BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1369/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ; được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28/8/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18/6/2022
của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2288/QĐ-BKHCN ngày
21/8/2017 của Bộ trưởng ban hành Quy chế làm việc của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và công chức, viên chức, người lao
động thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Huỳnh Thành Đạt
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(ban hành kèm theo Quyết định số 1369/QĐ-BKHCN ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; chế độ
trách nhiệm; quan hệ công tác, lề lối làm việc; phạm vi, cách thức, quy trình
giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin,
báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Bộ).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc
Bộ; công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Lãnh đạo Bộ là Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng.
2. Tập thể Lãnh đạo Bộ gồm Bộ trưởng
và các Thứ trưởng.
3. Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực là
Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng chỉ đạo, theo dõi, xử lý
công việc trong lĩnh vực công tác của Bộ.
4. Thứ trưởng phụ trách địa bàn là Thứ
trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng chỉ đạo, theo dõi, xử lý công việc
liên quan đến hoạt động phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại
địa phương.
5. Thứ trưởng phụ trách đơn vị là Thứ
trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng chỉ đạo, theo dõi, xử lý các
công việc thường xuyên liên quan đến đơn vị (trừ các công việc thuộc thẩm quyền
của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc Thứ trưởng phụ trách địa bàn).
6. Thứ trưởng phụ trách công việc là
Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng chỉ đạo, theo dõi, xử lý
công việc trong lĩnh vực, đơn vị, địa bàn công tác hoặc công việc cụ thể khác
được Bộ trưởng phân công, ủy quyền.
7. Lãnh đạo đơn vị là Thủ trưởng đơn
vị hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm
nguyên tắc cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
trên, không chuyển các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị lên cơ
quan cấp trên; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới và ngược lại. Mọi
công chức, viên chức, người lao động giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền,
phạm vi trách nhiệm được phân công; tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế
làm việc này và các quy chế nội bộ của Bộ.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương, đặc biệt
của người đứng đầu. Mỗi công việc chỉ giao cho một đơn vị chủ trì, một người chủ
trì giải quyết và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng đơn vị chủ trì, thủ trưởng
các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình và chịu trách nhiệm trước Thứ trưởng phụ trách công việc, Bộ trưởng về
nội dung, chất lượng, thời hạn, kết quả phối hợp công tác.
3. Công chức, viên chức và người lao động:
a) Chủ động giải quyết công việc theo đúng trách
nhiệm, nhiệm vụ được giao, thẩm quyền được phân công;
b) Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải
quyết công việc theo quy định của pháp luật; chương trình, kế hoạch công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các quy chế nội bộ của Bộ và của đơn vị;
c) Tuân thủ đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
phát ngôn và cung cấp thông tin; an toàn, an ninh mạng trong trao đổi thông tin
trên môi trường điện tử; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
và tiêu cực;
d) Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức; các quy chế nội bộ của Bộ và của đơn vị.
4. Thực hiện phân công, phân cấp, ủy nhiệm, ủy quyền
theo quy định của pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân gắn với tăng cường
giám sát, kiểm tra, đôn đốc, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất.
5. Công khai, minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của
Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ; bảo đảm thống nhất, thông suốt, kịp thời, liên
tục và hiệu lực, hiệu quả.
Điều 4. Tác phong, lề lối làm
việc của công chức, viên chức, người lao động
Tác phong, lề lối làm việc của công chức, viên chức,
người lao động được thực hiện theo Quy định về văn hóa công vụ trong các cơ
quan hành chính thuộc Bộ và các quy định khác có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi,
cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Trách nhiệm, phạm vi:
a) Bộ trưởng thực hiện trách nhiệm theo quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 8 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành
kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ;
b) Bộ trưởng chỉ đạo, điều hành toàn diện các công
việc của Bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước trong lĩnh
vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị định của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; Nghị định của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ; Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ và các quy
định của pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo và giải quyết công
việc trên cơ sở hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của đơn vị trực thuộc Bộ và
các tài liệu, báo cáo có liên quan;
b) Phân công, ủy quyền cho Thứ trưởng chỉ đạo, theo
dõi, xử lý một số công việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Trường hợp
xét thấy thực sự cần thiết do tính chất cấp bách, phức tạp, nhạy cảm của công
việc, Bộ trưởng trực tiếp xử lý công việc đã phân công, ủy quyền sau khi tham
khảo ý kiến của Thứ trưởng phụ trách công việc;
c) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải
quyết công việc cụ thể thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
d) Quyết định hoặc đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ thảo
luận trước khi quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy
nhiệm một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng điều hành, giải quyết công việc của Bộ;
e) Phê duyệt, theo dõi việc thực hiện kế hoạch,
chương trình công tác năm, quý, tháng và tuần; xử lý văn bản của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân gửi đến Bộ (văn bản đến) và xử lý Phiếu trình giải quyết công việc
do các đơn vị trình;
g) Chủ trì, tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo,
các buổi làm việc với lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân,
chuyên gia liên quan;
h) Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện
công việc tại bộ, cơ quan, địa phương; làm việc trực tiếp với các đơn vị, tiếp
khách và các cách thức khác.
3. Bộ trưởng xin ý kiến Ban cán sự đảng trước khi
quyết định những vấn đề sau:
a) Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chương trình,
kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm và các đề án, dự án quan trọng của ngành,
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
b) Định hướng nội dung cơ bản đối với các dự án luật,
pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo; các chương
trình, đề án hoặc những nội dung, giải pháp lớn để thực hiện nhiệm vụ chính trị
của ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Đề xuất, kiến nghị Quốc hội, Chính phủ những vấn
đề lớn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực khoa học và công
nghệ; những chủ trương, giải pháp quan trọng liên quan đến việc triển khai những
chủ trương, chính sách mới; những vấn đề có tính nhạy cảm, phức tạp có tác động
trên phạm vi rộng hoặc cằn có sự phối hợp liên ngành hoặc những vấn đề chưa có
quy định pháp luật điều chỉnh;
d) Các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu, tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Bộ và của ngành theo quy định về
phân cấp quản lý cán bộ:
(i) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ; phân cấp thẩm quyền trong công tác cán bộ của
Bộ; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, ký luật và chế độ đối với công chức Lãnh đạo,
quản lý các đơn vị trực thuộc Bộ và các chức danh lãnh đạo quản lý theo phân cấp
quản lý cán bộ; xây dựng các quy định nội bộ về công tác cán bộ của Bộ;
(ii) Quy hoạch chức danh lãnh đạo các đơn vị trực
thuộc Bộ và đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh thuộc diện
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi thực hiện quy trình theo hướng dẫn của
Trung ương;
(iii) Kiện toàn, sắp xếp nâng cao hiệu quả đơn vị sự
nghiệp công lập khoa học và công nghệ; quy hoạch hệ thống các tổ chức khoa học
và công nghệ; xây dựng và phát triển nhân lực khoa học và công nghệ;
(iv) Phương hướng triển khai, tổ chức thực hiện thí
điểm một số chủ trương mới về công tác cán bộ, quản lý nhân lực khoa học và
công nghệ theo nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư trong phạm vi Bộ hoặc ngành khoa học và công nghệ.
