ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 492/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 25 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Thực hiện Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày
22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định
số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung
hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số
04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông
tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số
06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực
hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 46/2022/TT-BTC
ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Nông về công tác giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND
ngày 17/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết số
23/NQ-HĐND ngày 28/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch vốn đầu
tư phát triển thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi tắt là
Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông (Chương trình), trên cơ sở bám sát, cụ thể hóa các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
b) Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong
nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân trong tỉnh về ý
nghĩa, mục đích, chủ trương giảm nghèo của Đảng, Nhà nước; đẩy mạnh các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể thực hiện công tác giảm nghèo, với phương châm: “Giảm nghèo đa
chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người
nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống toi thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các
huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn”.
c) Trên cơ sở Kế hoạch này, các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan xác định
nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện
thắng lợi Kế hoạch.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, Ban, ngành, địa phương đơn
vị liên quan bám sát các nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Kế hoạch; khai thác
tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có của địa phương; đầu tư tập trung, có trọng
tâm, trọng điểm, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương;
phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và địa phương trong triển khai
thực hiện Kế hoạch.
b) Thực hiện công tác giảm nghèo phải
theo địa chỉ, theo nguyên nhân căn cơ (thu nhập, thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản),
theo nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy theo thành tích. Xây dựng các giải
pháp hỗ trợ cụ thể cho từng nhóm đối tượng trên cơ sở các chính sách giảm nghèo
hiện hành và nhu cầu của từng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Ưu tiên hỗ trợ, đầu tư
cho cộng đồng, nhóm hộ có liên kết, theo chuỗi giá trị, các dự án giảm nghèo hiệu
quả.
c) Tăng cường huy động xã hội hóa và
lồng ghép các nhiệm vụ của Kế hoạch với các chương trình, dự án, đề án khác để
đảm bảo thực hiện hoàn thành và vượt các chỉ tiêu, các mục tiêu của
Kế hoạch.
d) Xác định rõ vai trò của các tổ chức
Đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền và thủ
trưởng các đơn vị, địa phương đối với công tác giảm nghèo
bền vững. Tạo sự gắn kết, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương
đơn vị liên quan. Huy động các cấp, các ngành vào cuộc để chỉ đạo, tổ chức thực
hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra. Định kỳ tổ chức đánh giá, đảm bảo được chế độ
thông tin, báo cáo kịp thời theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, THỜI GIAN
1. Đối tượng thực hiện
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người
khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo, xã
đặc biệt khó khăn.
- Các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh gồm:
Huyện Đắk Glong, huyện Tuy Đức (theo Quyết định số
353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Huyện nghèo thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(theo Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức
dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn huyện nghèo; các tổ chức,
cá nhân liên quan.
2. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là huyện nghèo.
3. Thời gian thực hiện: Đến hết năm
2025.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu
giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo;
hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống;
hỗ trợ các huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo; tạo sinh kế và tạo điều kiện
tốt nhất để người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo hướng toàn
diện; cải thiện tốt nhất đời sống vật chất - tinh thần cho
mọi người dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững, nhằm hướng
đến và góp phần đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông
lần thứ XII đề ra, đưa Đắk Nông “trở thành tỉnh trung bình
khá vào năm 2025 và tỉnh phát triển khá vào năm 2030 của vùng Tây Nguyên”.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo chung toàn tỉnh giảm từ 3% trở lên, riêng đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ giảm từ 5% trả lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025 (theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2021-2025).
3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của
Kế hoạch
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt
về tiêu chí thu nhập được hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển sản xuất, đào tạo
nghề, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt
về các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được hỗ trợ một phần để từng bước cải thiện và
tiếp cận các dịch vụ về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh, tiếp cận thông tin.
- 100% các xã thuộc huyện nghèo được
hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ
dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: Đường giao thông, trường học,
cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô
hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc
làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống dịch bệnh
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu 80% người có khả năng lao
động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng
cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật
sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo
được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch
có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định
hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu có 4.000 người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng
nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm thành công1.
+ Tối thiểu có 500 người lao động tại
các xã thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đào tạo; trong đó,
có khoảng 100 lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng2.
- Chiều thiếu hụt về y tế:
+ 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em
dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo xuống dưới 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng
nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 60%; trong đó, có bằng cấp chứng chỉ đạt
25%. 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối thiểu
50% hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm
bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững3.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt
và vệ sinh: 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít
nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu họp vệ sinh4.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: 90% hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet; 95% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó
khăn được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất
bản phẩm, sản phẩm truyền thông5.
- Triển khai thực hiện chính sách xã hội
đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn
với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận
chính sách.
