ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 497/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
16 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC TRUYỀN THÔNG CHÍNH
SÁCH TRÊN INTERNET TỈNH NINH BÌNH” GIAI ĐOẠN 2024-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Báo chí số
103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Viễn thông số
24/2023/QH15 ngày 24/11/2023;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin số 67/2016/QH11 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin số 104/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ Quy định về cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Nghị định 49/2024/NĐ-CP ngày
10/5/2024 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 12/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác tuyên truyền,
định hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp
thời chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông
chính sách;
Căn cứ Quyết định số
765/QĐ-BTTTT ngày 28/4/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông chính sách;
Căn cứ Kế hoạch 148/KH-UBND
ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh về tuyên truyền xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển
đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 150/KH-UBND
ngày 03/10/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược chuyển đổi
số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 30/01/2024 của UBND tỉnh về việc truyền thông chính sách
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Nâng cao năng lực truyền thông chính sách trên internet tỉnh Ninh
Bình” giai đoạn 2024-2030 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
HP_VP6_QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH TRÊN INTERNET TỈNH
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 16/7/2024 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Truyền thông chính sách có vai
trò, ý nghĩa rất quan trọng, là một trong những chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị. Truyền
thông chính sách được hiểu một cách ngắn gọn là quá trình trao đổi, chủ động
cung cấp thông tin về chính sách của các cơ quan có thẩm quyền đến người dân để
thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng về một lĩnh vực cụ thể nào
đó nhằm góp phần làm cho mọi người nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho
phù hợp với tiến trình phát triển của cộng đồng và toàn xã hội. Đồng thời, đây
còn là kênh thông tin ngược để lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng các loại chính
sách mới hay điều chỉnh chính sách hiện tại, tạo ra sự đồng thuận xã hội. Làm tốt
công tác truyền thông chính sách sẽ mở ra những nguồn lực lớn, tạo nên sức mạnh
lớn, hiệu quả cao trong xây dựng, thực thi chính sách.
Việt Nam là một trong số những
nước có tốc độ phát triển nhanh về công nghệ thông tin, số người sử dụng
internet lớn và ngày càng tăng. Theo Báo cáo Digital 2023 của We Are Social and
Hootsuite, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 12 thế giới về tỷ lệ tăng trưởng người
sử dụng mạng xã hội (MXH) nhiều nhất trên toàn thế giới. Với gần 78 triệu người
dùng Internet và 77 triệu tài khoản MXH (chiếm 78,1% dân số). Trong đó,
Facebook có khoảng 70 triệu tài khoản, Facebook Messenger có khoản 54 triệu tài
khoản, Youtube có khoảng 62,5 triệu tài khoản, Zalo khoảng 45 triệu tài khoản
và có đến 156 triệu thuê bao di động (chiếm 158,6% dân số)… Mỗi ngày công chúng
thường dành 2 giờ 32 phút để sử dụng mạng xã hội. Điều đó cho thấy tầm quan trọng
của Internet và các phương tiện truyền thông mới dựa trên nền tảng này.
Nếu trước đây, phương thức truyền
thông chính sách chủ yếu qua tuyên truyền miệng, qua các ấn phẩm in (sách,
báo), qua phát thanh - truyền hình do đó việc tuyên truyền, phổ biến chính sách
mất nhiều thời gian và khó bảo đảm tính kịp thời. Ngoài ra, việc tuyên truyền,
phổ biến chính sách bị hạn chế rất nhiều bởi công nghệ, việc sao lưu thông tin
chính sách thường dễ bị mất hoặc bị làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền
tin….
Ngày nay, với sự phát triển như
vũ bão của Internet và đặc biệt là chương trình chuyển đổi số quốc gia tại Việt
Nam đã tác động mạnh mẽ đến cách thức truyền thông chính sách. Việc ứng dụng
công nghệ trong truyền thông chính sách giúp tốc độ truyền tải thông tin ngày
càng nhanh đồng thời có thể tích hợp văn bản, âm thanh, hình ảnh, video để truyền
tải trên các nền tảng internet. Việc truyền thông chính sách không còn bị giới
hạn bởi thời gian và không gian; thông tin chính sách có thể được công bố và được
đăng tải cùng lúc trên mọi nền tảng khi phát hành.
