức kinh doanh thương mại điện tử trên máy tính, điện
thoại di động...
- Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở,
ban, ngành, cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai các nội dung thuộc
phạm vi của Kế hoạch này. Hướng dẫn, đôn đốc cơ quan báo chí của tỉnh, các văn
phòng đại diện, phóng viên thường trú của các báo Trung ương và địa phương khác
tiên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên tuyền, phổ biến và
cung cấp các thông tin cần thiết, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thuộc
phạm vi của Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Công Thương, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức liên quan đẩy mạnh việc lưu
thông, phân phối hàng Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng trên thị
trường tỉnh thông qua mạng bưu chính, trong đó quan tâm, chú trọng thị trường
nông thôn, để từng bước hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm, thương hiệu Quảng
Ninh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương,
các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan triển khai các giải pháp về khoa học và
công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao; tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách khuyến khích đổi mới
công nghệ và ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao trong lĩnh vực lưu thông phân phối hàng hóa và dịch vụ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan thực hiện hướng dẫn, tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định
của Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2022-2025.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai các nội dung triển khai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố các địa phương xây dựng, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia kinh doanh nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị hàng nông,
lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường hoạt động kết nối các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản với các doanh nghiệp phân phối
trên thị trường tỉnh; triển khai nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại
Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
7. Văn phòng Điều phối nông thôn mới
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các thủ tục về xét đạt chuẩn
nông thôn mới theo quy định; kiểm tra, hướng dẫn tình hình thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong tỉnh.
- Tham gia công tác xúc tiến, thu hút
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức/tham
gia các chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, qua đó giúp các
doanh nghiệp trong tỉnh có thêm cơ hội quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường
tiêu thụ.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quy hoạch sử dụng đất
theo chức năng nhiệm vụ được phân công, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu phát
triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ môi
trường tại các dự án đầu tư phát triển thương mại trong tỉnh; triển khai nội
dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về kế hoạch triển khai chiến lược phát
triển thương mại nội địa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; lồng ghép vào các môn học có liên quan các nội dung: Xây dựng thương
hiệu hàng hóa tỉnh Quảng Ninh, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh trong nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
10. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Nghiên cứu, xây dựng các chương
trình hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường trao đổi công nghệ giữa
doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo nhằm cập nhật thông tin, kiến thức mới cho
các chương trình đào tạo nghề đối với lĩnh vực thương mại trong nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các hình thức
khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ công nghệ áp dụng
vào lĩnh vực thương mại trong tỉnh.
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng các kế hoạch kiểm tra, giám soát việc phòng chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, niêm yết giá và bán hàng
theo giá niêm yết trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm cử công chức, viên chức quản
lý thị trường tham gia các chương trình đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn ngành của quản lý thị trường.
12. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hành động triển khai Chiến lược này phù hợp với Chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện Kế hoạch này nhằm phân bổ và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại từ ngân sách Nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có
hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
- Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng kết
cấu hạ tầng thương mại phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của từng
giai đoạn.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường,
bảo đảm an ninh, trật tự thị trường trên địa bàn.
14. Hội Nông dân, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động
các hội viên tích cực tham gia sản xuất kinh doanh theo các quy trình được hướng
dẫn; ứng dụng công nghệ điện tử, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
kinh doanh nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, ổn định sản lượng, nâng cao giá trị
sản phẩm.
- Vận động các hội viên tích cực tham
gia chuỗi giá trị sản xuất, tiêu dùng; tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh...
- Thường xuyên rà soát, đánh giá những
hội viên có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh tốt để đề xuất khen thưởng, gương
điển hình nhằm nhân rộng mô hình.
15. Các đơn vị có liên quan
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các nội
dung triển khai phát triển thương mại nội địa tỉnh Quảng Ninh theo các nhiệm vụ
tại Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Công Thương phổ biến,
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đối tượng thụ hưởng thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch.
(Chi tiết các Một số nội dung thực
hiện tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này)
16. Chế độ báo cáo
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Định kỳ trước ngày 05 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả triển
khai Kế hoạch năm, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, tổng hợp,
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện Quyết định
số 1163/QĐ-TTg ; thời hạn xong trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan chuẩn bị các nội dung: (i) Sơ kết giai đoạn
2022-2025, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/6/2025; (ii) tổng kết Kế hoạch giai
đoạn đến năm 2030, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 05/9/2030.
Yêu cầu các Sở, ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện ngay Kế hoạch này, trong quá trình triển khai, có khó
khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền, có văn bản báo cáo UBND tỉnh (gửi qua Sở Công
Thương) để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương
(B/cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các hiệp hội, Liên minh HTX;
- V0, V1-3, TM, TH;
- Lưu: VT, TM2.
