ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 756/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 18
tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1968/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM
2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2021 -
2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH KHUNG GIAI ĐOẠN 2022
- 2025
Thực hiện Quyết định số
1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021 - 2030”; Công văn số 8425/BCT-XTTM ngày 28/12/2021 của Bộ Công
Thương về việc xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai
đoạn 2021 - 2030”.
UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg năm 2022 và kế hoạch khung
giai đoạn 2022 - 2025 với những nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phát triển
thương mại điện tử tỉnh Gia Lai
1.1. Hạ tầng thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh
Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về thương mại điện tử được triển khai phổ biến đến cán bộ các cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
Thời gian qua, việc đầu tư phát
triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động thương mại điện tử, công nghệ thông
tin trong các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp được quan tâm chú trọng,
bước đầu đáp ứng những yêu cầu đặt ra.
Hệ thống mạng lưới viễn thông,
internet cáp quang trên địa bàn tỉnh được nâng cấp, mở rộng, mạng điện thoại
3G, 4G và mạng truyền dẫn cáp quang được phủ sóng rộng rãi. 100% cơ quan hành
chính nhà nước và doanh nghiệp có trang bị mạng internet tốc độ cao.
Giao dịch thanh toán không sử dụng
tiền mặt được chú trọng, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã chủ động khuyến
khích các giao dịch không sử dụng tiền mặt. Sự ra đời và phát triển của các ứng
dụng thanh toán trực tuyến như: Ví điện tử, internet banking, smart banking...
đã đáp ứng nhu cầu sử dụng giao dịch điện tử của người dân và doanh nghiệp.
Các siêu thị, trung tâm mua sắm,
các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông, truyền thông trên địa bàn
đã xây dựng hệ thống trang thiết bị cho phép khách hàng thanh toán trực tuyến.
Chữ ký số được triển khai sử dụng
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đến nay, 100% các cơ quan
hành chính đã thực hiện ký số theo đúng quy định; các lĩnh vực thuế, bảo hiểm
đã chuyển qua hệ thống ký số chuyên dùng; áp dụng biên lai điện tử, chữ ký số
trong việc nhận, trả hồ sơ cho doanh nghiệp đảm bảo nhanh, hiệu quả.
Hệ thống một cửa điện tử liên
thông được triển khai tại tất cả cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã; các hồ sơ thủ tục hành chính liên thông giữa các đơn vị
cũng được luân chuyển qua hệ thống này. Đồng thời hệ thống đã được tích hợp với
mạng xã hội Zalo để phục vụ theo dõi, tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điện thoại thông minh trở nên
phổ biến, phần lớn người dân đều trang bị điện thoại thông minh phục vụ cho nhu
cầu trao đổi thông tin, mua bán hàng hóa... góp phần thúc đẩy hoạt động bán lẻ,
tạo ra sự chuyển hướng căn bản trong mối quan hệ tương tác giữa người tiêu
dùng, nhà bán lẻ và thương hiệu hàng hóa.
Hoạt động chuyển phát tăng trưởng
về quy mô và số lượng như: VNPost, Viettel Post, Giao hàng nhanh, Giao hàng tiết
kiệm..., một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắt đầu phát triển lĩnh vực này
đã đáp ứng được nhu cầu giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp và người dân trên địa
bàn.
Hạ tầng an toàn, an ninh mạng
cho thương mại điện tử được phát triển với việc phổ biến chữ ký số, chứng thư số;
tăng cường hệ thống bảo mật, đầu tư hệ thống tường lửa, phần mềm chống
virus...; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, diễn tập về an ninh mạng cho
các cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
1.2. Quy mô thị trường
thương mại điện tử
Đến nay, có khoảng 20% dân số
tham gia mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử, mạng xã hội và các
ứng dụng di động như: Lazada, Shopee, Sendo, Facebook, Zalo... với giá trị mua
hàng trực tuyến đạt tương đối cao.
Doanh số trong giao dịch thương
mại điện tử hằng năm đều tăng, khoảng 15%/năm, chiếm 4% trong tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh.
1.3. Nguồn nhân lực thương mại
điện tử
Hiện tại, toàn tỉnh có khoảng
792 lao động lĩnh vực công nghệ thông tin và thương mại điện tử có trình độ từ
cao đẳng trở lên, đang công tác tại các tổ chức, doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nước.
