ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3773/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
20 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO
VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 1 (2020-2025)
Thực hiện Nghị định số
71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 71); Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào
tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020-2025),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020-2025) như sau:
I. Mục tiêu
- Nhằm triển khai thực hiện có
kết quả lộ trình thực hiện nâng cao trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71, đạt các chỉ
tiêu đào tạo nâng trình độ chuẩn giai đoạn 1 (2020-2025) theo quy định.
- Làm căn cứ để Sở Giáo dục và
Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo, xây
dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
hằng năm.
II. Mục tiêu
cụ thể
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 đảm
bảo đạt ít nhất:
- 60% số giáo viên mầm non đang
được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp
cao đẳng sư phạm.
- 50% số giáo viên tiểu học
đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử
nhân.
- 60% số giáo viên trung học cơ
sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử
nhân.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xác định chỉ tiêu lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở từng năm của địa phương đảm bảo đạt được
chỉ tiêu của giai đoạn 1 (2020-2025) nói trên.
III. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
1. Xây dựng
tiêu chí; chỉ tiêu, số lượng giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn của
từng năm; xây dựng kế hoạch thực hiện
- Căn cứ vào đối tượng, nguyên
tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và thực
hiện ở từng cơ sở giáo dục tại địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện
phối hợp Phòng Nội vụ cấp huyện xây dựng tiêu chí, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt xác định đối tượng, số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở cử tham gia đào tạo của từng năm đáp ứng chỉ tiêu đào tạo của cả giai
đoạn. Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế
hoạch đào tạo theo từng năm đáp ứng chỉ tiêu đào tạo của cả giai đoạn.
- Trên cơ sở dữ liệu đội ngũ và
tiêu chí, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát đối tượng giáo viên phải
thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo ở từng cơ sở giáo dục, đặt
ra chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu cho từng năm và cả giai đoạn 2020-2025. Công
khai danh sách giáo viên tham gia đào tạo hàng năm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện từng năm theo đúng
quy định tại Điều 8 Nghị định số 71 và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
có phương án dự phòng trước các tình huống như thiên tai, dịch bệnh để đảm bảo
tiến độ thực hiện lộ trình nâng chuẩn.
2. Bố trí,
sắp xếp giáo viên ở các cơ sở giáo dục hợp lý, bảo đảm thuận lợi cho giáo viên
vừa làm, vừa học
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo
hàng năm, trong đó đã xác định cụ thể đối tượng giáo viên phải đào tạo để đạt
trình độ chuẩn ở từng cơ sở giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện phối hợp với Phòng Nội vụ cấp huyện tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án và giải pháp bố trí, sắp xếp,
điều tiết, phân công nhiệm vụ cho giáo viên hợp lý giữa các cơ sở giáo dục nhằm
đảm bảo nguyên tắc, có đủ giáo viên giảng dạy trong bối cảnh thiếu giáo viên và
tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia đào tạo theo hình thức vừa làm,
vừa học.
3. Lựa chọn
cơ sở đào tạo; xác định hình thức đào tạo; giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
đào tạo cho cơ sở đào tạo giáo viên được lựa chọn
Căn cứ vào chỉ tiêu, số lượng
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tham gia đào tạo theo kế hoạch từng
năm; căn cứ vào thông báo tuyển sinh và các chính sách trong tuyển sinh, đào tạo
cũng như việc đảm bảo chất lượng đào tạo, giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp
cơ quan, đơn vị có liên quan lựa chọn các cơ sở đào tạo phù hợp để thực hiện lộ
trình.
4. Chuẩn bị
kinh phí; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện việc đào tạo cho từng năm, giai
đoạn và cả lộ trình
- Căn cứ vào kế hoạch hàng năm,
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ sở giáo dục cử giáo viên đi đào
tạo chuẩn bị, bố trí kinh phí đào tạo và thực hiện thanh toán theo quy định.
- Các cơ sở đào tạo giáo viên
chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương
trình, giáo trình, học liệu để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo
viên.
5. Thực hiện
chế độ chính sách cho giáo viên và thực hiện công tác truyền thông tạo sự đồng
thuận trong đội ngũ
- Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ sở giáo dục phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lương,
phụ cấp và các chính sách hiện hành cho giáo viên kịp thời theo đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ
chức quán triệt cho giáo viên các quy định tại Nghị định số 71; các tiêu chí
xác định cử giáo viên đi học hàng năm; kế hoạch thực hiện của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và của Ủy ban nhân dân tỉnh để giáo viên nắm được và thực hiện. Phối hợp
với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tổ chức tuyên truyền việc thực
hiện Nghị định số 71. Các cơ quan quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên và các cơ
sở đào tạo kịp thời giải đáp thắc mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện.
6. Thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo để bảo đảm chất lượng đào tạo; sơ
kết, đánh giá tình hình, chất lượng của việc đào tạo hàng năm
- Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra, giám sát và phối hợp cơ sở đào tạo nắm bắt thông tin thường xuyên trong suốt
quá trình triển khai thực hiện đào tạo nâng chuẩn cho giáo viên để đảm bảo chất
lượng đào tạo.
- Tổ chức sơ kết, đánh giá kết
quả đào tạo của từng năm, từng khóa, kịp thời điều chỉnh và khắc phục những tồn
tại, hạn chế, vướng mắc.
IV. Thời
gian, phương thức và kinh phí thực hiện
1. Thời gian thực hiện giai
đoạn 1
Từ ngày 01/7/2020 (thời điểm Luật
Giáo dục năm 2019 có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 31/12/2025.
2. Phương thức thực hiện
Việc đào tạo nâng trình độ chuẩn
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thực hiện theo phương thức
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành của pháp luật giữa
các địa phương với các cơ sở đào tạo giáo viên trên cơ sở kế hoạch thực hiện
hàng năm của địa phương theo quy định tại Nghị định số 71.
3. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên do ngân sách của tỉnh bảo đảm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật; ngân sách trung ương hỗ trợ tỉnh khi chưa cân đối được ngân sách
để thực hiện nhiệm vụ này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Kinh phí thực hiện các hoạt động
của ngành Giáo dục và Đào tạo được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
ngành Giáo dục và Đào tạo.
V. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan đầu mối, thường trực
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện
kế hoạch thực hiện lộ trình của các huyện, thành phố và các cơ sở đào tạo giáo
viên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch nhằm đạt chỉ tiêu đề ra; phối hợp với cơ quan báo chí,
phát thanh, truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Nghị định số
71.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện lộ trình đào tạo
nâng trình độ chuẩn cho giáo viên và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời chỉ
đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức sơ kết giai đoạn 1 thực hiện lộ trình nâng
trình độ chuẩn của giáo viên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Giáo dục
và Đào tạo cấp huyện phối hợp Phòng Nội vụ cấp huyện xây dựng kế hoạch hằng năm
và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhằm đạt chỉ tiêu đề ra; chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Nghị định
số 71.
3. Các cơ sở giáo dục cấp
huyện
- Lập danh sách giáo viên thuộc
đối tượng nâng trình độ chuẩn; đề xuất năm tham gia tuyển sinh đào tạo gửi về
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện để tổng hợp, tham mưu xây dựng kế hoạch hằng
năm.
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo
được phê duyệt, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên vừa làm, vừa học.
- Bảo đảm các chế độ, chính
sách đối với giáo viên theo quy định.
4. Các cơ sở đào tạo giáo
viên
- Chuẩn bị các điều kiện về đội
ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn của
giáo viên, đảm bảo chất lượng đào tạo và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý
cấp trên về chất lượng đào tạo do đơn vị thực hiện khi được Sở Giáo dục và Đào
tạo lựa chọn theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
- Xây dựng chương trình, giáo
trình, học liệu; xác định các hình thức học tập linh hoạt và phù hợp để tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên vừa làm, vừa học.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo
dục và Đào tạo trong quá trình đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên.
Trong quá trình triển khai Kế
hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở: NV, TC, TTTT, GDĐT;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NAM.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|