Internet với thế mạnh có tính
tương tác cao đặc biệt là thông qua các phương tiện truyền thông xã hội như
Facebook, Youtube, Zalo, Instagram… đã thúc đẩy nhiều hơn sự quan tâm, tranh luận
xã hội khiến người dân quan tâm hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
nói chung và các chính sách của Nhà nước nói riêng; qua đó trở thành kênh phát
huy dân chủ, quyền tự do ngôn luận của người dân được phát huy cao độ.
Tuy nhiên, thông tin trên
internet có độ tin cậy rất hạn chế và tạo ra những rủi ro về nhiều mặt do không
được kiểm soát, không bị ràng buộc bởi các quy chuẩn hoạt động, thông tin được
đăng tải lên tùy thích. Bên cạnh những thông tin chính thống, toàn diện do các
cơ quan, đơn vị đăng tải, có không ít tin giả, tin đồn, các phát ngôn thù địch,
vu khống, bịa đặt, xuyên tạc… về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
trên các nền tảng truyền thông xã hội. Mặt khác, tính ẩn danh của các tài khoản
tham gia nền tảng internet, nhất là trên các phương tiện truyền thông xã hội đã
làm giảm tinh thần trách nhiệm của người tham gia. Một số đối tượng đã tạo ra
các tài khoản giả mạo, mạo danh để đăng tải những thông tin không chính xác,
xuyên tạc hoặc những thông tin ngược với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Đây là những thách thức mà hoạt động truyền thông chính sách trên nền tảng
internet cần có phương án, cách thức và quy trình để ứng phó hiệu quả, kịp thời
nhất.
Theo Báo cáo Chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đề ra
phương hướng: “Xây dựng nền báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn, hiện
đại… Tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin
trên internet. Kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các sản phẩm, thông tin độc hại,
xuyên tạc, phản động, ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội, thuần phong
mỹ tục… chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển
đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số”.
Chính vì vậy, bên cạnh việc
tăng cường quản lý, ngăn chặn gỡ bỏ các thông tin xấu độc, việc đẩy mạnh cung cấp
các thông tin tích cực lên internet nhằm đảm bảo cho dòng thông tin lành mạnh,
tạo năng lượng tích cực cho xã hội là hết sức cần thiết, từ đó tạo sự đồng thuận
xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
II. CĂN CỨ,
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Văn bản Trung ương
- Luật Báo chí số 103/2016/QH13
ngày 05/4/2016.
- Luật Viễn thông số
24/2023/QH15 ngày 24/11/2023, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2016/QH11 ngày 06/4/2016.
- Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015.
- Luật Tiếp cận thông tin số
104/2016/QH13 ngày 06/4/2016.
- Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14 ngày 12/06/2018
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
- Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01/3/2018 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Nghị định số 49/2024/NĐ-CP
ngày 10/5/2024 của Chính phủ Quy định về hoạt động thông tin cơ sở, có hiệu lực
từ ngày 01/7/2024.
- Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
12/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác tuyên truyền, định
hướng hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kịp thời
chấn chỉnh và xử lý các vi phạm trong hoạt động báo chí, truyền thông.
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông
chính sách.
- Thông tư số 18/2021/TT-BTTTT
ngày 30/11/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về định mức kinh tế - kỹ thuật
hoạt động báo in, báo điện tử.
- Quyết định số 765/QĐ-BTTTT
ngày 28/4/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác truyền thông chính sách.
2. Văn bản của tỉnh
- Chương trình hành động số
11-CTr/TU ngày 31/8/2022 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Kế hoạch số
156-KH/BTGTW ngày 14/6/2022 của Ban Tuyên giáo Trung ương về tăng cường công
tác chỉ đạo, quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo, tạp chí, trang thông tin điện tử,
mạng xã hội trong giai đoạn hiện nay.
- Quyết định số 53/2023/QĐ-UBND
ngày 28/8/2023 của UBND tỉnh Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất
chương trình phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày
23/9/2021 của UBND tỉnh về tuyên truyền xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi
số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày
01/11/2022 của UBND tỉnh Triển khai Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày
31/8/2022 của Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Kế hoạch số 156-KH/BTGTW, ngày
14/6/2022 của Ban Tuyên giáo Trung ương về tăng cường công tác chỉ đạo, quản
lý, chấn chỉnh hoạt động báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
- Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày
03/10/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược chuyển đổi số
báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
30/01/2024 của UBND tỉnh Truyền thông chính sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
năm 2024-2025.
III. THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, công tác
truyền thông các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước luôn được cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở đặc biệt coi trọng,
với phương châm truyền thông phải đi trước để thống nhất và nâng cao nhận thức,
tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.