Trên địa bàn tỉnh có hơn 500
doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực công nghệ thông tin; trong đó, có khoảng 25
doanh nghiệp kinh doanh về phần mềm và nội dung số, còn lại là kinh doanh thiết
bị, linh kiện công nghệ thông tin.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực thương mại điện tử luôn được quan tâm, chú trọng. Hằng năm tổ chức các
lớp đào tạo, tập huấn về thương mại điện tử và công nghệ thông tin cho cán bộ
các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
(Nguồn: Báo cáo số
317/BC-SCT ngày 09/9/2020 của Sở Công Thương Gia Lai “Báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn
2016-2020”).
2. Hoạt động
xúc tiến thương mại
Thực hiện tốt công tác xúc tiến
thương mại, tăng cường cung cấp thông tin thị trường trong nước và ngoài nước
cho các doanh nghiệp, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, tìm
kiếm và mở rộng phát triển thị trường, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh
thực hiện ứng dụng thương mại điện tử vào sản xuất kinh doanh và bắt kịp tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Vận động các doanh nghiệp và
các đơn vị sản xuất áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật vào quá
trình hoạt động của mình, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo lợi thế cạnh tranh về giá cả, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Tổ chức cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tham gia hội nghị Kết nối cung cầu tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
Hà Nội và các tỉnh thành trên cả nước.
Xuất bản các bản tin về các
lĩnh vực xuất khẩu, giá cả thị trường tin trong nước, tin quốc tế và các thông
tin địa phương lên Website của Sở Công Thương Gia Lai qua trang thông tin điện
tử www.tipcgialai.vn, xây dựng các chuyên mục Truyền hình Công Thương, tổ chức
và tham gia hội chợ triển lãm trong tỉnh và ngoài tỉnh nhằm giới thiệu sản phẩm
đặc trưng của địa phương để xúc tiến thương mại quảng bá các sản phẩm nông nghiệp
cho các doanh nghiệp, tạo cơ hội cho doanh nghiệp được kết nối giao thương và
tìm kiếm thị trường phát triển thương hiệu sản phẩm.
Kết nối cung cầu hàng hoá đã trở
thành sự kiện quan trọng, giải pháp thiết thực để doanh nghiệp tỉnh Gia Lai giới
thiệu, quảng bá, tìm kiếm đối tác khắp các tỉnh thành trên cả nước nói chung và
tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội nói riêng... Thông qua chương
trình hỗ trợ cho doanh nghiệp trẻ tỉnh Gia Lai học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
cũng như các chiến lược kinh doanh, và các tiêu chuẩn để cung ứng hàng hóa vào
các siêu thị mini và các chuỗi hệ thống siêu thị trên toàn quốc.... Doanh nghiệp
tỉnh Gia Lai tham gia chương trình số lượng ngày càng tăng.
Thời gian qua do ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến
thương mại đã được các tổ chức và doanh nghiệp nghiên cứu và áp dụng bước đầu
đã tạo được nhiều chuyển biến rõ nét, từng bước thích nghi hiệu quả với tình
hình chung của thị trường, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, những chính sách về phát triển thương mại của Chính phủ, Bộ
Công Thương và UBND tỉnh đã thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất.
Tuy nhiên, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác xúc tiến thương mại của tỉnh vẫn còn khiêm tốn do
hạn chế về nguồn lực đầu tư; đồng thời, nhận thức và năng lực xúc tiến thương mại
trên môi trường số của một bộ phận doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh còn
hạn chế. Bên cạnh đó, để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Gia Lai cần phải chú trọng hơn nữa đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác xúc tiến thương mại đảm bảo phù hợp với xu thế chung của thế
giới và thích ứng an toàn, linh hoạt với tình hình dịch bệnh hiện nay, từ đó
thúc đẩy ngành thương mại của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
Do đó, việc xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
là hết sức cần thiết, làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển các chính sách và
giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế sẵn có thúc đẩy phát triển
thương mại trên địa bàn tỉnh phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là rất cần thiết.
