BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 3 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỊNH BIÊN AN
TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi, trách nhiệm của
thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương
tiện thủy nội địa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 04/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định phạm vi, trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương
tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên,
người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội
địa.1
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an
toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với phương tiện làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ2
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ca làm việc là
thời gian thuyền viên thực hiện nhiệm vụ theo chức danh được phân công trên
phương tiện thủy nội địa nhưng không vượt quá 08 giờ làm việc trong 01 ngày.
2. Chuyến hành
trình là thời gian phương tiện hoạt động bắt đầu từ cảng, bến xuất phát đầu
tiên đến cảng, bến đích cuối cùng.
3. Thuyền viên là
người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng
tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính
trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
4. Chức danh
thuyền viên trên phương tiện bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng,
máy phó, thủy thủ, thợ máy.
5. Nhân viên phục
vụ là người làm việc trên phương tiện nhưng không phải là thuyền viên,
người lái phương tiện.
Điều
4. Trách nhiệm chung của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Chấp hành pháp luật
Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước
khác khi phương tiện của Việt Nam đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của
nước đó.
2. Chấp hành kỷ luật
lao động, thực hiện đầy đủ phạm vi trách nhiệm theo chức danh trong khi làm
việc, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thuyền trưởng và người chỉ huy trực
tiếp, thực hiện đầy đủ thủ tục giao nhận ca, ghi chép nhật ký đầy đủ, rõ ràng.
3. Chỉ rời phương
tiện khi được phép của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc chủ phương
tiện.
Điều
5. Trách nhiệm của chủ phương tiện3
1. Lập sổ danh bạ
thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này, trang bị sổ nhật ký phương tiện đối với phương tiện chở hàng có trọng
tải toàn phần từ 300 tấn trở lên hoặc phương tiện chở khách có sức chở từ 50 khách trở lên.
2. Bố trí đủ số lượng
và đúng tiêu chuẩn chức danh thuyền viên làm việc trên phương tiện, phù hợp với
số ca làm việc trong ngày.
3. Ngoài những chức
danh thuyền viên đã được quy định trong định biên an toàn tối thiểu tại Điều 19 của Thông tư này, trong trường hợp cần thiết, chủ
phương tiện được bố trí thêm thuyền viên hoặc các chức danh khác như: y tá,
điện báo viên, thợ lặn, thợ cuốc, thợ hút, thợ kích kéo, nhân viên phục vụ nhằm
đảm bảo yêu cầu công việc.
4. Quy định phạm vi
trách nhiệm của các chức danh khác làm việc trên phương tiện chưa có trong định
biên an toàn tối thiểu quy định tại Thông tư này.
5. Đảm bảo an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho thuyền viên và các chức danh khác làm việc trên
phương tiện.
Điều
6. Nhật ký phương tiện4
Nhật ký phương tiện
trước khi sử dụng, phải được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng dấu treo tại trang bìa.
Nhật ký phương tiện bao gồm: nhật ký hành trình và nhật ký máy.
1. Nhật ký hành trình
a) Nhật ký hành trình
luôn được lưu giữ tại buồng điều khiển;
b) Thuyền trưởng,
thuyền phó có trách nhiệm ghi chép nhật ký hành trình hàng ngày;
c) Nhật ký hành trình
ghi chép, cập nhật, phản ánh liên tục những số liệu, dữ liệu, hành trình trong
quá trình khai thác và việc bảo dưỡng phương tiện; khi thay ca, việc bàn giao
giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký hành trình;
d) Thuyền trưởng có
trách nhiệm theo dõi việc ghi chép và quản lý nhật ký trong thời gian sử dụng.
Nhật ký phải được lưu trữ ít nhất 02 năm sau khi sử dụng xong, sau đó phải được
giao nộp cho chủ phương tiện lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
đ) Nhật ký hành trình
khi bị mất, hư hỏng phải được báo ngay cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện các Cảng
vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ Đường thủy nội địa
thuộc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi gần
nhất.