Bằng các hình thức truyền thông
đa dạng, phong phú, công tác truyền thông chính sách đã góp phần quan trọng vào
mọi mặt của đời sống xã hội. Những kết quả to lớn của tỉnh ta đã đạt được trong
thời gian qua về công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng; phát triển kinh tế xã hội;
xây dựng nông thôn mới; chính sách thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp
của tỉnh; công tác tuyên truyền phát triển về du lịch; xây dựng kết cấu hạ tầng;
thành tựu giáo dục đào tạo; công tác phòng, chống dịch COVID-19; chính sách giảm
nghèo, xây nhà cho các đối tượng chính sách; an ninh, quốc phòng; đấu tranh chống
tham nhũng, tiêu cực... có sự đóng góp hết sức quan trọng của công tác truyền
thông chính sách.
Không những thế, công tác truyền
thông chính sách còn góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng
của quê hương, xây dựng bản sắc Ninh Bình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, phong
phú và đa dạng về đời sống tinh thần của nhân dân... Nét nổi bật ở tỉnh là các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã chủ động truyền thông và cung cấp thông
tin cho báo chí đảm bảo tính công khai, minh bạch và đáp ứng tốt nhu cầu thông
tin. Các cơ quan báo chí thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong công tác truyền thông chính sách, xây dựng và duy trì chuyên mục
lấy ý kiến người dân về các dự thảo Luật, các văn bản, quy định, chính sách mới
để mọi người dân được tiếp cận với các chính sách mới từ khâu hoạch định, ban
hành và thực thi chính sách…
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có
03 cơ quan báo chí địa phương (Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh, Tạp chí Văn nghệ
Ninh Bình); 02 cơ quan báo chí trung ương có văn phòng đại diện (Thông tấn xã
Việt Nam, Báo Nhân dân) và 14 cơ quan báo chí có phóng viên thường trú và hoạt
động trên địa bàn; có 01 Báo điện tử, 12 trang Thông tin điện tử tổng hợp, trên
4.077 trang thông tin điện tử có chủ sở hữu là người Ninh Bình. Trong đó, 55/55
sở, ngành, UBND huyện, thành phố và 143 xã, phường, thị trấn có trang thông tin
điện tử. Đại đa số các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã triển
khai thiết lập ít nhất 01 tài khoản mạng xã hội chính thức của cơ quan, đơn vị
để thực hiện công tác tuyên truyền qua các mạng xã hội facebook, zalo, youtube…
Ngoài ra, còn có hàng chục
nghìn tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh sử dụng các tài khoản mạng xã hội hoạt
động trên môi trường internet gồm: facebook, zalo, youtube, TikTok, mocha…
Nhìn chung các cơ quan báo chí
của tỉnh, các cơ quan báo chí Trung ương có văn phòng đại diện, phóng viên thường
trú hoạt động trên địa bàn tỉnh; các Trang thông tin điện tử, tài khoản mạng xã
hội chính thức của các Sở, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh hoạt động đúng quy định,
đã bám sát và chủ động kịp thời thông tin, tuyên truyền các thông tin thiết yếu,
các văn bản, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh và cơ quan, đơn vị đến người
dân và doanh nghiệp; phản ánh đậm nét các sự kiện quan trọng của đất nước và của
tỉnh góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng và thông tin đối ngoại… Việc thiết lập các trang/tài
khoản mạng xã hội đã làm đa dạng thêm kênh tuyên truyền, giúp cho việc chuyển tải
thông tin lan tỏa ra cộng đồng được nhanh chóng, hiệu quả hơn; qua đó tạo được
hiệu ứng tích cực, tương tác trực tiếp với người dân trên môi trường internet;
tiếp nhận và phản hồi các ý kiến, phản biện của các tầng lớp nhân dân. Bên cạnh
đó, internet cũng là kênh truyền thông có tốc độ truyền tin nhanh, diện tham
chiếu rộng, tiết kiệm chi phí hơn nhiều so với việc truyền thông trên các
phương tiện truyền thông truyền thống, có thể đo được hiệu quả rõ ràng.