Quyết định của Chính phủ về phê
duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt
động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030” đã đưa ra những giải pháp quan
trọng trong ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc
tiến thương mại; đây là mục tiêu mà toàn Đảng, toàn dân tỉnh Gia Lai cần nỗ lực
phấn đấu triển khai thực hiện để hoàn thành mục tiêu của Chính phủ đề ra, góp
phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, định hướng phát triển hoạt động
xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh một cách hiệu quả, bền vững.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
Triển khai hiệu quả các nội
dung của Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Hỗ trợ các tổ chức xúc tiến
thương mại và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao nhận thức và năng lực
về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại, thúc đẩy phát triển giao thương với các tổ chức, doanh nghiệp trong
và ngoài nước, đẩy mạnh kinh tế thương mại của tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đơn vị và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ được giao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại được triển khai đồng bộ, thiết thực và có hiệu quả.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục tiêu
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương
mại, tổ chức hỗ trợ xúc tiến thương mại và doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh
doanh… của tỉnh trên cơ sở kết nối, đồng bộ với Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số.
- Nâng cao nhận thức và năng lực
về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại, thúc đẩy phát triển, tìm kiếm các cơ hội thương mại trong và ngoài
nước, góp phần tái cơ cấu ngành Công Thương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- 100% cơ quan xúc tiến thương
mại thuộc tỉnh tổ chức hỗ trợ xúc tiến thương mại và trên 80% doanh nghiệp, Hợp
tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh được cấp tài khoản trên Hệ sinh thái
xúc tiến thương mại số và trên 50% trong số này phát sinh giao dịch và chia sẻ
thông tin;
- Hoàn thiện được cơ sở dữ liệu
phục vụ xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm hình thành, kết nối, liên thông với Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số, đặc biệt tập trung xây dựng có sở dữ liệu
doanh nghiệp xúc tiến thương mại và các ngành hàng tiềm năng của tỉnh;
- 25% các dịch vụ kết nối thị
trường được tổ chức trên nền tảng kết nối, hỗ trợ trên 300 lượt doanh nghiệp hoạt
động trên nền tảng kết nối;
- 25% số lượng hội chợ, triển
lãm, lớp tập huấn được tổ chức trên môi trường số;
- 100% cơ quan xúc tiến thương
mại thuộc tỉnh, tổ chức hỗ trợ xúc tiến thương mại và trên 300 lượt doanh nghiệp,
Hợp tác xã, hộ kinh doanh được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung về ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
và đảm bảo thông tin;
- 100% cơ quan xúc tiến thương
mại thuộc tỉnh, tổ chức hỗ trợ xúc tiến thương mại và trên 300 lượt doanh nghiệp,
Hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng, khai thác, vận hành các nền tảng dùng chung
và chia sẻ dữ liệu với Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số;
- 100% thủ tục hành chính lĩnh
vực xúc tiến thương mại đủ điều kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, với 90% doanh nghiệp hài
lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kế hoạch
khung giai đoạn 2022 - 2025
1.1. Tham gia hiệu quả Hệ sinh
thái xúc tiến thương mại số: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
trên địa bàn tỉnh phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn tổ chức xúc tiến, doanh
nghiệp, Hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số
được xây dựng xong, tích hợp các cơ sở dữ liệu, thông tin về xúc tiến thương mại
của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, hướng dẫn doanh nghiệp mở tài
khoản, khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu sau khi hoàn thành đánh giá thực
trạng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại
trên địa bàn tỉnh.
1.2. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại tạo điều kiện, cơ chế thông thoáng hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia hoạt động xúc tiến thương mại.
- Rà soát, đơn giản hóa quy định,
thủ tục hành chính trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4.
- Ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp công nghệ thông tin và các đơn vị cung ứng dịch vụ
xúc tiến thương mại trên địa bàn tham gia vào Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số, qua đó, phát triển các nền tảng số, ứng dụng số nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt
động khai thác dữ liệu, kết nối thị trường; đồng thời, tổ chức, quản lý, khai
thác dữ liệu xúc tiến thương mại một cách đồng bộ, toàn diện; ưu tiên thực hiện
các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số.