4. Bộ trưởng đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ thảo luận
trước khi quyết định những vấn đề vướng mắc, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh
vực, đơn vị, địa bàn cần phải có sự trao đổi, thống nhất.
5. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận
tập thể về những vấn đề quy định tại khoản 4 Điều này, theo chỉ đạo của Bộ trưởng,
đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến bằng văn bản của các Thứ
trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi và
cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm, phạm vi:
a) Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công giúp Bộ trưởng
chỉ đạo, theo dõi và xử lý:
(i) Công việc trong một số lĩnh vực công tác của Bộ.
(ii) Công việc liên quan đến hoạt động phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở địa phương.
(iii) Công việc thường xuyên liên quan đến các đơn
vị trực thuộc Bộ (trừ công việc tại tiết (i), (ii) điểm a khoản này);
b) Trong trường hợp đặc biệt, Thứ trưởng được Bộ
trưởng phân công, ủy quyền chỉ đạo, giải quyết một số công việc khác thuộc chức
năng quản lý nhà nước của Bộ; được Bộ trưởng ủy nhiệm lãnh đạo công tác, giải
quyết công việc của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt;
c) Trong phạm vi công việc được phân công, ủy quyền,
ủy nhiệm, Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng có quyền quyết định và chịu trách nhiệm
trực tiếp, toàn diện trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quyết định của mình;
d) Thứ trưởng chủ động giải quyết các công việc được
phân công, ủy nhiệm, ủy quyền. Nếu có phát sinh những vấn đề quan trọng, phức tạp,
nhạy cảm phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Bộ trưởng trước khi quyết định; thường
xuyên báo cáo Bộ trưởng về các công việc được phân công phụ trách;
đ) Chịu trách nhiệm giải quyết và quyết định công
việc đã được phân công, ủy nhiệm, ủy quyền; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực
do Thứ trưởng khác phụ trách thì trực tiếp trao đổi, thống nhất với Thứ trưởng
đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ
trưởng đang chủ trì giải quyết công việc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
e) Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các
Thứ trưởng thì các Thứ trưởng có trách nhiệm bàn giao đầy đủ nội dung công việc,
hồ sơ, tài liệu liên quan và báo cáo Bộ trưởng;
g) Thứ trưởng được phân công phụ trách lĩnh vực nào
chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý trong lĩnh vực đó; chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện, tổng kết, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện và theo dõi,
đôn đốc, đề xuất các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
h) Khi vắng mặt, Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng để Bộ
trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc phân công một Thứ trưởng khác giải quyết
công việc.
2. Cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng được
quy định tại điểm a, e, g và h khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thứ trưởng phụ
trách công việc, Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi mặt công tác của đơn vị,
bao gồm cả công việc đã phân công, ủy nhiệm cho Phó Thủ trưởng đơn vị.
2. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền
của mình lên Lãnh đạo Bộ hoặc chuyển cho các đơn vị khác; không giải quyết công
việc thuộc thẩm quyền của đơn vị khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ, ủy quyền của Bộ trưởng. Trong trường hợp công việc được giao chưa đúng thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ thì Thủ trưởng đơn vị báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng
phụ trách công việc (thông qua Văn phòng Bộ) để xem xét, quyết định.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ triệu
tập hoặc phân công. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo Lãnh đạo Bộ, cử cấp phó dự
thay và thông báo cho đơn vị, cơ quan chủ trì cuộc họp.
4. Chủ động tổ chức, chỉ đạo thực hiện công việc được
giao, bảo đảm đúng tiến độ, hiệu quả và chất lượng; phối hợp với Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan để xử lý công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và
thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ. Đối với những công việc phức tạp, nhạy cảm, vượt
quá thẩm quyền hoặc công việc có nội dung liên quan tới các đơn vị khác mà Thủ
trưởng các đơn vị chưa thống nhất ý kiến thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo
Thứ trưởng phụ trách công việc, Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính liên quan đến chức năng
quản lý của đơn vị; đề xuất với Lãnh đạo Bộ những vấn đề cần xem xét để sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thuộc lĩnh vực được phân
công. Trường hợp chậm triển khai hoặc không hoàn thành nhiệm vụ mà không có ý
kiến giải trình hoặc đề xuất chính đáng thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách
nhiệm trước Thứ trưởng phụ trách công việc, Bộ trưởng.
6. Được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký một số
văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về nội dung được ủy quyền.
7. Xây dựng các quy chế nội bộ của đơn vị phù hợp với
Quy chế làm việc này và các quy chế khác của Bộ. Phân công công việc cho Phó Thủ
trưởng đơn vị; thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và công chức, viên chức, người
lao động thuộc quyền quản lý.
8. Khi vắng mặt tại cơ quan từ 01 ngày làm việc trở
lên, Thủ trưởng đơn vị phải phân công cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều
hành đơn vị. Khi vắng mặt từ tròn 02 ngày làm việc trở lên, Thủ trưởng đơn vị
phải ủy nhiệm cho một Phó Thủ trưởng đơn vị lãnh đạo công tác, giải quyết công
việc của đơn vị và báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị bằng văn bản,
thông báo cho Văn phòng Bộ. Phó Thủ trưởng đơn vị được phân công, ủy nhiệm chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Thứ trưởng phụ trách công việc, Bộ trưởng
và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được phân công, ủy
nhiệm.
9. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo Lãnh
đạo Bộ về kết quả thực hiện các công việc được giao theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chánh Văn phòng Bộ
Ngoài trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc quy
định tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc sau:
1. Giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị
triển khai thực hiện Chương trình công tác của Bộ và việc chuẩn bị các đề án, đặc
biệt là các đề án đã đưa vào Chương trình công tác hằng tháng, hằng quý, hằng
năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
2. Thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình hoạt
động, điều hành chung của Bộ; tham mưu, đề xuất, báo cáo Bộ trưởng những vấn đề
đột xuất phát sinh trong quản lý và điều hành của Bộ (nếu có).
3. Tham mưu, đề xuất những vấn đề cần đưa ra tập thể
Lãnh đạo Bộ thảo luận theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế
này.
4. Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện Quy chế làm việc của Bộ.
5. Là đầu mối quan hệ công tác giữa Bộ với Văn
phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội và các cơ quan,
đoàn thể Trung ương khác theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.
6. Giải quyết các công việc không thuộc đơn vị nào
phụ trách và một số công việc đột xuất, phát sinh hoặc công việc khác theo sự
phân công của Bộ trưởng.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị
1. Phó Thủ trưởng đơn vị được Thủ trưởng đơn vị
phân công giúp Thủ trưởng đơn vị phụ trách một số lĩnh vực công tác; ủy nhiệm để
lãnh đạo, giải quyết công việc của đơn vị khi Thủ trưởng đơn vị vắng mặt.