Tuy nhiên, với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin, cùng với đó là sự lan tỏa của các loại
hình truyền thông hiện đại, mạng xã hội vừa mang lại những thuận lợi, tích cực
trong công tác tuyên truyền, quảng bá, cũng vừa tiềm ẩn nguy cơ trở thành
phương tiện lan tỏa những thông tin xấu độc của các loại tội phạm, phần tử phản
động. Công tác quản lý đối với hoạt động của các trang thông tin điện tử có chủ
sở hữu là người Ninh Bình cũng như hoạt động cung cấp thông tin chính sách trên
internet tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng vẫn còn nhiều thách thức. Việc kiểm
tra, rà soát thông tin, nhất là các thông tin thiết yếu, các văn bản, chính
sách của Đảng, của Nhà nước và của tỉnh trên các trang thông tin điện tử có chủ
sở hữu là người Ninh Bình và nhất là các tài khoản mạng xã hội còn nhiều khó
khăn.
Phần thứ II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN I. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Đối tượng của Đề án:
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện, cấp xã; Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Phạm vi của Đề án:
2.1. Thời gian: Giai
đoạn 2024 - 2030
2.2. Phạm vi, phương thức
truyền thông trên Internet
- Truyền thông trên Báo Điện tử;
Truyền hình; Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Trang thông tin điện tử của các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Truyền thông trên hệ thống
thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông khác: Truyền thanh cấp huyện,
Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, Bảng tin điện
tử công cộng cấp xã và các bảng điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Truyền thông trên mạng xã hội:
Facebook, Zalo, Tiktok, Instagram, Youtube… đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép và các tài khoản mạng xã hội chính thức của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
II. MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát huy lợi thế của Internet
để truyền thông lan tỏa tới người dân, doanh nghiệp, bạn bè trong nước và quốc
tế về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các
giải pháp chỉ đạo điều hành của tỉnh; chuyển tải các thông điệp, cơ chế, chính
sách của tỉnh; quảng bá tiềm năng, thế mạnh của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm
phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Cung cấp các thông tin tích cực,
công khai, minh bạch và kịp thời nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng cộng đồng có
sức tự đề kháng với tin giả, tin xấu, độc trên môi trường mạng.
- Đa dạng hoá phương thức truyền
thông để bắt kịp với xu hướng phát triển của thời đại, đẩy mạnh quảng bá, phát
huy tối đa hiệu quả của việc truyền thông chính sách đến người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng, kết nối mạng lưới
truyền thông trên internet trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
truyền thông kịp thời, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Nâng cao năng lực, trách nhiệm,
hiệu quả trong truyền thông chính sách trên internet của các cơ quan hành chính
nhà nước. Đồng thời, nâng cao năng lực quản lý công tác truyền thông, phát hiện
xử lý kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội, trang thông tin điện tử.
- Thiết lập và duy trì các kênh
thông tin về chuyển đổi số trên các nền tảng internet và mạng xã hội Facebook,
Zalo, Tiktok, Youtube… để đẩy mạnh tương tác giữa cơ quan nhà nước với người
dân, doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, số lượng
tin bài trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử các sở,
ban, ngành, địa phương; ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả hoạt động
hệ thống thông tin cơ sở. Đồng thời, nâng cấp các trang thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị đáp ứng các quy định hiện hành.
- Hàng năm, 100% hệ thống thông
tin cơ sở cấp huyện hoạt động sản xuất tin, bài, ảnh, video clip, đồ họa thông
tin và các hình thức phù hợp khác để cung cấp, phổ biến thông tin thiết yếu đến
người dân trên đa phương tiện, đa nền tảng; cộng tác, phối hợp sản xuất tin,
bài, ảnh, video clip, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình để
đăng, phát trên báo, đài cấp tỉnh; vận hành hoạt động bảng tin công cộng của cấp
huyện; cung cấp thông tin trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh
theo quy định.
- Đến năm 2025, 100% UBND các
xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh hoàn thành thiết lập tài khoản Zalo OA
thông tin cơ sở để thực hiện công tác thông tin, điều hành, tương tác với người
dân.
- Đến năm 2027, 100% đài truyền
thanh cấp xã được chuyển đổi từ phương thức truyền dẫn cũ sang đài truyền thanh
ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
- Đến năm 2030, 100% hệ thống
truyền thanh cấp huyện được nâng cấp về trang thiết bị, công nghệ đáp ứng yêu cầu
sản xuất nội dung tuyên truyền trên đa phương tiện, đa nền tảng; thiết lập các
bảng tin công cộng của cấp huyện.
- Đến năm 2030, 100% các xã,
phường, thị trấn có bảng tin điện tử công cộng phục vụ công tác thông tin tuyên
truyền.