1.3. Nâng cao nhận thức, năng lực
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về sự cần thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại; phổ biến các quy định, cơ chế, chính
sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại;
- Phối hợp với Bộ Công Thương tổ
chức các hoạt động tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại; tổ chức các khóa đào tạo, tổ chức
diễn tập và ứng cứu sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Triển khai việc tổ chức các lớp
Hội thảo, lớp đào tạo ngắn hạn, các chương trình tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại hiện
nay cho đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nghiệp, Hợp tác xã liên quan; đồng thời,
tổ chức các khóa đào tạo, tổ chức diễn tập và ứng cứu kịp thời, hiệu quả sự cố
an toàn thông tin.
1.4. Triển khác các sáng kiến
nhằm thực hiện hiệu quả Quyết định số 1968/QĐ-TTg và Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số: Phát triển các nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số phục vụ xúc tiến thương mại, kết nối với Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số.
2. Nhiệm
vụ, giải pháp năm 2022
2.1. Tổ chức đánh giá thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Xúc tiến thương mại trên địa
bàn tỉnh Gia Lai
Phối hợp với Bộ Công Thương xây
dựng các tiêu chí, xây dựng kế hoạch thuê chuyên gia đánh giá hiện trạng và
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại
cho các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh
trên địa bàn để làm căn cứ đưa ra các giải pháp quản lý, các hoạt động hỗ trợ
tham gia Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại cho phù hợp với
tình hình tỉnh Gia Lai.
2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ xúc tiến thương mại nhằm kết nối hiệu quả với Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số
Lập danh sách tổ chức xúc tiến
thương mại và doanh nghiệp của tỉnh có nhu cầu tham gia Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số; phối hợp Bộ Công Thương: Hướng dẫn tổ chức xúc tiến, doanh nghiệp,
Hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số được
xây dựng xong; tích hợp các cơ sở dữ liệu, thông tin về xúc tiến thương mại của
tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, hướng dẫn doanh nghiệp mở tài khoản,
khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu.
2.3. Nâng cao năng lực về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại cho sở, ban,
ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1968/QĐ-TTg .
- Nâng cao an toàn thông tin mạng
cho các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh;
cán bộ các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Tham gia các hội chợ thương mại
trong môi trường số; hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh tham gia.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến
thương mại cho các sở, ban, ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai
có hiệu quả Quyết định số 1968/QĐ-TTg
2.4. Nâng cao nhận thức về sự cần
thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại
- Tuyên truyền, phổ biến các
quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, hệ thống quản lý văn bản, truyền
thanh, truyền hình, Báo Gia Lai,....
- Tổ chức các hoạt động tập huấn,
hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc
tiến thương mại cho cán bộ các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố; doanh
nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Lộ trình
hàng năm để đạt các chỉ tiêu
Hằng năm phối hợp với Bộ Công
Thương xây hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến thương mại nhằm kết nối hiệu
quả với Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số: Thu thập thông tin, lập danh sách
doanh nghiệp, HTX, HKD;
Mở lớp tập huấn hằng năm để hướng
dẫn tổ chức xúc tiến, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số; Tích hợp các cơ sở dữ liệu, thông tin về xúc
tiến thương mại của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số; Hướng dẫn
doanh nghiệp mở tài khoản, khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu.