IV. TRIỂN KHAI CÁC
DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ
1. Dự án 1: Hỗ trợ
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó
khăn
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng
hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: Các huyện nghèo gồm huyện
Đắk Glong và huyện Tuy Đức.
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện
nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương
mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu, hạ
tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất.
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn
quốc gia.
+ Các công trình y tế đạt chuẩn quốc gia.
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt
cho người dân.
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về
hoạt động văn hóa thể thao.
+ Các loại công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện
nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu
của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và quy định của pháp luật, ưu tiên công
trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
+ Yêu cầu các công trình đầu tư phải
đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất,
lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa
xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm,
vùng động lực phát triển; công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất
và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có
nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân
tộc thiểu số, phụ nữ.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 430.400 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 391.272 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 376.196 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 15.076 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 39.128 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 37.620 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.508 triệu đồng).
b) Tiểu dự án 2: Triển khai thực hiện
Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ huyện nghèo thoát
khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025; góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
bền vững.
- Đối tượng: Huyện Đắk Glong là huyện nghèo đăng ký kế hoạch thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2022-2025 được Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ theo Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022.
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư trọng tâm,
trọng điểm một số công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (công trình đầu tư
cấp huyện, liên xã) nhằm tạo sự đột phá, thúc đẩy hiệu quả phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập
cho người dân theo đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo,
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn 51.270 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 46.609 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 45.290 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 1.319 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 4.661 triệu đồng
(vốn đầu tư phát triển: 4.529 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 132 triệu đồng).
2. Dự án 2: Đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống
và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm
vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, ưu tiên hỗ trợ hộ
nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực
hiện.
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ
bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm
nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các
mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; tập huấn, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết
bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận
thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an
ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa
sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của
cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn 57.268 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 52.064 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 5.204 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
3. Dự án 3: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy
hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người
khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật
nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
+ Phát triển hệ thống lương thực, thực
phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng.
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ
nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 24.780 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 22.524 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 2.256 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ
gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp
phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho
bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất
lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Y tế chủ trì phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện trên địa bàn; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 22.000 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 20.000 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 2.000 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
4. Dự án 4: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo,
người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với
tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
+ Các Sở, ngành, địa phương được giao
nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện
đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh.
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu
học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa
bàn tỉnh.
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 144.616 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 131.468 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 69.924 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 61.544 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 13.148 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 6.992 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 6.156 triệu
đồng).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa
người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng
nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa
bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc
ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được
hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định
tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức,
cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động tham gia các khóa
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa
bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời
gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng),
trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực
và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người
lao động.
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định
ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người
lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 2.068 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.880 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 188 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền
vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị
trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu
lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo.
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm và cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người
- người tìm việc.
+ Hỗ trợ giao dịch
việc làm.
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường
lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 22.123 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 20.113 triệu
đồng (vốn đầu tư phát triển: 10.781 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 9.332 triệu đồng).
+ Ngân sách địa phương: 2.010 triệu đồng
(vốn đầu tư phát triển: 1.078 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 932 triệu đồng).
5. Dự án 5: Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo (nguồn vốn trung
ương hỗ trợ theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ)
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho khoảng
100% hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định,
có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo
và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành
tối thiểu 03 năm.
+ Đối tượng thụ hưởng dự án không bao
gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc sửa
chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,
đạt tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ
căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên quan
tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Kinh tế - hạ tầng chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan
tổ chức thực hiện trên địa bàn; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 115.940 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 105.400 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách địa phương: 10.540 triệu
đồng (vốn sự nghiệp).
6. Dự án 6: Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn
thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin.
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác
thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội,
nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, biên giới; thông tin
cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ
năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người
nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết
yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ
thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực
này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các huyện nghèo; khu vực biên giới.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông
tin và truyền thông.
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử
công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và
cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã
biên giới.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng
tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của
nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt
động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh
cấp xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), đồn biên phòng để cung
cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng
dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội.
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông
tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên quan tổ
chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 1.556 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.416 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 140 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm
nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của
người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để
thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa
bàn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông
về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản
thực hiện việc thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới
thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ
hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
+ Phát triển hoạt động trang thông
tin điện từ về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, Ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan liên quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa -
Thông tin, các phòng, ban, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn;
kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Kinh phí: Dự kiến nhu cầu vốn thực
hiện cả giai đoạn là 1.944 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 1.768 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
+ Ngân sách địa phương: 176 triệu đồng
(vốn sự nghiệp).