2. Trong phạm vi công việc được phân công, ủy nhiệm,
Phó Thủ trưởng đơn vị thay mặt Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Thứ trưởng phụ trách công việc, Bộ trưởng
và trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các
công việc trong lĩnh vực được phân công, ủy nhiệm; thường xuyên báo cáo Thủ trưởng
đơn vị về tiến độ, kết quả thực hiện công việc. Khi có vấn đề đột xuất vượt quá
thẩm quyền hoặc vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh trong quá trình triển khai
công việc, Phó Thủ trưởng đơn vị phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị để xin
ý kiến chỉ đạo, xử lý.
4. Trường hợp Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, giao nhiệm vụ trực
tiếp cho Phó Thủ trưởng đơn vị thì Phó Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thi
hành nhiệm vụ và báo cáo với Thủ trưởng đơn vị, đồng thời chịu trách nhiệm về kết
quả công việc được giao trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật.
5. Khi được phân công nhiệm vụ có liên quan đến hai
Phó Thủ trưởng đơn vị trở lên mà các Phó Thủ trưởng đơn vị có ý kiến khác nhau
thì phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị để xem xét, quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của công chức, viên chức, người lao động
1. Nghiêm chỉnh chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phân công công việc của Lãnh đạo đơn vị. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh
vực chuyên môn được phân công; hoàn thành các công việc được Lãnh đạo đơn vị hoặc
Lãnh đạo Bộ giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo đơn vị,
Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất; trình tự, thủ tục giải quyết
công việc; tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao. Trong
trường hợp thực hiện nhiệm vụ được giao, công chức, viên chức, người lao động
có quyền bảo lưu ý kiến trong Phiếu trình theo quy định của pháp luật để Lãnh đạo
đơn vị, Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản đầy đủ hồ sơ,
tài liệu giải quyết công việc (kể cả hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ) theo quy định và
phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật nếu
để mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu giải quyết công việc; giao nộp hồ sơ, tài liệu
về cơ quan lưu trữ theo quy định.
4. Khi vắng mặt tại cơ quan từ nửa ngày làm việc trở
lên phải xin phép và phải được sự đồng ý của Thủ trưởng quản lý trực tiếp.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa
Lãnh đạo Bộ với Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách đơn vị định kỳ
hoặc đột xuất làm việc với Thủ trưởng hoặc Lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp
nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của đơn vị và của Bộ.
2. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo
Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực
hiện nhiệm vụ nêu tại các điều 7, 8 và 9 Quy chế này; chủ động
kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ về các công việc đột xuất phát sinh và đề xuất
phương án xử lý.
3. Khi Lãnh đạo Bộ phân công Lãnh đạo đơn vị tham dự
các hội nghị, cuộc họp ngoài Bộ thì Lãnh đạo đơn vị phải xin ý kiến và chi được
phát biểu quan điểm đã được Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo. Trường hợp Lãnh đạo
đơn vị chưa xin được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ thì không được phép phát biểu
với tư cách đại diện Bộ mà báo cáo kịp thời, đầy đủ nội dung với Lãnh đạo Bộ
sau hội nghị, cuộc họp để có ý kiến trả lời bằng văn bản.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa
Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì giải quyết
các vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị phải trao đổi, lấy ý kiến của các đơn vị
liên quan và chịu trách nhiệm tổng hợp nội dung để trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định. Trường hợp bút phê của Lãnh đạo Bộ có nhiều đơn vị cùng tham gia giải
quyết một việc, nhưng chưa chỉ rõ đơn vị chủ trì thực hiện thì đơn vị được nêu
tên đầu tiên trong bút phê chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết việc đó.
Đơn vị chủ trì chủ động trao đổi với các đơn vị được
phân công phối hợp để giải quyết công việc. Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm
chuẩn bị nội dung, ý kiến gửi đơn vị chủ trì (kể cả khi không có yêu cầu của
đơn vị chủ trì).
2. Trường hợp cần lấy ý kiến của các đơn vị bằng
văn bản:
a) Tùy tính chất của nội dung lấy ý kiến, Lãnh đạo
đơn vị chủ trì ghi rõ thời hạn trả lời trong văn bản nhưng không ít hơn 05 ngày
làm việc kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp xử lý những vấn đề gấp, đột xuất,
cấp bách;
b) Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời rõ
ý kiến bằng văn bản trong thời hạn đề nghị và chịu trách nhiệm về những nội
dung trả lời. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu đơn vị chủ trì cung cấp thêm
tài liệu cần thiết hoặc thỏa thuận, thống nhất gia hạn thời hạn trả lời. Lãnh đạo
đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả lấy ý kiến,
nêu rõ đơn vị không trả lời hoặc chậm trả lời trong hồ sơ trình;
c) Trường hợp chưa có ý kiến trả lời của đơn vị có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp liên quan đến nội dung lấy ý kiến,
Lãnh đạo đơn vị chủ trì trao đổi, đề nghị Lãnh đạo đơn vị đó phải có ý kiến trả
lời để hoàn thiện hồ sơ trước khi trình Lãnh đạo Bộ. Nếu đơn vị được lấy ý kiến
vẫn không trả lời theo đề nghị thì đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ tại điểm
b khoản này.
3. Trường hợp lấy ý kiến tại cuộc họp:
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm dự họp hoặc cử người
có đủ thẩm quyền dự họp thay theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
33 Quy chế này.
4. Trong một số lĩnh vực có sự giao thoa về chức
năng, nhiệm vụ hoặc cần có sự phối hợp giải quyết của nhiều đơn vị trực thuộc Bộ,
Bộ trưởng có thể ban hành Quy chế phối hợp riêng. Thủ trưởng đơn vị được giao
chủ trì và các đơn vị phối hợp thực hiện nghiêm sự phân công của Bộ trưởng.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ
Điều 13. Nội dung và yêu cầu
xây dựng chương trình công tác của Bộ
1. Chương trình công tác của Bộ gồm:
a) Danh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, quyết định và các đề án có tính pháp quy khác
(sau đây gọi là Danh mục đề án, văn bản quy phạm pháp luật) thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ trưởng hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
b) Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm trên tất cả các
lĩnh vực công tác của Bộ (sau đây gọi là Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm),
trình Bộ trưởng quyết định hoặc trình Bộ trưởng cho ý kiến trước khi trình cấp
có thẩm quyền quyết định hoặc cần triển khai thực hiện;
c) Danh mục các sự kiện lớn của Bộ và của ngành
khoa học và công nghệ do Lãnh đạo Bộ chủ trì (sau đây gọi là Danh mục sự kiện).
2. Chương trình công tác của Bộ bao gồm Chương
trình công tác năm, quý, tháng và tuần. Chương trình công tác tuần được gọi là
Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ.
3. Yêu cầu:
a) Chương trình công tác của Bộ phải bám sát Chương
trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Danh mục các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình
công tác của Bộ phải thể hiện sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản,
ý kiến chỉ đạo, kết luận cơ quan cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi
đề án, nhiệm vụ cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp,
người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.