Phấn đấu mỗi năm thực hiện nhiệm
vụ để đạt các chỉ tiêu:
- Trên 100 lượt doanh nghiệp, Hợp
tác xã, hộ kinh doanh được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các nội dung về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại và đảm
bảo thông tin;
- Trên 100 lượt doanh nghiệp, Hợp
tác xã, hộ kinh doanh sử dụng, khai thác, vận hành các nền tảng dùng chung và
chia sẻ dữ liệu với Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn Nâng
cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến
thương mại cho Sở, ban ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ;
- Tổ chức 02 tập huấn Nâng cao
nhận thức về sự cần thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong hoạt động xúc tiến thương mại
Hằng năm tổ chức 01 đợt học tập
kinh nghiệm về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại; Triển
khác các sáng kiến nhằm thực hiện hiệu quả Quyết định số 1968 và Hệ sinh thái
xúc tiến thương mại số.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm: Ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hàng năm các sở, ban, ngành có
liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch, đề xuất dự toán
gửi Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực
hiện kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp cùng với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ
Công Thương, các sở, ban, ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch, dự
toán kinh phí hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định
(cùng thời điểm xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN hàng năm). Thanh quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương; tổng kết
tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc cần đề
nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của
tỉnh và hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Tài chính: Hàng
năm, trên cơ sở đề xuất dự toán của Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan, Sở Tài chính kiểm tra, cân đối ngân sách, tham mưu, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện các nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của kế hoạch này. Chủ động tham
mưu UBND tỉnh triển khai các chính sách, quy định về giao dịch điện tử.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở,
thông tin, tuyên truyền nội dung, cũng như kết quả đạt được trong việc triển
khai thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai Đề án “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch
này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển
công nghệ thông tin và chuyển đổi trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chia
sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu về doanh nghiệp của tỉnh, các thông tin, số liệu
thống kê về kinh tế, ngành hàng... với hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến
thương mại của tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Công Thương
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong các hoạt động hỗ
trợ xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, phát triển các chuỗi
cung ứng nông sản an toàn; tăng cường công tác quản lý chất lượng nông, lâm, thủy
sản.
- Khuyến khích hỗ trợ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh tham gia chương trình OCOP thường niên, đồng thời đăng ký
tiêu thụ sản phẩm đạt chuẩn OCOP từ 3 sao cấp tỉnh trở lên tại các cửa hàng, điểm
bán hàng OCOP trên địa bàn tỉnh để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải
thiện chất lượng hình ảnh, thông tin sản phẩm trên các cửa hàng trực tuyến, đẩy
mạnh tiếp thị thông qua các kênh truyền thông và mạng xã hội; tham gia gian
hàng trên các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín trong và ngoài nước.
- Triển khai đồng bộ Kế hoạch
này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển các
sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành liên quan trong phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành
vi lợi dụng thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030” để vi phạm pháp
luật, gây mất an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin, cơ sở hạ tầng phục vụ triển khai thực hiện hiệu quả nội
dung Kế hoạch.
7. Các sở, ban, ngành của tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, phối
hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, quyền hạn được giao.
Triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho cán bộ, công chức,
viên chức và doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm theo hướng dẫn và kế hoạch tổng
thể của Bộ Công Thương. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
8. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả nhằm hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh.
- Xử lý các hành vi vi phạm về
thương mại điện tử và các hành vi lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh
hàng hoá nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, hàng giả.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Giới thiệu các Hợp tác xã
tiêu biểu tham gia các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại trong và
ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.
- Tuyên truyền, vận động các
thành viên đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; chú
trọng công tác sở hữu trí tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.
Đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại trên các nền tảng số.
10. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với các sở ngành có
liên quan tham gia thực hiện Kế hoạch này, là đầu mối đề xuất, kiến nghị, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện kế
hoạch.
- Liên kết các hiệp hội doanh
nghiệp trên cả nước và quốc tế, vận động các hội viên tham gia công tác xúc tiến
thương mại, giới thiệu đến đối tác, bạn hàng, thương nhân các sản phẩm chủ lực,
có thế mạnh của địa phương, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động
các hội viên, chủ doanh nghiệp:
+ Tích cực tham gia, cộng tác với
các chương trình, dự án của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh; chú trọng công tác sở hữu trí
tuệ, xây dựng, bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm đồng thời đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên
các nền tảng số.
+ Tối ưu hóa mô hình kinh doanh
và tập trung phát triển kỹ năng mới nhằm sử dụng hiệu quả chuỗi cung ứng thông
minh, cũng như có giải pháp để quản lý tài sản trí tuệ khi thương mại điện tử
phát triển nhanh trong thời kỳ mới.
+ Quan tâm đầu tư phát triển
nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ, trang thiết bị, các phần mềm ứng dụng thương
mại điện tử phục vụ sản xuất kinh doanh, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng
dụng thương mại điện tử.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải thiện chất lượng hình ảnh, thông tin sản phẩm trên các cửa hàng
trực tuyến, đẩy mạnh tiếp thị thông qua các kênh truyền thông và mạng xã hội;
tham gia gian hàng trên các sàn thương mại điện tử lớn, uy tín trong và ngoài
nước.