- Đến năm 2030, 100% các Sở,
ban, ngành, địa phương duy trì sử dụng ít nhất 02 tài khoản mạng xã hội chính
thức để triển khai, thực hiện hiệu quả công tác truyền thông chính sách; hằng
năm 100% cán bộ phụ trách truyền thông được bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng quản
trị, sử dụng internet và nghiệp vụ truyền thông trên internet; 100% cơ quan,
đơn vị, địa phương đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin.
- Kết quả triển khai truyền
thông trên internet tại các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được đánh giá hiệu
quả bằng số liệu cụ thể (số lượng nội dung/sản phẩm truyền thông được đăng tải,
các tuyến nội dung đăng tải; lượt xem và tiếp cận; lượt tương tác trên các
trang; lượt chia sẻ và lan tỏa nội dung).
III. NHIỆM
VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Tại Phụ lục kèm theo Đề
án).
IV. KINH
PHÍ
1. Ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép từ nguồn kinh phí
thực hiện một số chương trình, kế hoạch khác có liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
và hành động của các cấp, các ngành, của người đứng đầu về vị trí, vai trò của
công tác truyền thông chính sách nói chung và truyền thông chính sách trên
internet nói riêng. Chủ động triển khai hoạt động truyền thông chính sách trong
lĩnh vực quản lý của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương ngay từ khi hoạch định chủ
trương, xây dựng nội dung chính sách và quá trình hoàn thiện, ban hành, thực
thi chính sách để chủ động cung cấp thông tin đến cơ quan, tổ chức, người dân
và doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị trong vận động, khuyến khích nhân dân quan tâm và
tích cực tham gia tuyên truyền, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, các giải pháp chỉ đạo điều hành của tỉnh.
- Thúc đẩy việc thực hiện quyền
tiếp cận thông tin của người dân theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi
trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là các địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số và cho tất cả các đối tượng, nhất là nhóm yếu thế được an
toàn trên môi trường mạng.
- Áp dụng các giải pháp công
nghệ để thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành, thông tin tuyên truyền. Trong
đó, triển khai thiết lập, khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng Zalo để triển
khai các hoạt động thông tin cơ sở như một kênh truyền thông của chính quyền cơ
sở đến người dân và tương tác giữa người dân với chính quyền cơ sở.
- Thành lập Bộ phận xử lý tin
giả của tỉnh; quản lý chặt chẽ thông tin trên internet, mạng xã hội, trang thông
tin điện tử theo quy định; đảm bảo cung cấp thông tin chính thống, tích cực về
đời sống xã hội. Đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Cơ chế, chính sách
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật về quản lý thông tin trên internet, cơ chế chính sách để thúc
đẩy truyền thông trên internet.
3. Nguồn lực, tài chính
- Bố trí, sắp xếp cán bộ phụ
trách công tác truyền thông chính sách trên internet ở từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Bố trí nguồn kinh phí để đầu
tư, nâng cấp các trang thiết bị; đảm bảo kinh phí để triển khai truyền thông
chính sách trên internet.
- Xây dựng và hoàn thiện các
chương trình đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng sử dụng internet cho đội
ngũ làm công tác truyền thông chính sách, phóng viên các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh.
- Thường xuyên bổ sung kinh phí
nâng cấp, duy trì hoạt động của Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
4. Khoa học, công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
hiện đại, công nghệ quản trị nội dung để nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền
thông trên internet.
- Xây dựng các giải pháp kỹ thuật
nhằm tăng cường tính chủ động, kịp thời và hiệu quả trong công tác quản lý
internet và mạng xã hội để phát hiện, dự báo các xu hướng thông tin tích cực và
tiêu cực, có lợi và bất lợi cho công tác chỉ đạo điều hành.
- Nâng cấp hệ thống truyền
thanh cấp huyện và trang thiết bị của hệ thống thông tin cơ sở cấp huyện đáp ứng
sản xuất chương trình, tuyên truyền trên đa phương tiện, đa nền tảng. Đồng thời,
đầu tư thiết lập các bảng tin công cộng của cấp huyện.
- Đầu tư chuyển đổi, thay thế
hoàn toàn công nghệ truyền thanh cơ sở truyền thống bằng hệ thống truyền thanh ứng
dụng Công nghệ thông tin - viễn thông nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông
tin cơ sở; triển khai, thực hiện thiết lập các Bảng tin điện tử công cộng cấp
xã để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền tại cấp xã.