Điều 14. Trách nhiệm xây dựng
chương trình công tác của Bộ
1. Trách nhiệm xây dựng Chương trình công tác của Bộ:
a) Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng và theo dõi Danh mục
đề án, văn bản quy phạm pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 13 Quy
chế này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng và theo
dõi Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy
chế này;
c) Văn phòng Bộ chủ trì xây dựng và theo dõi Danh mục
sự kiện tại điểm c khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
d) Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế,
Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, điều chỉnh Chương trình
công tác năm của Bộ.
2. Trình tự xây dựng Chương trình công tác năm của
Bộ
a) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 10 hằng năm, các đơn
vị trực thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính đề xuất
Danh mục đề án, văn bản quy phạm pháp luật; Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm và
Danh mục sự kiện cần triển khai thực hiện cho năm tiếp theo. Văn phòng Bộ, Vụ
Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính làm việc, trao đổi với các đơn vị để xây dựng
Danh mục theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng
ký Danh mục đề án, văn bản quy phạm pháp luật đưa vào Chương trình công tác năm
tiếp theo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được
Chương trình công tác năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phối
hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch -Tài chính tổng hợp Chương trình công tác năm
của Bộ và gửi xin ý kiến các đơn vị trực thuộc Bộ;
d) Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản
gửi Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp xin ý kiến
chỉ đạo của Bộ trưởng. Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng xin ý kiến các Thứ trưởng
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy chế này để thông qua
Chương trình công tác năm của Bộ;
đ) Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng ký ban hành Chương trình công
tác năm của Bộ và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện.
3. Trình tự xây dựng Chương trình công tác quý của
Bộ
Trên cơ sở Chương trình công tác năm đã được ban
hành và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc điều chỉnh các đề án, văn bản quy phạm
pháp luật trong Chương trình công tác, Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ
Kế hoạch - Tài chính cập nhật, xây dựng Chương trình công tác quý của Bộ, trình
Lãnh đạo Bộ ban hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý.
4. Trình tự xây dựng Chương trình công tác tháng của
Bộ
Trên cơ sở Chương trình công tác quý đã được ban
hành và chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc điều chỉnh các đề án, văn bản quy phạm
pháp luật trong Chương trình công tác, Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ
Kế hoạch - Tài chính cập nhật, xây dựng Chương trình công tác tháng tiếp theo của
Bộ, trình Lãnh đạo Bộ ban hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng.
5. Trình tự xây dựng Lịch công tác tuần của Bộ
a) Các đơn vị đề xuất, đăng ký các cuộc họp, buổi
làm việc đã được Lãnh đạo Bộ đồng ý chủ trương với Văn phòng Bộ bằng văn bản hoặc
trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trước 15h00 thứ sáu hằng tuần;
b) Văn phòng Bộ rà soát, xây dựng dự kiến Lịch công
tác tuần của Lãnh đạo Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo cho các đơn vị tại
giao ban tuần;
c) Đối với các cuộc họp, buổi làm việc đột xuất,
phát sinh vào ngày nghỉ, ngày lễ hoặc có nội dung phức tạp cần thời gian chuẩn
bị nội dung, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ và thông báo kịp thời đến các đơn
vị liên quan biết trước để chuẩn bị theo yêu cầu.
Điều 15. Thực hiện Chương
trình công tác của Bộ
1. Căn cứ Chương trình công tác năm của Bộ và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng Kế hoạch công tác trọng
tâm hằng năm của đơn vị gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ
để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành, gửi các đơn vị để tổ chức thực hiện.
Kế hoạch công tác trọng tâm của đơn vị phải thể hiện rõ tiến độ, lãnh đạo đơn vị
phụ trách và cá nhân trực tiếp thực hiện công việc.
2. Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Quy chế làm việc của Bộ còn
phải tuân thủ Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Điều chỉnh Chương trình công tác:
a) Trường hợp điều chỉnh thời gian thực hiện, nội
dung các đề án, công việc thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, đơn vị chủ
trì phối hợp Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng
bằng văn bản để xin ý kiến chỉ đạo;
b) Trường hợp điều chỉnh thời gian, nội dung các đề
án, công việc thuộc Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ thực hiện theo Quy chế
làm việc của Chính phủ;
c) Chỉ khi nhận được ý kiến đồng ý của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, đơn vị chủ trì mới được thực hiện theo thời
gian, nội dung xin điều chỉnh.
Điều 16. Quan hệ phối hợp
trong chuẩn bị đề án, công việc
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chuẩn bị đề án, công
việc (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) đề nghị Thủ trưởng đơn vị liên quan cử đại
diện tham gia chuẩn bị đề án, công việc. Thủ trưởng đơn vị liên quan có trách
nhiệm cử đại diện tham gia theo đề nghị của đơn vị chủ trì. Đại diện của đơn vị
tham gia chuẩn bị đề án, công việc phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ
trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, công việc. Các hoạt động
phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Sau khi dự thảo đề án, công việc được chuẩn bị
xong, đơn vị chủ trì phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng
các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp
Việc tổ chức cuộc họp được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 32, Điều 33 Quy chế này;
b) Gửi công văn lấy ý kiến
Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến bằng văn bản được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này.
Đơn vị chủ trì đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ
trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến.
c) Gửi lấy ý kiến qua hòm thư điện tử công vụ
Nội dung và thời hạn thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này. Ý kiến trả lời gửi qua hòm thư điện tử công vụ được xem là
ý kiến trả lời chính thức của đơn vị.
3. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện văn bản,
hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định theo quy định.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CỦA BỘ
Điều 17. Quy trình và trách nhiệm
xử lý văn bản đến
1. Mọi văn bản được gửi đến Bộ được tiếp nhận, xử
lý theo Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành văn bản điện tử trên Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành của Bộ, Quy chế làm việc của Bộ và các Quy chế khác có
liên quan.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phân loại và chuyển
văn bản đến quy định tại khoản 1 Điều này tới Lãnh đạo Bộ và các đơn vị trong
ngày nhận được văn bản hoặc trong ngày Lãnh đạo Bộ có bút phê, trừ các trường hợp
sau:
a) Văn bản được gửi đến Văn thư Bộ hoặc Phòng Tổng
hợp - Thư ký thuộc Văn phòng Bộ sau 16h30 thì văn bản sẽ được xử lý vào ngày tiếp
theo;
b) Văn bản có nội dung gấp hoặc được đóng các dấu
“hỏa tốc”, “khẩn” thì văn bản sẽ được xử lý sớm hơn để đảm bảo tiến độ yêu cầu.
3. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm bố trí văn thư
kiêm nhiệm hoặc chuyên trách làm đầu mối phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc
tiếp nhận và phát hành văn bản (kể cả văn bản mật). Khi nhận được văn bản, Thủ
trưởng đơn vị có trách nhiệm phân công, đôn đốc xử lý văn bản theo quy định và
đúng tiến độ yêu cầu.