11. Các doanh nghiệp, Hợp
tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh:
Tích cực tham gia, cộng tác với
các chương trình, dự án của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại. Đồng
thời phối hợp triển khai thực hiện tốt theo nội dung kế hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện. Lập kế hoạch chi tiết để bám sát, đánh giá thực hiện.
Định kỳ hàng quý, năm hoặc đột
xuất, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh theo quy định. Đề xuất các giải pháp nếu chưa đạt theo kế hoạch
chi tiết của cơ quan mình. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh (thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (thực hiện);
- Đài PT-TH Gia Lai và Báo Gia Lai;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 1968/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN "ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM
2022 VÀ KẾ HOẠCH KHUNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 756/KH-UBND ngày 18 tháng 04 năm 2022 của UBND tỉnh
Gia Lai )
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I. NĂM 2022
|
1
|
Tổ chức đánh giá thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Xúc tiến thương mại trên địa
bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông;
Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các
doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
Năm 2022
|
2
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ xúc tiến thương mại nhằm kết nối hiệu quả với Hệ sinh thái xúc tiến
thương mại số
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Thường xuyên
|
3
|
Nâng cao năng lực về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại cho sở, ban,
ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để triển khai có hiệu quả Quyết định số
1968/QĐ-TTg .
|
3.1.
|
Nâng cao an toàn thông tin mạng
cho các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh;
cán bộ các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
|
Công an tỉnh
|
Sở Công Thương; Sở Thông tin và Tuyền thông; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến
thương mại cho Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh để triển khai có hiệu quả Quyết
định số 1968/QĐ-TTg .
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh và
các đơn vị có liên quan.
|
Thường xuyên
|
3.3
|
Tham gia các hội chợ thương mại
trong môi trường số; hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh tham gia
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Thường xuyên theo chương trình của Bộ Công Thương và chương trình xúc
tiến thương mại của tỉnh
|
4.
|
Nâng cao nhận thức về sự cần
thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại
|
4.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các
quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, hệ thống quản lý văn bản, truyền
thanh, truyền hình, Báo Gia Lai,....
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp; Đài Phat thanh -
Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai; Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan
liên quan khác.
|
Thường xuyên
|
4.2.
|
Tổ chức các hoạt động tập huấn,
hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Công Thương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh và
các đơn vị có liên quan.
|
Thường xuyên
|
5
|
Tổ chức các đợt học tập kinh
nghiệm về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại; Triển
khác các sáng kiến nhằm thực hiện hiệu quả Quyết định số 1968/QĐ-TTg. và Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số
|
Sở Công Thương
|
Các sở ban ngành liên qua; UBND các huyện, thị xã, thành phố; doanh
nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh và các đơn vị có liên quan.
|
Thường xuyên
|
II. KẾ HOẠCH KHUNG GIAI ĐOẠN
2022 - 2025
|
1
|
Tham gia hiệu quả Hệ sinh
thái xúc tiến thương mại số
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Nâng cao nhận thức, năng lực
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khái các sáng kiến nhằm
thực hiện hiệu quả Quyết định số 1968/QĐ-TTg và Hệ sinh thái xúc tiến thương
mại số
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương, Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Hàng năm
|
PHỤ LỤC II
LỘ TRÌNH HÀNG NĂM ĐỂ ĐẠT CÁC CHỈ TIÊU
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại” năm
2022 và kế hoạch khung giai đoạn 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 756/KH-UBND ngày 18 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nội dung công việc triển khai
|
Giai đoạn 2022-2025
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cộng
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=1+2+3+4
|
1
|
Tổ chức đánh giá thực trạng
ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM trên địa bàn tỉnh Gia
Lai; đánh giá về doanh nghiệp, tổ chức, sản phẩm tiềm năng, thị trường phục vụ
xây dựng nền tảng cho dữ liệu để kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu trên Hệ
sinh thái XTTM số
|
x
|
|
|
|
x
|
-
|
Thuê chuyên gia đánh giá hiện
trạng và năng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong XTTM cho Sở, ban,
ngành, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
x
|
|
|
|
x
|
2
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu phục vụ xúc tiến thương mại nhằm kết nối hiệu quả với Hệ sinh thái xúc
tiến thương mại số: Thu thập thông tin, lập danh sách doanh nghiệp, HTX, HKD;
Hướng dẫn tổ chức xúc tiến, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tài khoản sau
khi Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số; Tích hợp các cơ sở dữ liệu, thông
tin về xúc tiến thương mại của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số;
Hướng dẫn doanh nghiệp mở tài khoản, khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.1
|
Điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin của doanh nghiệp, HTX, HKD, tổ chức xúc tiến thương mại
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.2
|
Hướng dẫn tổ chức xúc tiến, doanh
nghiệp, hợp tác xã đăng ký tài khoản sau khi Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.3
|
Tích hợp các cơ sở dữ liệu,
thông tin về xúc tiến thương mại của tỉnh lên Hệ sinh thái xúc tiến thương mại
số, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Hướng dẫn doanh nghiệp mở tài
khoản, khai thác thông tin và chia sẻ dữ liệu
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Đào tạo cán bộ địa phương
cách thức sử dụng và vận hành phần mềm và các kinh phí cho server, bảo trì, hướng
phân quyền… theo hàng năm.