7. Dự án 7: Nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
Tổng kinh phí thực hiện: Tổng nhu cầu
vốn thực hiện là 19.252 triệu đồng, trong đó, ngân sách trung ương: 17.504 triệu
đồng (vốn sự nghiệp); ngân sách địa phương: 1.748 triệu đồng (vốn sự nghiệp)
Thực hiện các nhiệm vụ tại Tiểu dự án
1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình và Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Chương trình, cụ thể như sau:
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực
hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực
hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các
cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm,
cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng
nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình,
giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc
làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công
tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu
thế có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công
tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
Chương trình
- Mục tiêu:
+ Thiết lập quy trình, hệ thống giám
sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ
chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và
quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp,
các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần
các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác
giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều;
xây dựng quy trình, chi tiết hệ thông giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu
báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc
đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan liên
quan tổ chức thực hiện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Kế
hoạch cho cả giai đoạn 2021-2025 là 893.217 triệu đồng. Trong đó, ngân sách
trung ương: 812.018 triệu đồng; ngân sách đối ứng của địa
phương: 81.199 triệu đồng (có phụ biểu chi tiết đính kèm).
2. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
gồm: Nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ hàng năm cho
các địa phương, đơn vị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025; vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (địa phương bố
trí tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ); vốn lồng ghép
từ các chương trình, dự án, đề án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
khuyến khích huy động nguồn lực xã hội từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển
khai và bảo vệ kinh phí thực hiện trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân
sách.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và huy động
các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các hoạt động tại địa phương theo quy định.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phân bổ nguồn lực đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo; ưu tiên hỗ trợ hộ
nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng
và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
2. Tổ chức thực hiện các nội dung, dự
án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2021-2025, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều
kiện huyện nghèo; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí;
không sử dụng vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản
lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ
nguồn vốn chi thường xuyên; ưu tiên lựa chọn các nội dung hỗ trợ có định mức
cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ
đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một địa bàn, cùng
một đối tượng thụ hưởng.
3. Bảo đảm công khai, dân chủ, phát
huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân.
Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại
chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
4. Phân quyền, phân cấp cho địa
phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các
dân tộc, vùng, miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện
pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành
vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện.
6. Xác định nguồn ngân sách nhà nước
giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; địa phương chủ động xây dựng kế hoạch,
bố trí vốn đối ứng hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế
và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của
doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối
ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
7. Lồng ghép hiệu quả nguồn lực thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm
nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn các huyện
nghèo.
8. Trên cơ sở tổng nguồn lực được giao,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên địa bàn giai đoạn
2021-2025 và Kế hoạch từng năm để bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn
vị có liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Là Cơ quan Thường trực Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện
Chương trình, kế hoạch giai đoạn và kế hoạch hàng năm theo quy định.
- Thực hiện các dự án được giao tại Kế
hoạch.
- Xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn
đấu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm và giai đoạn 2021-2025 cho các đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện.
- Thực hiện và hướng dẫn các địa
phương, đơn vị liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết hàng năm và giai đoạn gắn với thi đua khen thưởng kịp thời.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện
chức năng cơ quan tổng hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố
trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu
tư trung hạn, hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, thẩm định,
bố trí vốn sự nghiệp của Chương trình. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối,
bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3- Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Tiểu dự án
thuộc lĩnh vực chủ trì đối với các địa phương, đơn vị thực hiện dự án.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, người cận nghèo. Chủ trì
thực hiện và hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện hoạt động Tiểu
dự án 2 thuộc Dự án 3- Cải thiện dinh dưỡng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì thực hiện và hướng dẫn các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện Tiểu dự án
1 thuộc Dự án 6- Giảm nghèo về thông tin; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Tiểu
dự án thuộc lĩnh vực chủ trì đối với các địa phương, đơn vị thực hiện dự án.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện Dự án 5- Hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Tiểu dự án thuộc lĩnh vực chủ trì đối với
các địa phương, đơn vị thực hiện dự án.
8. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực
hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách, chương trình và kế hoạch
của đơn vị.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tốt
công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân hưởng
ứng, tham gia phong trào “Chung tay vì người nghèo - Không để ai
bỏ lại phía sau” đảm bảo phù hợp, hiệu quả. Vận động tổ chức, cá nhân tham gia
giúp đỡ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Phối
hợp thực hiện việc tuyên truyền, giám sát, phản biện trong quá trình tổ chức thực
hiện Chương trình.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch giảm nghèo giai đoạn và hàng năm của địa phương phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp giảm nghèo
vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đảm bảo hoàn thành
mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm và giai đoạn của Chương trình đề ra.