4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, rà soát,
đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trong văn bản đến và báo cáo
Lãnh đạo Bộ tại giao ban hằng tuần, hàng tháng. Kết quả theo dõi được công khai
và được lưu trữ làm căn cứ đánh giá chất lượng công việc của cá nhân, Thủ trưởng
và tập thể đơn vị.
Điều 18. Trình tự, thủ tục và
hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc
1. Các đơn vị trình hồ sơ, tài liệu, văn bản (sau
đây gọi chung là hồ sơ) đến Lãnh đạo Bộ được thực hiện theo Quy chế tiếp nhận,
xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của Bộ, Quy chế làm việc và các Quy chế khác có liên quan.
2. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ bao gồm Phiếu trình giải
quyết công việc theo mẫu; các tài liệu cần thiết khác theo quy định của pháp luật
và ý kiến của các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan.
3. Văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký phải theo đúng các
quy định hiện hành về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Tờ trình đối với
văn bản quy phạm pháp luật phải theo đúng Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Đối với điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế phải
theo đúng quy định của các văn bản có liên quan.
4. Thủ tục trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc:
a) Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải nêu rõ nội dung, đề
xuất rõ phương án giải quyết công việc và được Lãnh đạo đơn vị, chuyên viên xử
lý hồ sơ ký đúng thẩm quyền; đơn vị trình phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội
dung trình, đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc cần có sự phối hợp giải quyết công việc, trong Hồ
sơ trình phải kèm theo ý kiến của các đơn vị liên quan, nêu rõ những vấn đề còn
ý kiến khác nhau và ý kiến thể hiện quan điểm của đơn vị trình.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và
thông báo kết quả
1. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày Văn
phòng Bộ trình, Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính
thức vào Phiếu trình. Trường hợp Lãnh đạo Bộ đi công tác vắng hoặc hồ sơ trình
liên quan đến những vấn đề phức tạp, thời gian xử lý hồ sơ có thể dài hơn.
2. Đối với những nội dung phức tạp; đề án, công việc
mà Lãnh đạo Bộ yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia; yêu cầu đơn
vị chủ trì đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng
Bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội
dung và tổ chức cuộc họp để Lãnh đạo Bộ làm việc với các chuyên gia, đơn vị chủ
trì đề án và các đơn vị liên quan trước khi quyết định. Trong trường hợp cần
thiết, Lãnh đạo Bộ có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ chủ trì cuộc họp và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả cuộc họp bằng
văn bản.
3. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể
Lãnh đạo Bộ thảo luận trước khi Bộ trưởng quyết định quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này, Lãnh đạo Bộ được phân công xem xét
tính chất, nội dung của từng công việc để quyết định:
a) Cho phép đơn vị chủ trì hoàn thành thủ tục và
đăng ký với Văn phòng Bộ để báo cáo tập thể Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ
hoặc xin ý kiến bằng văn bản;
b) Giao đơn vị chủ trì bổ sung và hoàn thiện hồ sơ
trình nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao đơn vị chủ trì làm thủ tục lấy ý kiến các
đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế
này.
4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về nội
dung đề án, công việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn
chỉnh dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Những nội dung có liên
quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho
đơn vị có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên
môn, không cần thiết phải ban hành văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến
vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình biết.
Điều 20. Trách nhiệm của các
đơn vị trong việc trình giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải trình qua Văn phòng
Bộ. Nếu hồ sơ trình sau 16h30 sẽ được xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ của hồ sơ trình
theo quy định của pháp luật; về toàn bộ nội dung, tiến độ và ký tắt các dự thảo
văn bản trình thuộc thẩm quyền ban hành của Lãnh đạo Bộ.
3. Cung cấp thông tin và giải trình các nội dung
trong hồ sơ trình với các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra dự
thảo văn bản và Lãnh đạo Bộ khi có yêu cầu.
4. Tổ chức, tham dự cuộc họp; nghiên cứu, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo hồ sơ trình khi có ý kiến của cơ quan thẩm tra, thẩm định và ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
5. Phối hợp với Văn phòng Bộ phát hành văn bản sau
khi được Lãnh đạo Bộ ký ban hành theo đúng quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc
1. Văn phòng Bộ chỉ trình Lãnh đạo Bộ những vấn đề
thuộc phạm vi giải quyết của Lãnh đạo Bộ khi có đủ hồ sơ quy định tại Điều 18 Quy chế này, trừ trường hợp công việc đột xuất, phát
sinh quy định tại Điều 22 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc của
các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Thẩm tra về thủ tục và thể thức văn bản: nếu hồ
sơ đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ;
không có đủ ý kiến của các đơn vị có liên quan; dự thảo văn bản trình Lãnh đạo
Bộ ký không đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả lại đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại
để đơn vị điều chỉnh;
b) Thẩm tra về nội dung Phiếu trình: nếu trong nội
dung Phiếu trình còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có những ý kiến khác nhau
về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ yêu cầu đơn vị chủ
trì giải trình thêm hoặc theo ủy quyền của Lãnh đạo Bộ, Chánh Văn phòng Bộ tổ
chức họp với đơn vị chủ trì và các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý
kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
3. Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ, trừ văn
bản quy phạm pháp luật và các đề án, công việc lớn, có nội dung phức tạp.
4. Trường hợp đơn vị trình có yêu cầu hoặc văn bản
có quy định tiến độ xử lý gấp, Văn phòng Bộ có trách nhiệm xem xét trình Lãnh đạo
Bộ trước thời gian quy định, đáp ứng yêu cầu tiến độ giải quyết công việc.
Điều 22. Trách nhiệm, quy
trình giải quyết công việc đột xuất, phát sinh
1. Trường hợp phát hiện những vấn đề, công việc đột
xuất, phát sinh, các đơn vị trực tiếp hoặc trao đổi với Văn phòng Bộ để tham
mưu, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, chỉ đạo.
2. Văn phòng Bộ thực hiện việc trình, báo cáo Lãnh
đạo Bộ về công việc đột xuất, phát sinh theo quy trình ưu tiên để Lãnh đạo Bộ
chỉ đạo kịp thời.
3. Văn phòng Bộ thông báo cho các đơn vị liên quan
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; phối hợp, hỗ trợ và đôn đốc việc thực hiện, giải
quyết công việc đột xuất, phát sinh, đảm bảo yêu cầu, tiến độ giải quyết công
việc.
4. Đơn vị chủ trì và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm bố trí nguồn lực (nhân lực, tài chính, thông tin và các phương tiện kỹ
thuật khác) để giải quyết công việc đột xuất, phát sinh, đảm bảo yêu cầu, tiến
độ và hiệu quả.
Chương V
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 23. Thẩm quyền ký văn bản
của Bộ trưởng
Bộ trưởng có thẩm quyền ký các văn bản sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, thỏa
thuận quốc tế, quyết định cá biệt quan trọng về tổ chức, nhân sự của Bộ.