2. Nhật ký máy
a) Nhật ký máy luôn
được lưu giữ tại buồng máy;
b) Máy trưởng, máy
phó có trách nhiệm ghi chép nhật ký máy hàng ngày;
c) Nhật ký máy ghi
chép, cập nhật, phản ánh liên tục tất cả những số liệu, dữ liệu trong quá trình
khai thác cũng như việc bảo dưỡng máy phương tiện; khi thay ca, việc bàn giao
giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký máy;
d) Máy trưởng có
trách nhiệm theo dõi việc ghi chép và quản lý nhật ký trong thời gian sử dụng.
Nhật ký phải được lưu trữ ít nhất 02 năm sau khi sử dụng xong, sau đó phải được
giao nộp cho chủ phương tiện lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
đ) Nhật ký máy khi bị
mất, hư hỏng phải được báo ngay cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đại diện các Cảng vụ
Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc
Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi gần nhất.
Chương
II
TRÁCH
NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều
7. Thuyền trưởng
Thuyền trưởng là
người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm
và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, bảo đảm
an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện.
2. Quản lý sổ nhật ký
hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy
tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm
tra việc ghi chép sổ sách.
3. Tổ chức giao nhận
hàng hóa, phục vụ hành khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và
các quy định hiện hành.
4. Tổ chức phân công,
giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ.
5. Tổ chức việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, diễn tập các tình huống khẩn cấp
cho thuyền viên và người tập sự thuyền viên.
6. Theo dõi tình hình
luồng lạch, khí tượng, thủy văn, thực hiện điều khiển phương tiện theo biểu đồ
vận hành đối với những tuyến theo quy định phải có biểu đồ vận hành; chỉ được
đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa ở những nơi đã quy định, trừ trường hợp gặp nạn
hoặc bất khả kháng.
7. Nắm vững tình
trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện; khi
phương tiện sửa chữa phải thực hiện giao nhận phương tiện, phân công thuyền
viên giám sát việc sửa chữa. Khi phương tiện lên đà, phải tiến hành kiểm tra hệ
thống bánh lái, ky lái và phần chìm không tải của vỏ phương tiện, bổ sung hạng mục
yêu cầu sửa chữa, kiểm tra và đánh giá chính xác tình trạng kỹ thuật các hạng mục
trước và sau sửa chữa vào biên bản nghiệm thu trước khi hạ thủy và có quyền
không chấp nhận các hạng mục sửa chữa không đúng yêu cầu kỹ thuật.
8. Khi phương tiện bị
tai nạn, phải thực hiện mọi biện pháp cấp cứu có hiệu quả nhất; nếu phương tiện
bị chìm đắm, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã
thi hành mọi biện pháp cứu người, tài sản, hàng hóa và các giấy tờ cần thiết
của phương tiện, trừ trường hợp phương tiện chìm hẳn.
9. Khi nhận được tín
hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm,
cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này
không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, hành khách và phương tiện do mình chỉ
huy.
10. Phương tiện đang
hoạt động trên đường thủy nội địa nếu có trường hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm
đau, tai nạn thì thuyền trưởng phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định như
sau:
a) Khi có người ốm
đau, tai nạn, phải tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời
đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất;
b) Khi có người sinh
đẻ hoặc tử vong, phải lập biên bản với sự tham gia của 02 nhân chứng. Biên bản
sinh con phải thể hiện rõ nội dung thời gian sinh, giới tính và tình trạng sức
khỏe của bà mẹ và trẻ em. Biên bản tử vong phải kèm theo bản kê khai tài sản,
giấy tờ của người chết, phải quản lý biên bản và tài sản đó để giao lại cho
chính quyền địa phương và thân nhân người chết.
11. Khi rời phương tiện,
phải trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền;
trường hợp vắng mặt từ một ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu
không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó
đồng thời phải báo cáo ngay cho chủ phương tiện.
12. Trường hợp chuyển
giao nhiệm vụ cho người khác theo yêu cầu của chủ phương tiện, phải lập biên bản nêu rõ hiện
trạng thuyền viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, số hành
khách, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn
giao mỗi bên giữ một bản, gửi chủ phương tiện một bản.
13. Tổ chức phân
công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng. Trước khi khởi hành, phải có
bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện; trước giờ
rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn
bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm phục vụ chuyến đi; chỉ
rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và
được phép của cơ quan có thẩm quyền.
14. Trực tiếp phụ
trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy
hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị, thuyền trưởng
phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.
15. Thực hiện nhiệm
vụ của thuyền phó nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện.