P02, CV 183b
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC
THỰC HIỆN CÁC NHÓM GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NỘI ĐỊA TỈNH QUẢNG NINH GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành Kèm theo Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ninh)
STT
|
Nội
dung triển khai
|
Cơ
quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
Phê duyệt
|
Kết
quả triển khai
|
Thời
gian thực hiện
|
Xây
dựng
|
Hoàn
thành
|
1
|
Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu các
mặt hàng thiết yếu để phục vụ công tác điều hành thị trường tỉnh Quảng Ninh; Thúc đẩy phát triển và ứng dụng tiện ích, công nghệ
cao như truy xuất nguồn hàng, QR Code, Data Matrix, RFID vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường tỉnh tại các kênh phân phối như chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Khoa học và Công nghệ; các cơ quan liên quan
|
UBND
tỉnh Quảng Ninh
|
Hệ
thống thông tin dữ liệu đối với các mặt hàng thiết yếu
|
2022
|
2030
|
2
|
Xây dựng các Chương trình Xúc tiến
thương mại; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia các chương trình
xúc tiến thương mại
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ngành, UBND các địa phương; đơn vị liên quan
|
UBND
tỉnh Quảng Ninh
|
Kế hoạch
Xúc tiến thương mại
|
Hàng
năm
|
Hàng
năm
|
3
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng và
triển khai giải pháp phát triển hệ thống phân phối xanh và tiêu dùng xanh,
phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại; đẩy mạnh liên kết bền vững giữa
sản xuất - phân phối - tiêu dùng; hình thành các chuỗi liên kết giữa các nhà
sản xuất, nhà phân phối và nhà cung ứng dịch vụ hỗ trợ.
|
Các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Khoa học và Công nghệ; Ban xây dựng nông thôn mới; UBND
các địa phương; các đơn vị liên quan
|
UBND
tỉnh Quảng Ninh
|
Kế
hoạch khảo sát
|
2022
|
2022
|
4
|
Triển khai Kế hoạch số 74/KH-UBND
ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh về triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh
doanh, tiêu thụ nông sản Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng tới
2030; Kế hoạch phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND
tỉnh Quảng Ninh
|
Triển
khai hàng năm theo kế hoạch đến năm 2030
|
Hằng
năm
|
2030
|
5
|
Triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo,
nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, kiến thức an toàn thực phẩm, văn minh thương mại cho các đối tượng là những người làm công tác quản
lý thương mại tại các địa phương, người quản lý chợ, HTX thương mại, các hộ
kinh doanh, lao động của ngành thương mại.
|
Sở
Công Thương
|
UBND
các địa phương; Hội nông dân, Liên minh hợp tác xã; các đơn vị liên quan
|
UBND
tỉnh Quảng Ninh
|
Kế
hoạch tổ chức đào tạo tập huấn
(mỗi
năm tổ chức 1-2 lớp)
|
Hằng
năm triển khai (từ năm 2022-2030)
|
Hằng
năm triển khai (từ năm 2022-2030)
|
6
|
Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở
thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối
hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại tại các huyện, thị
xã, thành phố.
|
Sở
Công Thương
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND cấp huyện
|
Sở
Công Thương
|
Triển
khai Kế hoạch hàng năm
|
Hằng
năm
|
Hằng
năm
|
7
|
Xây dựng chương trình sản xuất các
phóng sự tư liệu tuyên truyền về các nội dung liên quan đến triển khai chương
trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030
|
Sở
khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các địa phương; đơn vị liên quan
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Chương trình phóng sự về vai trò
của đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với các sản phẩm hàng hóa nói riêng và tầm quan
trong của xây dựng thương hiệu (mỗi năm 2-3 phóng sự);
- Tổ chức 01 hội nghị tập huấn về sở
hữu trí tuệ cho các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Hằng
năm triển khai (từ 2022 - 2030)
|
Hằng
năm triển khai (từ 2022 - 2030)
|
8
|
Hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản
trí tuệ cho sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, đổi mới,
chuyển giao công nghệ cho 1-2 sản phẩm; 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc
thù của tỉnh đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát
nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ; 60% sản phẩm thuộc Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP) đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
- Hỗ
trợ kinh phí khai thác, phát triển 1-2 sản phẩm;
- Hỗ
trợ 60% sản phẩm, dịch vụ chủ lực ... và sản phẩm OCOP của tỉnh đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ.