2. Văn bản hành chính về các chủ trương, chính sách
quan trọng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; công văn về tổ chức, nhân sự
của Bộ trình Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp trên; công văn thuộc phạm vi phụ
trách của Bộ trưởng.
3. Tờ trình các dự án luật, pháp lệnh (khi được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền), nghị định của Chính phủ, quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ hoặc các chương trình, đề án quan trọng của Bộ
trình các cơ quan lãnh đạo Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Dự án, đề án, văn bản, hiệp định được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền.
5. Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
6. Văn bản ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời
gian xác định.
7. Các quyết định về công tác tổ chức, cán bộ, thi đua
- khen thưởng và thanh tra theo thẩm quyền.
8. Khi Bộ trưởng vắng mặt và xét thấy cần thiết, Bộ
trưởng ủy nhiệm cho một Thứ trưởng ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng, trừ văn bản rất quan trọng hoặc văn bản có nội dung phủ định văn bản do
Bộ trưởng ký ban hành trước đó.
Điều 24. Thẩm quyền ký văn bản
của Thứ trưởng
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ khi được Bộ
trưởng phân công.
2. Các văn bản hành chính trong phạm vi lĩnh vực,
công việc được Bộ trưởng phân công, ủy nhiệm, ủy quyền.
3. Tờ trình Nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ hoặc các chương trình, đề án của Bộ trình các cơ
quan lãnh đạo Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ khi được Bộ trưởng phân công.
Điều 25. Thẩm quyền ký văn bản
của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Thủ trưởng các đơn vị ký văn bản thuộc thẩm quyền
và phạm vi giải quyết công việc của đơn vị theo quy định tại quy chế, điều lệ tổ
chức và hoạt động của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị được ký thừa ủy quyền Bộ
trưởng một số văn bản theo văn bản ủy quyền riêng. Thủ trưởng đơn vị không có
con dấu riêng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng một
số loại văn bản theo các nguyên tắc tại Điều 26 của Quy chế này.
Điều 26. Nguyên tắc ký thừa lệnh
Bộ trưởng
1. Văn bản gửi ra ngoài Bộ tuyệt đối không có nội
dung mang tính quy phạm pháp luật, tính chỉ đạo và bắt buộc thực hiện hoặc có nội
dung khác với chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Văn bản gửi cho các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc cấp
tương đương nếu có tính quy định nội bộ, tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt
buộc thực hiện, thì trước khi ký phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xin ý kiến từng văn bản
hoặc chỉ ký khi đã được Bộ trưởng đồng ý nguyên tắc trong một số việc cụ thể
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
3. Tuyệt đối không ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản
gửi trực tiếp cho Lãnh đạo cấp Bộ hoặc cấp tương đương trở lên.
Điều 27. Chánh Văn phòng Bộ ký
thừa lệnh Bộ trưởng
1. Công văn của Bộ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Bộ quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Bộ và các văn bản phân cấp của Bộ.
2. Công văn liên quan đến hoạt động của Bộ, công
văn phổ biến, quán triệt thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên khi được
Lãnh đạo Bộ giao.
3. Thông báo kết luận cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ
trì theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy chế này sau khi
được Lãnh đạo Bộ phê duyệt nội dung.
4. Giấy mời họp, hội nghị, hội thảo do các đơn vị
thuộc Khối cơ quan Bộ chủ trì (trừ giấy mời quy định tại khoản
2 Điều 28 và khoản 1 Điều 30 Quy chế này), giấy giới thiệu, giấy đi đường của
cán bộ, công chức các đơn vị đi liên hệ công tác và các công văn khác đã được
xác định thẩm quyền để gửi đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ.
Điều 28. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng
các văn bản sau:
1. Văn bản liên quan đến công tác tổ chức và cán bộ
trong phạm vi quyền hạn đã được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ
Tổ chức cán bộ.
2. Giấy mời dự các cuộc họp chuyên môn liên quan đến
phạm vi quản lý của đơn vị hoặc giấy giới thiệu công chức, viên chức đi xử lý
công việc liên quan tới phạm vi quản lý của đơn vị (nếu có sử dụng kinh phí hoặc
cơ sở vật chất do Văn phòng Bộ quản lý thì có sự trao đổi trước với Chánh Văn
phòng Bộ) và các công văn khác đã được xác định thẩm quyền, để gửi đến các bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
Bộ.
Điều 29. Chánh Thanh tra Bộ ký
thừa lệnh Bộ trưởng
Chánh Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản
hành chính liên quan đến công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo mà
theo quy định của pháp luật không được đóng dấu riêng của cơ quan thanh tra để
gửi đến tổ chức thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các Sở khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân liên quan tới công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ.
Điều 30. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có chức năng quản
lý nhà nước không có con dấu riêng ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản sau:
1. Văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực công tác được giao; thông báo tình hình triển khai các quyết định của
Bộ trưởng; giấy mời dự các cuộc họp chuyên môn liên quan đến phạm vi quản lý
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Những văn bản này chỉ gửi đến các đơn vị trong Bộ,
các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị ngang cấp của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và các tổ chức, cá nhân khác
có hoạt động khoa học và công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
2. Văn bản gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan để nhắc nhở, đôn đốc thực hiện các nội dung nêu trong văn bản đã được Lãnh
đạo Bộ ký ban hành mà chưa được thực hiện đầy đủ, nhưng tuyệt đối không được có
yêu cầu, nội dung mới so với văn bản trước đó.
Điều 31. Phát hành văn bản
1. Việc phát hành văn bản được thực hiện theo Quy
chế văn thư, lưu trữ và Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản
điện tử của Bộ.
2. Đối với văn bản do Lãnh đạo Bộ ký, Văn phòng Bộ
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trình và chỉ làm thủ tục đăng ký, phát hành đối với
văn bản đã được trình đúng quy trình (có Phiếu trình đúng trình tự thủ tục; văn
bản ký đúng thẩm quyền, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản).
3. Đối với văn bản do Thủ trưởng các đơn vị ký thừa
lệnh, thừa ủy quyền Bộ trưởng, ngoài việc kiểm tra các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này, Văn phòng Bộ (Văn thư Bộ) rà soát để bảo đảm quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30 Quy chế này;
bảo đảm văn bản đã được báo cáo Lãnh đạo Bộ trước khi ký và gửi báo cáo Bộ trưởng,
Thứ trưởng phụ trách công việc khi phát hành.
4. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế
và Trung tâm Công nghệ thông tin Bộ tổ chức việc gửi đăng Công báo Chính phủ, gửi
tệp tin điện tử vào hệ thống mạng liên thông của Chính phủ, đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ đối với văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản thuộc Danh mục văn bản, tài liệu của Bộ có thông tin phải công khai
theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
5. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát
hành phải bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin
thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
Chương VI
CHẾ ĐỘ HỌP
Điều 32. Các cuộc họp, làm việc,
hội nghị của Bộ và trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì bao gồm:
a) Họp Lãnh đạo Bộ;
b) Họp giao ban Bộ hằng tuần, hằng tháng và tổng kết
công tác hằng năm của Bộ;
c) Họp, làm việc với cơ quan, tổ chức tại trụ sở Bộ
hoặc tại địa phương, cơ sở trong các chuyến công tác;
d) Hội nghị giao ban khoa học và công nghệ vùng;
đ) Hội nghị ngành, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập
huấn;
e) Các cuộc họp để giải quyết công việc theo thẩm
quyền.