|
|
|
|
|
|
2.5.1
|
Đào tạo hướng dẫn cán bộ sử
dụng hệ thống phần mềm, ....
|
|
|
|
|
|
2.5.2
|
Kinh phí cho Hệ thống Cơ sở
dữ liệu ( phí cho Server, bảo trì, phân quyền,...hàng năm)
|
|
|
|
|
|
3
|
Nâng cao năng lực về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại cho Sở, ban
ngành, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tập huấn an toàn thông tin mạng
cho các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
cán bộ các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Tập huấn an toàn thông tin
mạng cho các cán bộ các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố.
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
Tập huấn an toàn thông tin
mạng cho các tổ chức xúc tiến thương mại, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến
thương mại cho Sở, ban, ngành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc
tiến thương mại cho Sở, ban, ngành
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến
thương mại cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác
xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ thương mại trong môi
trường số
|
|
|
|
|
|
3.3.1
|
Hỗ trợ doanh nghiệp trong
tỉnh tham gia các Hội chợ triển lãm trong nước trên môi trường số
|
|
|
|
|
|
3.3.2
|
Hỗ trợ doanh nghiệp trong
tỉnh tham gia các Hội chợ triển lãm tại nước ngoài trên môi trường số
|
|
|
|
|
|
3.3.3
|
Hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia vào hệ sinh thái xúc tiến thương mại: Tham gia hệ thống ngành hàng, các nền
tảng số, mạng lưới thông tin và các dịch vụ trả phí trên hệ thống
|
|
|
|
|
|
4
|
Nâng cao nhận thức về sự cần
thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các
quy định, cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, hệ thống quản lý văn bản, truyền
thanh, truyền hình, báo Gia Lai,....
|
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Tổ chức Tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng thông qua các hoạt động trên
truyền thanh, truyền hình tỉnh
|
|
|
|
|
|
4.1.2
|
Tổ chức Tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức cho cộng đồng thông qua các hoạt động truyền thông
trên báo giấy, báo điện tử, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Tổ chức các hoạt động tập huấn,
hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại cho cán bộ các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
|
|
|
|
|
|
4.2.1
|
Tổ chức các hoạt động tập
huấn, hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại cho cán bộ các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố
|
|
|
|
|
|
4.2.2
|
Tổ chức các hoạt động tập huấn,
hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động
xúc tiến thương mại cho cán doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh.
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Tổ chức các đợt học tập
kinh nghiệm về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại; Triển
khác các sáng kiến nhằm thực hiện hiệu quả Quyết định số 1968 và Hệ
sinh thái xúc tiến thương mại số
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
5.1
|
Tổ chức các đợt học tập kinh
nghiệm về ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại, tham gia
các khóa đào tạo, tập huấn để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
trong xúc tiến thương mại tại một số tỉnh
|
|
|
x
|
x
|
x
|
5.2
|
Triển khác các sáng kiến nhằm
thực hiện hiệu quả Quyết định số 1968 và Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
Tổng cộng
|
1.658.500
|
1.908.500
|
1.908.500
|
1.908.500
|
7.384.000
|