16. Trong phạm vi
trách nhiệm của mình, thuyền trưởng có quyền:
a) Đề nghị thay đổi
hoặc không tiếp nhận thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không
đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Buộc thuyền viên
rời khỏi phương tiện nếu có những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền
trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định khi làm việc;
c) Từ chối cho phương
tiện thực hiện chuyến đi nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn,
môi trường không đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn;
d) Đề nghị khen
thưởng thuyền viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc kỷ luật thuyền viên
không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều
8. Thuyền phó một
Thuyền phó một là
người giúp việc thuyền trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Trực tiếp phụ
trách các công việc thuộc phần boong, phụ trách công tác bảo dưỡng, sửa chữa phần
vỏ phương tiện từ mớn nước trở lên, boong, thượng tầng, các khoang hàng, hệ
thống neo, lái, thông tin, cứu sinh, cứu hỏa. Phải thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đảm bảo các trang thiết bị này luôn luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn
sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.
2. Lập kế hoạch
chuyến đi, phân công trực ca trình thuyền trưởng duyệt, thường xuyên đôn đốc,
hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực hiện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ
trực ca.
3. Trực tiếp làm các
thủ tục trình báo giấy tờ về thuyền viên, phương tiện, làm giấy tờ vận chuyển
và giao nhận hàng hóa, đón trả hành khách. Kiểm tra điều kiện an toàn của hành
khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện trước khi khởi hành; đề nghị thuyền
trưởng từ chối khởi hành chuyến đi nếu xét thấy không đảm bảo điều kiện an toàn
của hành khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện.
4. Cùng với máy
trưởng phân công, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các công việc chuẩn bị khởi
hành, nếu có thiếu sót phải khắc phục và báo cáo thuyền trưởng.
5. Trực tiếp phụ
trách một ca làm việc. Trực tiếp điều khiển phương tiện khi được phân công.
6. Thay thế thuyền
trưởng quản lý phương tiện khi thuyền trưởng vắng mặt. Thực hiện nhiệm vụ của
thuyền phó hai nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó hai trên phương tiện.
7. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng giao.
Điều
9. Thuyền phó hai
Thuyền phó hai là
người giúp việc thuyền trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý việc nhận,
cấp phát trang bị, dụng cụ sinh hoạt, dụng cụ làm việc của thuyền viên và
nguyên vật liệu của bộ phận boong, lập báo cáo định kỳ để thuyền trưởng gửi chủ
phương tiện.
2. Thực hiện việc
chấm công, theo dõi nghỉ phép, nghỉ bù, lập sổ lương thuyền viên của phương
tiện.
3. Trực tiếp tổ chức
thực hiện việc sơ cứu, đưa đến cơ sở y tế nơi gần nhất đối với người bị ốm đau,
tai nạn.
4. Phụ trách việc tổ
chức phục vụ, hướng dẫn hành khách lên, xuống phương tiện, đi lại trên phương
tiện và sắp xếp đúng chỗ ngồi, chỗ nằm theo quy định để bảo vệ an toàn cho
phương tiện, tài sản trên phương tiện và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông,
phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho hành khách theo quy định đối với phương tiện chở
khách.
5. Tổ chức việc ăn,
ở, sinh hoạt, chuẩn bị lương thực, thực phẩm cho thuyền viên. Phải trực tiếp
kiểm tra công tác chuẩn bị và báo cáo thuyền trưởng trước mỗi chuyến đi.
6. Giải quyết công
việc thuộc phạm vi trách nhiệm của thuyền phó một hoặc các nhiệm vụ khác khi
được thuyền trưởng phân công.
7. Trực tiếp phụ
trách một ca làm việc. Trực tiếp điều khiển phương tiện khi được phân công.
Điều
10. Thủy thủ
Thủy thủ khi đi ca
phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của người phụ trách ca, có trách
nhiệm sau đây:
1. Thực hiện các công
việc cần thiết cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho công nhân,
hành khách lên, xuống phương tiện được an toàn.
2. Thường xuyên có
mặt ở vị trí đã được phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể
xảy ra.
3. Đo độ sâu luồng,
cảnh giới khi tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc các vị trí khó khăn, phức tạp theo
lệnh của người phụ trách ca làm việc.