- Tổ chức có hiệu quả, đúng tiến
độ Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 03/10/2023 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện
Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Nội dung và sự phối hợp với
các cơ quan
- Biên tập, phát hành các tài
liệu, xuất bản phẩm điện tử, phóng sự, video clip, chương trình phát thanh… để
đăng, phát trên internet phục vụ công tác truyền thông chính sách.
- Nội dung truyền thông của các
cơ quan, đơn vị đăng tải trên các nền tảng số; tận dụng tối đa tất cả các kênh
tuyên truyền như: mạng xã hội, website, các ứng dụng thông minh, hệ thống đài
truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông và Bảng điện tử công cộng
cấp xã.
- Chủ động cung cấp thông tin
cho báo chí đảm bảo tính công khai, minh bạch và đáp ứng tốt nhu cầu thông tin
của các cơ quan báo chí.
6. Tuyên truyền, giáo dục
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và người dân trong việc sử dụng internet
theo quy định của pháp luật. Trong đó, trọng tâm: Luật An toàn thông tin mạng;
Luật Tiếp cận thông tin; Luật An ninh mạng; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Quyết định
số 874/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ Quy
tắc ứng xử trên mạng xã hội và các quy định khác có liên quan.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền,
giáo dục kiến thức và kỹ năng cho người dân trên địa bàn tỉnh và đội ngũ công
nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ internet trong việc
chia sẻ, bình luận thông tin cần thận trọng, nhận diện thông tin giả, thông tin
xấu độc; nâng cao cảnh giác cho người lao động không bị lôi kéo, kích động tham
gia vào các hoạt động trái pháp luật.
7. Giải pháp về đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trên internet
- Việc cung cấp, truyền đưa,
lưu trữ, sử dụng thông tin trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo
chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản
lý thông tin điện tử trên mạng internet.
- Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trên địa bàn tỉnh khi thực hiện việc quản lý hoặc tham gia thiết lập, cung cấp,
sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin mà mình lưu
trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng internet.
- Thực hiện cung cấp, quản lý
thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của
Chính phủ.
- Thực hiện việc đăng ký chứng
nhận tín nhiệm mạng cho các website của các cơ quan nhà nước (.gov.vn); qua đó
giúp người dùng dễ dàng phân biệt website chính thống của các cơ quan tổ chức với
các website giả mạo; đồng thời phát hiện sớm các hành vi dò quét, tấn công
website, phát hiện lưu lượng truy cập bất thường đến website; hướng tới không
gian mạng Việt Nam an toàn và lành mạnh.
- Triển khai “Chương trình thúc
đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy,
an toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia “.vn” trên địa bàn tỉnh;
qua đó nâng cao nhận thức và hành động về tầm quan trọng của việc hiện diện trực
tuyến trên môi trường Internet; thông tin trên mạng tin cậy, an toàn với các dịch
vụ số (website, email,...) gắn với tên miền quốc gia “.vn” được xác thực danh
tính chủ thể đăng ký rõ ràng, minh bạch.
Phần thứ III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì tham mưu, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai, thực hiện Đề án Truyền thông chính sách trên internet
địa bàn tỉnh Ninh Bình. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Đề
án; thường xuyên tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương theo quy định của pháp luật. Đôn đốc, kiểm tra việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động định hướng, cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời cho các cơ quan báo chí, truyền thông về những vấn đề dư luận
xã hội quan tâm tại địa phương.
- Quản lý, theo dõi thông tin
trên báo chí, mạng xã hội, trang thông tin điện tử đảm bảo những thông tin
chính thống, tích cực về đời sống xã hội trên báo chí, mạng xã hội, trang thông
tin điện tử phải là dòng chảy chính. Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác đấu
tranh, phát hiện tin giả, tin xấu độc chống phá Đảng, Nhà nước, xuyên tạc chủ
trương, chính sách; kịp thời xử lý các hành vi vi phạm. Thanh tra, kiểm tra, xử
lý kịp thời các vi phạm trên internet và Mạng xã hội theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Cục An toàn
thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh thực hiện việc đăng ký chứng nhận tín nhiệm mạng cho các website của
các cơ quan, đơn vị; qua đó tăng mức độ uy tín của các website cơ quan nhà nước
đối với người dân.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho người phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí của tỉnh; công chức Phòng
Văn hóa và Thông tin, phóng viên, biên tập viên Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Truyền thanh các huyện, thành phố và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở cấp xã
trong công tác truyền thông chính sách, kỹ năng cung cấp thông tin và ứng phó với
khủng hoảng truyền thông trên không gian mạng.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ động cung cấp thông tin, chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương và cơ quan báo chí, nhất là trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để thực hiện
tốt, hiệu quả, tạo sự đồng thuận trong việc cung cấp thông tin nguồn và định hướng
tuyên truyền về công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh trong thực hiện
cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho
các cơ quan, đơn vị để thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
4. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn tin giả, tin sai sự thật; thông tin xấu, độc,
xuyên tạc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực thông tin truyền thông, bí mật nhà
nước; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự đối với các hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia; phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, tổ chức rà quét,
phát hiện, hướng dẫn, kiến nghị khắc phục lỗ hổng bảo mật đối với các hệ thống
thông tin, Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
5. Báo Ninh Bình, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Ninh Bình
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác truyền thông chính sách.