2. Các cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Bộ chủ trì:
a) Họp giải quyết các công việc chuyên môn và các
công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị đã được quy định;
b) Hội thảo chuyên đề theo chức năng, nhiệm vụ;
c) Họp hội đồng khoa học;
d) Họp, làm việc với đại diện các cơ quan Trung
ương, địa phương khi được Lãnh đạo Bộ ủy quyền.
3. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị được phân
công chuẩn bị (sau đây gọi chung là đơn vị chủ trì):
a) Xây dựng kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, hội
thảo, buổi làm việc, cuộc họp và trình Lãnh đạo Bộ quyết định, trừ các cuộc họp
tại điểm a khoản 2 Điều này. Kế hoạch, đề án tổ chức phải bao gồm: nội dung,
phân công chuẩn bị các báo cáo, thành phần, thời gian, địa điểm, dự trù kinh
phí (nội dung chi, nguồn tài chính, nếu có), dự kiến thành lập Ban tổ chức hội
nghị (nếu cần thiết), dự kiến chương trình hội nghị và các vấn đề cần thiết
khác.
Trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ;
b) Đơn vị chủ trì chuẩn bị cần chuẩn bị kỹ, đầy đủ
tài liệu, xác định rõ các vấn đề cần tập trung thảo luận hoặc xin ý kiến chỉ đạo
tại cuộc họp;
c) Giấy mời họp do đơn vị chủ trì soạn thảo. Giấy mời
họp phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 03 ngày làm việc, kèm theo tài liệu
liên quan; trừ các trường hợp đột xuất, phát sinh theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;
d) Giấy mời họp sử dụng con dấu quốc huy của Bộ
Khoa học và Công nghệ (kể cả giấy mời họp hội đồng khoa học) phải được đăng ký
(lấy số, đóng dấu) và lưu giữ tại Văn phòng Bộ (Văn thư Bộ). Bản lưu ghi rõ tên
công chức, viên chức làm đầu mối tổ chức và danh sách mời họp để phục vụ công
tác an ninh, lễ tân và liên hệ, trao đổi thông tin khi cần thiết;
đ) Căn cứ vào nội dung, quy mô, thành phần tham dự,
điều kiện phương tiện kỹ thuật, đơn vị chủ trì tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định
tổ chức hội nghị, hội thảo theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến, bảo đảm tiết
kiệm và hiệu quả (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ họp trong hoạt
động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính Nhà nước);
e) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
các cuộc họp; có giải pháp công nghệ trong việc ghi chép lại các biên bản cuộc
họp, xử lý và soạn thảo biên bản.
Điều 33. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị được mời tham dự cuộc họp
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị:
a) Cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ
thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu, nội dung cuộc họp;
b) Trường hợp người được mời họp là Thủ trưởng đơn
vị không thể tham dự cuộc họp thì có thể ủy quyền cho cấp phó dự họp thay và ý
kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của đơn vị. Khi không có cấp phó hoặc
không thể cử cấp phó, Thủ trưởng đơn vị có thể cử cán bộ cấp dưới dự họp thay
nhưng ý kiến của người dự họp không được xem là ý kiến chính thức của đơn vị,
trừ trường hợp truyền đạt ý kiến đã được khẳng định bằng văn bản của Thủ trưởng
đơn vị.
2. Trách nhiệm của cá nhân tham dự họp:
a) Nghiên cứu tài liệu, văn bản của cuộc họp trước
khi đến dự họp;
b) Chuẩn bị trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp và
có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
c) Đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian cuộc họp.
Chỉ trong trường hợp vì lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì thì
mới được rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc;
d) Trong khi dự họp, không làm việc riêng hoặc xử
lý công việc không liên quan đến nội dung cuộc họp. Không để chuông điện thoại;
hạn chế sử dụng điện thoại trong phòng họp. Chuyên viên tham dự cuộc họp cùng
Lãnh đạo đơn vị chi phát biểu khi được Lãnh đạo đơn vị hoặc Chủ trì cuộc họp
yêu cầu.
3. Trong trường hợp được thủ trưởng đơn vị cử đi họp
thay phải xin ý kiến chỉ đạo, quan điểm của thủ trưởng đơn vị về các nội dung họp
và phải báo cáo kết quả cuộc họp với thủ trưởng đơn vị.
Điều 34. Công tác in, sao chụp
tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp
1. Việc in, sao chụp tài liệu, liên hệ địa điểm và
chuẩn bị các điều kiện phục vụ hội nghị quy định như sau:
a) Hội nghị giao ban, tổng kết năm của Bộ, Hội nghị
toàn ngành: Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm;
b) Hội nghị giao ban khoa học và công nghệ vùng: Vụ
Phát triển khoa học và công nghệ địa phương chịu trách nhiệm;
c) Các cuộc họp giải quyết công việc thường xuyên của
đơn vị; giải quyết các vấn đề thuộc đề tài, dự án có kinh phí riêng: Đơn vị chủ
trì chịu trách nhiệm. Trường hợp sử dụng cơ sở vật chất tại Văn phòng, thực hiện
theo Quy chế về quản lý phòng họp của Bộ.
2. Các cuộc họp trong cơ quan Bộ do Lãnh đạo Bộ chủ
trì, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ
quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung cho đại biểu thuộc cơ quan Bộ. Đại
biểu các đơn vị có kinh phí riêng do các đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và
ăn nghỉ theo chế độ hiện hành.
3. Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định chung của
Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm.
Điều 35. Ghi biên bản và thông
báo kết quả hội nghị, cuộc họp
1. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm cử thư ký ghi
biên bản họp (nếu cần), phối hợp với các đơn vị liên quan dự thảo thông báo kết
luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt nội dung trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp. Sau khi Lãnh đạo Bộ phê duyệt nội
dung, Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng Thông báo kết luận cuộc họp.
2. Văn phòng Bộ dự thảo Thông báo kết luận giao ban
Lãnh đạo Bộ hằng tuần, hằng tháng, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt nội dung. Chánh
Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng Thông báo kết luận giao ban.
3. Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị liên quan dự
thảo thông báo hội nghị ngành, hội nghị tổng kết công tác năm của Bộ, cuộc họp
Lãnh đạo Bộ thường kỳ, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các cơ quan
Trung ương, địa phương và đơn vị trong ngành.
4. Các đơn vị chuyên ngành dự thảo thông báo kết luận
các hội nghị chuyên đề; các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc đột
xuất theo chuyên ngành.