4. Bảo quản và bảo vệ
hàng hóa, hướng dẫn giúp đỡ hành khách theo công việc được phân công trong quá
trình vận chuyển.
5. Bảo quản, sử dụng
thành thạo các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu đắm.
6. Bảo quản, bảo
dưỡng thường xuyên phần vỏ phương tiện từ mớn nước trở lên, bao gồm:
a) Làm vệ sinh sạch
sẽ khu vực đã được phân công;
b) Kiểm tra, sắp xếp
thiết bị, dụng cụ gọn gàng, ngăn nắp, tra dầu mỡ vào các bộ phận cần thiết;
c) Thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa thường xuyên, gõ rỉ, quét sơn khu vực được phân công.
7. Trực tiếp điều
khiển phương tiện và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng
hoặc người phụ trách trực tiếp giao.
Điều
11. Máy trưởng
Máy trưởng là người
giúp việc thuyền trưởng, trực tiếp phụ trách bộ phận máy và có trách nhiệm và
quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, nắm vững
tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên
bộ phận máy trong quá trình vận hành.
2. Thực hiện đầy đủ
quy định về vận hành máy móc, thiết bị; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa
chữa những hạng mục công việc được phép làm của máy móc, thiết bị để bảo đảm hệ
thống máy hoạt động có hiệu quả.
3. Kê khai những hạng
mục yêu cầu sửa chữa để thuyền trưởng báo cáo chủ phương tiện.
4. Khi phương tiện
lên đà, phải tiến hành kiểm tra hệ thống chân vịt, các tấm lưới lọc rác và hộp
van thông sông, bổ sung hạng mục yêu cầu sửa chữa hoặc thay thế; kiểm tra và
đánh giá chính xác tình trạng kỹ thuật các hạng mục sửa chữa vào biên bản
nghiệm thu; có quyền không chấp nhận các hạng mục sửa chữa không đúng yêu cầu
kỹ thuật.
5. Thường xuyên kiểm
tra việc nhận, tiêu thụ, sử dụng nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế và báo
cáo thuyền trưởng. Trực tiếp quản lý hệ thống nhiên liệu và sử dụng mọi biện
pháp xử lý khi phát hiện có hơi nhiên liệu tập trung trong buồng máy.
6. Trực tiếp phụ
trách một ca máy. Ngoài giờ đi ca, khi cần thiết phải có mặt ở buồng máy để kịp
thời giải quyết công việc theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đề nghị của máy
phó.
7. Trường hợp xét thấy
nếu thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng
bộ phận máy thì phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng
biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có
xác nhận của người ra lệnh.
8. Được quyền cho
đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an
toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm
trọng hoặc xảy ra tai nạn thì phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay
cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng.
9. Quản lý các hồ sơ,
tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy.
10. Tổ chức học tập
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho thuyền viên bộ phận máy và những người tập sự
thuyền viên bộ phận máy.
11. Thực hiện nhiệm
vụ của máy phó nếu không có cơ cấu chức danh máy phó trên phương tiện.
12. Khi chuyển giao
nhiệm vụ máy trưởng, hai bên giao nhận phải bàn giao về hiện trạng, trạng thái
kỹ thuật, thiết bị, tài sản, sổ sách, giấy tờ có liên quan đến phương tiện.
Biên bản bàn giao phải được thuyền trưởng xác nhận, mỗi bên giữ một bản, gửi
chủ phương tiện một bản.
Điều
12. Máy phó một
Máy phó một là người
giúp việc máy trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm sự hoạt
động bình thường của các máy phụ (nếu có), hệ thống trục chân vịt và bộ phận cơ
giới của máy lái.
2. Quản lý xưởng của
phương tiện (nếu có) và kho vật liệu, phụ tùng máy; trực tiếp quản lý việc
nhận, cấp phát, tiêu thụ nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế và dụng cụ
đồ nghề, thường xuyên báo cáo máy trưởng về tình trạng kỹ thuật của máy, tình
hình sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế và dụng cụ đồ nghề theo
quy định và đúng thời hạn.
3. Quản lý các trang
thiết bị cứu hỏa thuộc buồng máy.
4. Lập kế hoạch công
tác của bộ phận máy để máy trưởng duyệt, trực tiếp bố trí công việc, phân
công trực ca đối với thuyền viên thuộc bộ phận máy.