|
2022
|
2025
|
9
|
Hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản
trí tuệ cho sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, đổi mới,
chuyển giao công nghệ: 1-2 sản phẩm; 100% các sản phẩm chủ lực mang tính đặc
thù của tỉnh được bảo hộ chỉ dẫn địa lý; 80% sản phẩm, dịch vụ chủ lực của tỉnh
đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và
chất lượng sau khi được bảo hộ; 80% sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản
phẩm (Chương trình OCOP) đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
- Hỗ
trợ khai thác, phát triển... 1-2 sản phẩm;
- Hỗ
trợ 100% sản phẩm chủ lực được bảo hộ chỉ dẫn địa lý; 80% sản phẩm, dịch vụ
... và sản phẩm OCOP của tỉnh đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
|
2025
|
2030
|
10
|
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quốc tế (dự
kiến đăng ký ra nước ngoài 2 chỉ dẫn địa lý: Mai vàng Yên tử và Chả mực Hạ
Long)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
|
Văn
phòng Quốc tế - Cục Sở hữu trí tuệ
|
Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu quốc tế
|
2022
|
2025
|
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ quốc tế đối với
02-03 sản phẩm
|
2025
|
2030
|
11
|
Tham mưu UBND tỉnh triển khai nhiệm
vụ “Giải pháp thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ Logistics trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh” do trường Đại học Ngoại thương chủ trì thực hiện năm
2022-2023. Nhiệm vụ triển khai với mục tiêu đánh giá được thực trạng chuỗi
cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và thông qua đó đề xuất
được giải pháp, xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hiện chuỗi cung ứng dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh
|
UBND
tỉnh Quảng Ninh
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
2022
|
2023
|
12
|
Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; phối hợp với Sở Công thương đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam
nói chung và sản phẩm tỉnh Quảng Ninh nói riêng tại thị trường trong nước
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, UBND cấp huyện
|
UBND
tỉnh
|
Triển
khai hằng năm
|
Hằng
năm
|
Hằng
năm
|
13
|
Phát triển, triển khai hệ thống
thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile
Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh
toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Triển
khai thực hiện kế hoạch hàng năm
|
Hằng
năm
|
Hằng
năm
|
14
|
Tham mưu, chỉ đạo Bưu điện tỉnh Quảng
Ninh triển khai nền tảng mã địa chỉ bưu chính gắn với bản đồ số vpostcode nhằm
ứng dụng hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT và logistics
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Giao thông Vận tải
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Triển
khai thực hiện kế hoạch hàng năm
|
2022-2023
|
2025
|
15
|
Nghiên cứu, thí điểm và triển khai
các ứng dụng giao thông mới hỗ trợ vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT
và logistics.
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
ứng
dụng giao thông mới trong vận chuyển hàng hóa
|
2022-2023
|
2025
|
16
|
Tiếp tục duy trì hệ thống cơ sở dữ
liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp
huyện
|
UBND
tỉnh
|
Triển
khai thực hiện theo Kế hoạch
|
2022
|
2022
|
17
|
Đầu tư nguồn lực cho lực lượng quản
lý thị trường để triển khai ứng dụng công nghệ cao vào các hoạt động kiểm
tra, xử lý vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên thị trường
trong tỉnh.
|
Cục
Quản lý thị trường tỉnh
|
Cục
Hải Quan, UBND cấp huyện
|
Cục
Quản lý thị trường Việt Nam
|
Triển
khai hàng năm theo kế hoạch
|
Hằng
năm
|
Hằng
năm
|
18
|
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ
môi trường cũng như các quy định của Nhà nước về bảo vệ
môi trường trong các hoạt động thương mại trên thị trường trong tỉnh; phòng ngừa,
ngăn chặn kết hợp với xử lý các hoạt động thương mại gây ô nhiễm, cải thiện
môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
|
Sở
Tài nguyên và môi trường
|
Sở
Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị liên
quan
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Triển
khai hằng năm theo kế hoạch
|
Hằng
năm
|
Hằng
năm
|
19
|
Rà soát các dự án thương mại/tổ hợp
thương mại hằng năm để có dữ liệu chung phục vụ cho lập quy hoạch hoặc xây dựng
các kế hoạch hàng năm cho phát triển thương mại tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Ban Quản lý khu kinh tế, UBND
cấp huyện
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ dữ
liệu chung công bố trên phương tiện thông tin địa chúng toàn tỉnh để đơn vị
liên quan, người dân nghiên cứu, giám sát tiến độ thực hiện
|
Hằng
năm
|
Hằng
năm
|
[1] Theo gạch đầu dòng thứ 2, mục
2.2 (Mục tiêu cơ bản đến năm 2030) trang số 6 trong Kế hoạch số
59/KH-UBND ngày 01/3/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chuyền đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 có xây dựng: Tỷ trọng kinh
tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; Mực tiêu cụ thể
giai đoạn 2021-2030 (gạch đầu dòng thứ nhất, trang 4) trong Quyết định số
1163/QĐ-TTG ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ có quy định: Đến năm 2030,
doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5 -11% TMBLHH& DTDVTD
cả nền kinh tế
[2] Số lượng doanh nghiệp: Theo
Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020, đến năm 2025, 50% doanh nghiệp vừa và
nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử; Theo Quyết định 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021, đến năm 2030, phấn đấu đạt
trên 40 - 45% số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại
(bao gồm các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chuyển đổi từ
cơ sở kinh tế cá thể thương mại và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo) tham gia
các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước).