ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
2642/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 24 tháng 07 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày
21/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện Kế hoạch số 1524/KH-UBND
ngày 29/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030 của tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2020-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
điều chỉnh mức sinh tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên toàn tỉnh góp phần thực hiện
thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, bảo đảm sự phát triển nhanh
và bền vững của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Duy trì mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có từ 2,0 con đến 2,2 con).
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa
việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì
mức sinh thay thế. Thống nhất trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện
mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình
tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện duy trì kết quả mức
sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và
xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương,
đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu duy trì mức sinh thay thế -
mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì,
huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám
sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong
từng thời kỳ.
d) Đề cao tính gương mẫu của cán bộ,
đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình
tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được
giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch
số 94-KH/TU ngày 21/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về
việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang
giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng
cao chất lượng dân số. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng
chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức
sinh thay thế trên địa bàn tỉnh. Ở địa phương, phải thực hiện “vận động sinh đủ
hai con để duy trì mức sinh thay thế”.
b) Xây dựng thông điệp truyền thông,
nội dung tuyên truyền vận động để duy trì mức sinh thay thế; nội dung tuyên
truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất
lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn và sinh ít con đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, đối với gia đình và khả năng chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập
trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi
cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục.
Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú
trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng
xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai
trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như: những
người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể
thao, già làng, trưởng bản... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng
thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn, khu phố.
d) Đổi mới toàn diện nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục
dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ
năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở
người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi cặp vợ chồng
nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
đ) Thí điểm triển khai thực hiện
chương trình giáo dục trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết
hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về
chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm
sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên
có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc.
3. Điều chỉnh,
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a) Rà soát, đánh giá tác động của các
quy định có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh
thay thế. Ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung
không còn phù hợp với công tác dân số trong tình hình mới.
b) Bãi bỏ các quy định của các tổ chức,
cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh
con thứ 3 trở lên...; sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các
cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các
chính sách về lao động, việc làm, nhà ở, phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế... đến
việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp.
c) Nghiên cứu, ban hành các biện pháp
hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
- Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ hôn
nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ
thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết
hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai
trước 35 tuổi,...
- Xây dựng môi trường, cộng đồng phù
hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với
người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia
đình... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù
hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu công nghiệp, khu đô thị.
- Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh
con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng
lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng...
- Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng
sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập;
xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình.
4. Mở rộng tiếp cận
các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng
trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người
chưa kết hôn.
b) Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi: tổ chức các loại hình cung cấp
dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu
tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm
chất lượng nòi giống.
5. Các nhiệm vụ
và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại
bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số
dịch vụ tới tận hộ gia đình.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Xây dựng nội dung đào tạo, tập huấn
về điều chỉnh mức sinh lồng ghép vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống
thông tin quản lý
- Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển
kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm
điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.
- Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức
sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2021 - 2030. Thường xuyên cung cấp thông tin về thực trạng mức sinh cho các cơ
quan chỉ đạo, điều hành ở địa phương.
c) Hợp tác quốc tế: Tranh thủ huy động
nguồn lực tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để thực hiện Kế hoạch.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch,
nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với giai
đoạn tiếp theo.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động từ
các nguồn:
- Ngân sách Trung ương từ kinh phí
Chương trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo
khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân
số và lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng
các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của
Kế hoạch này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, kế hoạch liên quan
do các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng
kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai lồng ghép nội dung giáo dục về dân số,
sức khỏe sinh sản cho học sinh tại các trường phổ thông.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã
hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt tại các khu công nghiệp để khuyến khích
sinh đủ hai con.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp để khuyến khích sinh đủ hai con, sau khi Bộ Xây dựng có văn
bản hướng dẫn cụ thể.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan đưa chỉ tiêu duy trì vững
chắc mức sinh thay thế vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện
hành.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền về duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
8. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ, chính xác, kịp thời số
liệu về tổng tỷ suất sinh cho các cơ quan có liên quan phục vụ cho việc đề xuất
các giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn.
9. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh: Tăng số lượng bài viết, thời lượng
phát sóng về lợi ích của việc duy trì mức sinh thay thế đối với phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
10. Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị khác: tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch trên địa bàn quản lý; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt là trong
việc lồng ghép yếu tố về mức sinh trong công tác xây dựng kế hoạch và hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Huy động các nguồn lực để
thực hiện thành công mục tiêu của Kế hoạch.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Tỉnh đoàn: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp tham gia công tác tuyên tuyền, vận động, triển khai thực hiện và
giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển
khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế, Chi cục
Dân số - KHHGĐ) để tổng hợp. Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc
thực hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và PCT UBND tỉnh LVB;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các CQTW trên địa bàn tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chi cục Dân số-KHHGĐ;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|