5. Trực tiếp phụ
trách một ca máy.
6. Chỉ tiến hành bơm,
di chuyển nước, dầu khi được sự đồng ý của thuyền trưởng.
7. Trường hợp xét
thấy thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng
bộ phận máy thì phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng
biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có
xác nhận của người ra lệnh.
8. Trong ca làm việc,
được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét
thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư
hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn thì phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời
báo ngay cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng.
9. Kiểm tra việc chấp
hành nội quy kỷ luật và trật tự vệ sinh của thuyền viên máy.
10. Thực hiện nhiệm
vụ của máy phó hai nếu không có cơ cấu chức danh máy phó hai trên phương tiện.
11. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi được máy trưởng giao.
Điều
13. Máy phó hai
Máy phó hai là người
giúp việc máy trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Bảo đảm cho các
máy bơm nước của hệ thống cứu hỏa, cứu đắm và các thiết bị, máy móc dự phòng ở
trạng thái sẵn sàng hoạt động.
2. Trực tiếp phụ
trách một ca máy.
3. Phụ trách hệ thống
máy nén khí, hệ thống ống nước, ống dầu, ống hơi.
4. Định kỳ kiểm tra
độ nhạy của các van an toàn, sau khi kiểm tra phải ghi kết quả kiểm tra vào sổ
nhật ký máy và báo cáo máy trưởng xác nhận.
5. Chỉ được tiến hành
bơm, di chuyển nước, dầu khi được sự đồng ý của thuyền trưởng.
6. Trường hợp xét
thấy thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng
bộ phận máy thì phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng
biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy và
có xác nhận của người ra lệnh.
7. Trong ca làm việc,
được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét
thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư
hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn thì phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời
báo ngay cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng.
8. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi được máy trưởng giao.
Điều
14. Thợ máy
Thợ máy chịu sự lãnh
đạo của máy trưởng và người phụ trách ca máy, có trách nhiệm sau đây:
1. Trong khi đi ca
phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ
thuật, tình hình hoạt động của máy, nếu thấy không bình thường phải báo cáo phụ
trách ca máy.
2. Thường xuyên làm
vệ sinh máy và buồng máy; tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy
trưởng.
3. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác khi được máy trưởng hoặc phụ trách ca máy giao.
Điều
15. Người lái phương tiện
Người lái phương tiện
có trách nhiệm:
1. Quản lý người,
phương tiện, tài sản, các giấy tờ có liên quan đến phương tiện do mình lái.
2. Nắm vững tình hình
luồng lạch và điều kiện an toàn của cảng, bến nơi phương tiện hoạt động.
3. Kiểm tra phương
tiện, các trang thiết bị an toàn cho người và phương tiện; trước khi khởi hành
phải sắp xếp người, hàng hóa đảm bảo phương tiện ổn định, an toàn.
4. Khi phương tiện
sửa chữa, phải kiểm tra, giám sát, nghiệm thu.
5. Khi phương tiện bị
tai nạn phải kịp thời cứu người, phương tiện, hàng hóa và là người cuối cùng
rời phương tiện nếu phương tiện bị đắm.
6. Khi nhận được tín
hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm cứu
nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này
không gây nguy hiểm đến người, hàng hóa, phương tiện do mình lái.
Điều
16. Thuyền viên tập sự
Thuyền viên tập sự
chịu sự quản lý của thuyền trưởng. Thuyền viên tập sự ở chức danh nào trên
phương tiện phải thực hiện phạm vi trách nhiệm của chức danh đó và có trách
nhiệm sau đây:
1. Chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định chung đối với thuyền viên.
2. Tham gia làm việc,
sinh hoạt trên phương tiện theo sự phân công, hướng dẫn của thuyền trưởng hoặc
máy trưởng hay người được thuyền trưởng hoặc máy trưởng ủy quyền.
3. Chỉ được sử dụng,
vận hành máy, trang thiết bị trên phương tiện khi có sự giám sát của người
trực tiếp hướng dẫn.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều
17. Định biên
1. Các biểu quy định
tại Điều 19 của Thông tư này là định biên an toàn tối thiểu
chức danh thuyền viên trên phương tiện phù hợp với hạng bằng, giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn để điều khiển phương tiện theo quy định của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014, sau
đây gọi chung là biểu định biên thuyền viên.