Tăng cường, nâng cao chất lượng truyền thông chính sách, đẩy nhanh chuyển đổi số
báo chí, ứng dụng công nghệ, đổi mới phương thức truyền thông để tạo hiệu quả
truyền thông chính sách trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đẩy mạnh việc đưa nội
dung, hoạt động thông tin tuyên truyền lên các nền tảng số (ưu tiên các nền tảng
số trong nước); tăng cường sản xuất các tin, bài, ảnh, phóng sự theo định dạng
phù hợp để phát trên nền tảng internet phù hợp với nhu cầu, sở thích của công
chúng và tổ chức phân phối nội dung trên nhiều nền tảng internet khác nhau để đạt
hiệu quả cao. Đồng thời, đầu tư nguồn lực để bổ sung các trang thiết bị, đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng các chương trình có tính mới
để thu hút khán thính giả…
- Chú trọng công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm báo hiện đại, vừa có kỹ năng về chuyên
môn, nghiệp vụ, vừa có kỹ năng sử dụng kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tổ chức nội
dung, tương tác và xử lý thông tin trên internet.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
6. Các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai,
thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án này và các Văn bản chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh về công tác truyền thông chính sách trong phạm vi quản lý.
- Chủ động, đổi mới phương thức
truyền thông và hình thức cung cấp thông tin cho báo chí và cung cấp thông tin
đến người dân và doanh nghiệp trên internet đảm bảo tính công khai, minh bạch,
hiệu quả.
- Thiết lập các tài khoản mạng
xã hội, trang fanpage để nâng cao hiệu quả truyền thông; đồng thời, thực hiện
cung cấp, quản lý thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ,
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ; Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ; Quyết định số 874/QĐ-BTTTT ngày
17/6/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng
xã hội và các quy định khác có liên quan.
- Bố trí cán bộ phụ trách làm
công tác truyền thông chính sách có năng lực, chuyên môn đảm bảo hoạt động chuyên
nghiệp, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- UBND các huyện, thành phố đảm
bảo kinh phí thực hiện Đề án theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
II. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung công
việc được giao tại Đề án, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ, đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông và báo cáo kết quả
năm trước ngày 30/11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Thông tin
và Truyền thông) xem xét, phối hợp giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải
quyết./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC TRUYỀN
THÔNG TRÊN INTERNET TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Ban hành kèm theo Đề án “Nâng cao năng lực truyền thông chính sách trên
internet tỉnh Ninh Bình” giai đoạn 2024 - 2030)
STT
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành
|
1
|
Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền
thực hiện Quy tắc ứng xử trên môi trường mạng; Luật Tiếp cận thông tin và các
văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi
trong tiếp cận và bảo vệ người dân, đặc biệt là các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, nhóm yếu thế được an toàn trên môi trường mạng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan báo chí; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Tham mưu thành lập Bộ phận xử
lý tin giả trên mạng internet
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
3
|
Quản lý chặt chẽ thông tin
trên internet, mạng xã hội, đảm bảo cung cấp thông tin chính thống, tích cực
về đời sống xã hội. Đồng thời, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trên
internet và mạng xã hội.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Phổ cập dịch vụ viễn thông, hỗ
trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số; đồng thời thiết lập các cụm
thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền
tại các vùng bãi ngang ven biển, miền núi
|
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện Nho Quan, Kim Sơn
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Thiết lập, duy trì tài khoản
Zalo OA thông tin cơ sở để thực hiện công tác thông tin, điều hành, tương tác
với người dân.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
6
|
Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi
việc triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi
hành nhằm thúc đẩy việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của người dân
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về cơ chế,
chính sách
|
1
|
Hướng dẫn về vị trí việc làm,
định mức biên chế của công chức, viên chức làm công tác truyền thông trên
internet
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2025
|
2
|
Tham mưu và ban hành kịp thời
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về truyền thông chính sách; tuyên truyền về
các lĩnh vực, các vấn đề nổi cộm đang được dư luận quan tâm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về nguồn lực,
tài chính
|
1
|
Tham mưu, bố trí nguồn kinh
phí để triển khai, thực hiện truyền thông chính sách trên internet tỉnh Ninh
Bình.