- Phối hợp với các cấp, các ngành tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn. Tổ chức huy động nguồn lực
từ các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp...
cho Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát,
lãng phí.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Các Sở, Ban, ngành, địa phương,
đơn vị liên quan thực hiện công tác báo cáo đình kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6
hàng năm), 01 năm (trước ngày 10/12 hàng năm) gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông, giai đoạn 2021-2025. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện bảo
đảm theo yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH; b/c
- Thường trực Tỉnh ủy; b/c
- Thường trực HĐND tỉnh; b/c
- CT, các PCT UBND tỉnh; b/c
- Văn phòng Quốc gia về Giảm
nghèo;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông; Đài PT&TH Đắk Nông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các Phòng CM, KGVX(Hp).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 492/KH-UBND
ngày 25/8/2022 của UBND tỉnh Đắk Nông)
STT
|
Chính
sách, dự án giảm nghèo
|
Đơn
vị tính
|
Tổng vốn trung ương và địa phương thực hiện cả giai đoạn 2021-2025
|
Trong
đó: Ngân sách trung ương
|
Trong
đó: Ngân sách địa phương
|
Tổng
|
Vốn
đầu tư - phát triển
|
Vốn sự
nghiệp
|
Tổng
vốn trung ương
|
Trong
đó: Vốn đầu tư - phát triển
|
Trong
đó: Vốn sự nghiệp
|
Tổng
vốn địa phương
|
Trong
đó: Vốn đầu tư - phát triển
|
Trong
đó: Vốn sự nghiệp
|
I
|
Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
Triệu
đồng
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
|
Triệu
đồng
|
430.400
|
413.816
|
16.584
|
391.272
|
376.196
|
15.076
|
39.128
|
37.620
|
1.508
|
2
|
Tiểu dự án 2: Triển khai thực hiện Đề
án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
|
Triệu
đồng
|
51.270
|
49.819
|
1.451
|
46.609
|
45.290
|
1.319
|
4.661
|
4.529
|
132
|
II
|
Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo
|
Triệu
đồng
|
57.268
|
0
|
57.268
|
52.064
|
0
|
52.064
|
5.204
|
0
|
5.204
|
III
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ phát triển sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Triệu
đồng
|
24.780
|
0
|
24.780
|
22.524
|
|
22.524
|
2.256
|
|
2.256
|
2
|
Tiểu dự án 2. Cải thiện dinh dưỡng
|
Triệu
đồng
|
22.000
|
0
|
22.000
|
20.000
|
|
20.000
|
2.000
|
|
2.000
|
IV
|
Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp, việc làm bền vững
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
|
Triệu
đồng
|
144.616
|
76.916
|
67.700
|
131.468
|
69.924
|
61.544
|
13.148
|
6.992
|
6.156
|
2
|
Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Triệu
đồng
|
2.068
|
0
|
2.068
|
1.880
|
|
1.880
|
188
|
|
188
|
3
|
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
|
Triệu
đồng
|
22.123
|
11.859
|
10.264
|
20.113
|
10.781
|
9.332
|
2.010
|
1.078
|
932
|
V
|
Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
|
Triệu
đồng
|
115.940
|
0
|
115.940
|
105.400
|
|
105.400
|
10.540
|
|
10.540
|
VI
|
Dự án 6: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông
tin
|
Triệu
đồng
|
1.556
|
0
|
1.556
|
1.416
|
|
1.416
|
140
|
|
140
|
2
|
Tiểu dự án 2: Truyền thông về Giảm
nghèo đa chiều
|
Triệu
đồng
|
1.944
|
0
|
1.944
|
1.768
|
|
1.768
|
176
|
|
176
|
VII
|
Dự án 7: Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá Chương trình
|
Triệu
đồng
|
19.252
|
0
|
19.252
|
17.504
|
|
17.504
|
1.748
|
|
1.748
|
Tổng
kinh phí thực hiện
|
Triệu
đồng
|
893.217
|
552.410
|
340.807
|
812.018
|
502.191
|
309.827
|
81.199
|
50.219
|
30.980
|
1
Theo số liệu rà soát hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2021 toàn tỉnh
có 4.597 người nghèo thiếu hụt chiều việc làm
2
Theo số liệu rà soát hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2021, toàn tỉnh
có 2.444 người nghèo thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn thiếu hụt chiều việc
làm.
3
Theo số liệu rà soát hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2021, toàn tỉnh
có 8.491 hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về nhà ở.
4
Theo số liệu rà soát hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2021, toàn tỉnh có 15.162 hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt chiều nguồn nước sinh hoạt
và nhà tiêu hợp vệ sinh.
5
Theo số liệu rà soát hộ nghèo, cận nghèo cuối năm 2021, toàn tỉnh
có 6.131 hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn
thông và phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.