2. Chủ phương tiện có
trách nhiệm bố trí đủ số lượng các chức danh thuyền viên trên phương tiện bằng
hoặc nhiều hơn số thuyền viên quy định tại Điều 19 của Thông tư
này; trường hợp phương tiện hoạt động quá một ca làm việc trong một ngày,
chủ phương tiện có trách nhiệm tổ chức, bố trí lao động phù hợp để đảm bảo đúng
thời gian làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều
18. Phân nhóm phương tiện để định biên5
1. Nhóm I
a) Phương tiện chở
khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương
tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải
toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở
hàng có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
d) Đoàn lai có trọng
tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không
thuộc các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400
sức ngựa.
2. Nhóm II
a) Phương tiện chở
khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương
tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải
toàn phần trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở
hàng có trọng tải toàn phần trên 150 tấn đến 1000 tấn;
d) Đoàn lai có trọng
tải toàn phần trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không
thuộc các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy chính trên 150
sức ngựa đến 400 sức ngựa.
3. Nhóm III
a) Phương tiện chở
khách, phương tiện lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi, phương
tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc có sức chở trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải
toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở
hàng có trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng
tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không
thuộc các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy chính trên 15
sức ngựa đến 150 sức ngựa.
Điều
19. Biểu định biên thuyền viên6
1. Phương tiện chở
khách
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền
trưởng hoặc một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng cộng
|
5
|
4
|
3
|
Phương tiện
lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong
có tổng công suất máy chính đến 50 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức
danh máy trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có chứng
chỉ thợ máy hạng nhất. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính
trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng hoặc
máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có bằng hoặc giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
2. Phương tiện chở
hàng
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền trưởng hoặc
một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng hoặc một
trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ hoặc thợ
máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng
cộng
|
3
|
3
|
2
|
Phương tiện lắp máy
ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng
công suất máy chính đến 50 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy
trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có chứng chỉ thợ
máy hạng nhất. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150
sức ngựa đến 400 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng hoặc máy phó,
nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
3. Phà
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền trưởng hoặc
một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng hoặc một
trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
4
|
3
|
1
|
|
Tổng
cộng
|
6
|
5
|
3
|
Phương tiện lắp máy
ngoài có tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng
công suất máy chính đến 50 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí chức danh máy
trưởng hoặc máy phó, nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có chứng chỉ thợ
máy hạng nhất. Phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính trên 150
sức ngựa đến 400 sức ngựa không nhất thiết phải bố trí máy trưởng hoặc máy phó,
nhưng thuyền trưởng hoặc thuyền phó phải có bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn máy trưởng phù hợp với tổng công suất máy chính.
4. Phương tiện lai
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền trưởng hoặc
một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng hoặc một
trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ hoặc thợ
máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng
cộng
|
3
|
3
|
2
|
5. Phương tiện bị lai
a) Số lượng thuyền
viên trên đoàn lai có một phương tiện bị lai, căn cứ trọng tải toàn phần của
từng loại phương tiện được xác định như sau:
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thủy
thủ
|
2
|
1
|
1
|
b) Đoàn lai kéo có
nhiều loại phương tiện bị lai có số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm
việc được xác định bằng tổng số thuyền viên phải bố trí trên từng phương tiện
bị lai theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đoàn lai áp mạn,
lai đẩy có từ hai phương tiện bị lai trở lên có số lượng thuyền viên tối thiểu
trong 1 ca làm việc được xác định như sau: phương tiện bị lai thứ nhất bố trí
số lượng thuyền viên theo quy định tại điểm a khoản này, từ phương tiện bị lai
thứ hai trở đi cứ thêm 01 phương tiện bị lai phải bố trí thêm 01 thuyền viên.
6. Phương tiện lưu
trú du lịch ngủ đêm
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
1
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
1
|
|
Tổng cộng
|
7
|
6
|
4
|
7. Nhà hàng
nổi, khách sạn nổi
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền
trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
1
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
1
|
|
Tổng cộng
|
7
|
6
|
4
|
8. Phương
tiện cánh ngầm, phương tiện cao tốc
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền
trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
|
3
|
Máy trưởng
hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Tổng cộng
|
6
|
5
|
3
|
Phương tiện
thuộc nhóm III nếu lắp máy ngoài thì không nhất thiết phải bố trí chức danh thợ
máy.