|
Sở Tài chính; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Xây dựng mạng lưới truyền
thông trên internet trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Năm 2025
|
3
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn và bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng internet cho đội ngũ làm công tác truyền thông chính
sách
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Hàng năm
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về khoa học,
công nghệ
|
1
|
Thuê các phần mềm rà quét,
theo dõi, phân tích thông tin trên mạng xã hội nhằm phát hiện, đánh giá, ngăn
chặn và xử lý các thông tin xấu, độc trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
Hàng năm
|
2
|
Nâng cấp các Cổng/Trang thông
tin điện tử đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 10 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Hàng năm
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống
truyền thanh cấp huyện và trang thiết bị của hệ thống thông tin cơ sở cấp huyện;
thiết lập các bảng tin công cộng của cấp huyện.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2025-2030
|
4
|
Đầu tư xây dựng đài truyền
thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2024-2026
|
5
|
Đầu tư thiết lập các bảng tin
điện tử công cộng cấp xã phục vụ công tác tuyên truyền.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2024-2030
|
6
|
Phát triển các sản phẩm báo
chí số để đăng phát, truyền thông trên Báo điện tử, Truyền hình và trên
internet, mạng xã hội
|
Các cơ quan báo chí
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Hệ thống thu thập, phân tích
dữ liệu độc giả trên nền tảng số, phân tích xu hướng và định hướng nội dung
|
Báo Ninh Bình, Tạp chí Văn nghệ Ninh Bình
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2026-2028
|
8
|
Hoàn thiện nền tảng phát
thanh, truyền hình số của địa phương để chia sẻ dữ liệu, kết nối với nền tảng
Phát thanh truyền hình số quốc gia và các nền tảng số khác
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2024-2025
|
9
|
Xây dựng đề án ấn phẩm Tạp
chí Văn nghệ Ninh Bình điện tử
|
Tạp chí Văn nghệ Ninh Bình
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Giai đoạn 2024-2025
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về nội dung
và sự phối hợp giữa các cơ quan
|
1
|
Thiết lập và duy trì các kênh
thông tin, các tài khoản mạng xã hội chính thức của các cơ quan, đơn vị trên
các nền tảng mạng xã hội Facebook, Zalo, Tiktok, Youtube… để đẩy mạnh tương
tác giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp và tuyên truyền hình ảnh
của tỉnh, địa phương, lĩnh vực
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Thường xuyên
|
2
|
Biên tập, phát hành các tài
liệu, xuất bản phẩm điện tử, bản tin thông tin cơ sở, infographic và các sản
phẩm truyền thông mới… để thực hiện công tác truyền thông trên internet
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí của tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đăng tải các tin, bài về các
thông điệp, cơ chế, chính sách của tỉnh; quảng bá tiềm năng, thế mạnh của
ngành, lĩnh vực, địa phương tuyên truyền trên Cổng/Trang Thông tin điện tử
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
|
Thường xuyên
|
4
|
Tăng cường công tác phối hợp
phát hiện, xử lý thông tin giả, thông tin sai sự thật…trên Trang thông tin điện
tử và mạng xã hội. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ về tuyên
truyền, giáo dục
|
1
|
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên nhằm nâng cao trách nhiệm, đạo đức,
quy định pháp luật về truyền thông trên internet thông qua các buổi học ngoại
khóa, các buổi sinh hoạt chuyên đề
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt về quy tắc ứng xử trên môi trường mạng, nhận diện các thông tin xấu, độc
trên mạng internet…cho người dân, nhất là đội ngũ công nhân, người lao động tại
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trên internet
|
1
|
Thực hiện đăng ký chứng nhận
tín nhiệm mạng cho website của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hàng năm
|
2
|
Phối hợp với Trung tâm
Internet Việt Nam triển khai “Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn với các dịch vụ số
sử dụng tên miền quốc gia “.vn” trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Tổ chức rà quét lỗ hổng bảo mật;
thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|