5. Các trường hợp khác do Lãnh đạo Bộ phân công.
Điều 36. Giao ban tuần, tháng,
tổng kết công tác năm của Bộ
1. Cuộc họp giao ban tuần của Bộ được tiến hành vào
sáng thứ hai hằng tuần hoặc theo chỉ đạo khác của Bộ trưởng; giao ban tháng và
hội nghị tổng kết công tác năm của Bộ được tiến hành theo quyết định của Bộ trưởng.
2. Thành phần tham dự cuộc họp giao ban tuần, tháng
và tổng kết công tác năm của Bộ do Bộ trưởng quyết định.
3. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế
và các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ các cuộc họp giao
ban và tổng kết công tác năm của Bộ.
4. Thủ trưởng các đơn vị trong thành phần giao ban
tuần, tháng, tổng kết công tác năm hoặc được mời tham dự giao ban có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các cuộc họp; trường hợp vắng mặt có thể ủy quyền cho cấp phó
tham dự và thông báo Chánh Văn phòng Bộ để báo cáo Bộ trưởng hoặc Lãnh đạo Bộ
chủ trì giao ban.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 37. Chế độ báo cáo phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ
Các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ, Lãnh đạo Bộ (thông qua Văn phòng Bộ):
1. Báo cáo định kỳ (hằng tháng, 06 tháng, hằng năm)
về tình hình công tác quản lý, điều hành; kết quả thực hiện Chương trình công
tác của Bộ; các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Lãnh đạo Bộ giao:
a) Báo cáo tháng gửi chậm nhất vào ngày 22 hằng
tháng;
b) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất vào ngày 10 tháng
6 hằng năm;
c) Báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng
năm.
2. Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Lãnh đạo Bộ.
3. Báo cáo kết quả làm việc tại các chuyến công tác
địa phương, cơ sở, nước ngoài; báo cáo kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện theo quy định trong Quy chế này.
Điều 38. Cung cấp thông tin
cho công chức, viên chức, người lao động của Bộ
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm cung
cấp thông tin bằng những hình thức phù hợp, thuận tiện để công chức, viên chức,
người lao động biết được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của
Bộ liên quan đến công việc của đơn vị và của ngành.
2. Chương trình công tác của Bộ và của đơn vị, kinh
phí hoạt động và quyết toán kinh phí hằng năm (nếu có).
3. Tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, nâng
bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong đơn vị.
5. Nội quy, quy chế làm việc của Bộ, của đơn vị.
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 39. Cung cấp thông tin về
hoạt động của Bộ, ngành
Việc cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ được thực
hiện theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ; Quy chế cung
cấp thông tin theo Luật Tiếp cận thông tin của Bộ và Quy chế tổ chức quản lý,
cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Bộ.
Chương VIII
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH
Điều 40. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn đi công tác trong nước của Nhà nước,
liên ngành:
a) Việc cử công chức, viên chức, người lao động
tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành trong nước
phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải
được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác;
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất
sau 05 ngày làm việc, cá nhân tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ
trưởng đã cử đi công tác về kết quả công tác, những vấn đề có liên quan đến
ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của Trưởng đoàn công
tác.
2. Tổ chức đoàn đi công tác trong nước của Lãnh đạo
Bộ:
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, Vụ Phát triển
khoa học và công nghệ địa phương chịu trách nhiệm liên hệ với địa phương để thống
nhất chương trình, kế hoạch làm việc, trình Thứ trưởng phụ trách địa bàn xem
xét, phê duyệt;
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Vụ
Phát triển khoa học và công nghệ địa phương thông báo cho địa phương và đơn vị
liên quan để chuẩn bị.
Thủ trưởng các đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công
tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản
3 Điều này;
c) Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương
thống nhất với địa phương về chương trình, kế hoạch làm việc; chuẩn bị nội dung
và đầy đủ các tài liệu liên quan, báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách địa
bàn trước 02 ngày làm việc;
d) Sau 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành chương
trình, kế hoạch làm việc, Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương dự thảo
thông báo kết luận của buổi làm việc, trình Lãnh đạo Bộ duyệt nội dung trước
khi gửi Chánh Văn phòng Bộ ký ban hành.
3. Tổ chức đoàn đi công tác trong nước của Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bộ:
a) Khi có chủ trương đồng ý của Lãnh đạo Bộ, đơn vị
được giao chủ trì phối hợp với Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương
liên hệ với địa phương, cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc,
trình Trưởng đoàn;
b) Đoàn được cử đi công tác tại địa phương, cơ sở
phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung và thông báo cho địa phương, cơ
sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc;
c) Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm
kinh phí. Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian
công tác. Đối với các trường hợp đi công tác trong nước bằng phương tiện máy
bay ngoài các tiêu chuẩn như quy định của Bộ Tài chính thì phải do Bộ trưởng
quyết định. Đối với thành viên đoàn thanh tra do người ký quyết định thanh tra
quyết định;
d) Đoàn công tác tại địa phương, cơ sở chỉ làm việc
và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm
quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ các kiến nghị của cơ sở;
đ) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn
vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý
các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền.
Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ;
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi đi công
tác về, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đã cử
đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất
giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
Điều 41. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp khách và làm việc chính thức theo
Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ:
a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình
để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội
ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo
chương trình của Lãnh đạo Bộ;
Khi có kế hoạch làm việc, Văn phòng Bộ thống nhất với
các đơn vị có liên quan trong và ngoài Bộ về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh
đạo Bộ. Kế hoạch phải chi tiết và có phân công cụ thể: Chuẩn bị báo cáo, thành
phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm
việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn
phòng Bộ thông báo các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị liên quan
tham dự; Kiểm tra đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc
đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc;
b) Vụ Phát triển khoa học và công nghệ địa phương
có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là lãnh đạo Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc
của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và công tác phục
vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và của Bộ.
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức
tiếp và làm việc với Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo các đơn vị
ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, hoặc theo yêu
cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên
quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có
liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng
đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.
Điều 42. Tiếp khách quốc tế và
đi công tác nước ngoài
Các buổi tiếp khách quốc tế và đi công tác nước
ngoài thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại của Bộ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch
- Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Bộ, báo
cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Căn cứ kết quả tổng hợp tình hình thực hiện Quy
chế do Văn phòng Bộ cung cấp, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng tham
mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ xét khen thưởng hằng năm đối cá nhân
là Thủ trưởng đơn vị và tập thể đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách
nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế tới toàn thể công chức, viên chức, người lao
động thuộc đơn vị mình. Căn cứ Quy chế này, các đơn vị trực thuộc Bộ nghiên cứu
xây dựng và ban hành Quy chế làm việc cụ thể của đơn vị mình, đồng thời gửi về
Văn phòng Bộ để tổng hợp, theo dõi.
4. Công chức, viên chức, người lao động có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc này.
5. Trường hợp Bộ ban hành văn bản quy định về những
vấn đề cụ thể đang có hiệu lực thì thực hiện theo các quy định cụ thể đó.
Điều 44. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
Thủ trưởng các đơn vị đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế về Văn phòng Bộ để
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.