9. Phương
tiện cao tốc có sức chở đến 12 người:
a) Có động cơ
tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa.
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng
|
1
|
Người lái phương
tiện
|
1
|
|
Tổng cộng
|
1
|
b) Lắp máy ngoài có
tổng công suất máy chính đến 150 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất
máy chính đến 50 sức ngựa.
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng
|
1
|
Người lái phương
tiện
|
1
|
|
Tổng
cộng
|
1
|
Người lái phương tiện
phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất.
c) Lắp máy ngoài có
tổng công suất máy chính trên 150 sức ngựa đến 400 sức ngựa hoặc lắp máy trong
có tổng công suất máy chính trên 50 sức ngựa đến 150 sức ngựa.
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng
|
1
|
Người lái phương
tiện
|
1
|
2
|
Thủy thủ hoặc thợ máy
|
1
|
|
Tổng
cộng
|
2
|
Người lái phương tiện
hoặc thủy thủ phải có chứng chỉ thợ máy hạng nhất.
d) Lắp máy ngoài có
tổng công suất máy chính trên 400 sức ngựa hoặc lắp máy trong có tổng công suất
máy chính trên 150 sức ngựa.
Số TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng
|
1
|
Người lái phương
tiện
|
1
|
2
|
Thủy thủ
|
1
|
3
|
Thợ máy
|
1
|
|
Tổng
cộng
|
3
|
10. Phương tiện đi
ven biển mang cấp VR-SB
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền
trưởng hoặc một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng
hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Thợ máy
|
1
|
|
|
|
Tổng cộng
|
4
|
3
|
3
|
a) Đối với
chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá 01 ca làm việc nhưng dưới 02 ca
làm việc thì phải bố trí như sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 chuyến hành
trình
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
1
|
Thuyền
trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
1
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
|
|
|
Tổng cộng
|
6
|
5
|
4
|
b) Đối với
chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá 02 ca làm việc thì phải bố trí như
sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 chuyến hành
trình
|
Nhóm
I
|
Nhóm
II
|
Nhóm
III
|
1
|
Thuyền trưởng
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Máy phó
|
2
|
1
|
|
5
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Thợ máy
|
1
|
|
|
|
Tổng cộng
|
9
|
6
|
5
|
c) Đối với
phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 5000 tấn đến 10000 tấn, nếu
chuyến hành trình có tổng thời gian vượt quá 02 ca làm việc thì phải bố trí như
sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 chuyến hành
trình
|
1
|
Thuyền
trưởng
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
2
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
4
|
Máy phó
|
2
|
5
|
Thủy thủ
|
3
|
6
|
Thợ máy
|
2
|
|
Tổng cộng
|
11
|
d) Đối với
phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 10000 tấn, nếu chuyến hành
trình có tổng thời gian vượt quá 02 ca làm việc thì phải bố trí như sau:
Số TT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền viên tối thiểu trong 1 chuyến hành
trình
|
1
|
Thuyền
trưởng
|
1
|
2
|
Thuyền phó
|
2
|
3
|
Máy trưởng
|
1
|
4
|
Máy phó
|
2
|
5
|
Thủy thủ
|
4
|
6
|
Thợ máy
|
2
|
|
Tổng cộng
|
12
|
Quy định đánh
số sêri sổ nhật ký phương tiện.7
Số sêri sổ
nhật ký phương tiện bao gồm: phần chữ và phần số.
a) Phần chữ:
là mã
hiệu vùng của sổ nhật ký phương tiện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Phần số: gồm 09
chữ số, đánh số theo tuần tự bắt đầu từ 000.000.001.
Ví dụ:
Số sêri của Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam bắt đầu là CĐT 000.000.001.
Số sêri của
Sở Giao thông vận tải An Giang bắt đầu là AG 000.000.001.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Hiệu lực thi hành8
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Bãi bỏ Quyết định số
28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và
định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa và Thông tư số
09/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên,
người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội
địa ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều
21. Trách nhiệm thi hành9
1. Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trương
Quang Nghĩa
|