ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 20
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, UBND cấp huyện;
Thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU
ngày 29/12/2017 của Tỉnh ủy Long An về việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Long An theo Nghị quyết
số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ
và đề xuất của Sở Nội vụ tại văn bản số 2238/SNV-TCBCCCVC ngày
08/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi
chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh về
tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND
tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của địa phương thuộc phạm vi quản lý của
Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của UBND tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác đối ngoại tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ,
UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại
địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Ngoại vụ.
5. Về công tác hợp tác và hội
nhập quốc tế:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với chủ trương, đường
lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, xây
dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc tế
của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với
các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của UBND tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự
danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh
tế:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, kế
hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
b) Làm đầu mối của UBND tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc
tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ
chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn
hóa:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của UBND tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại địa
phương, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước
ngoài.
c) Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh
về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc
bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong
công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết,
thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương, đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ tại địa phương, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ
công dân:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện được cấp
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến
bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài tại địa phương.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được UBND tỉnh giao).
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao
trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan,
tổ chức địa phương và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương để làm thủ tục
chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đổi với cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông
thường, ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của UBND tỉnh trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho UBND tỉnh về chủ trương,
chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại địa phương.
10. Về công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của
UBND tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại địa phương theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên
giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến công tác quản
lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh việc
xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền, trên biển tại địa phương,
báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra,
đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của địa phương về các vấn đề quản lý nhà
nước về biên giới lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo vệ mốc
quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên
phòng.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng và tham
mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa
phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối
ngoại ở các cơ quan tại địa phương.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ
tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh
hoặc quá cảnh tại địa phương; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn
lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị của Bộ Ngoại giao hướng dẫn, quản lý, bảo đảm việc thực hiện quyền và chế
độ ưu đãi, miễn trừ và nghi lễ đối ngoại đối với các cơ quan đại diện lãnh sự
nước ngoài và đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đóng
trên địa bàn của địa phương phù hợp với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và theo thông lệ quốc tế (đối với các địa
phương có cơ quan lãnh sự nước ngoài, đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài).
12. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Làm đầu mối của UBND tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa
phương cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin
tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng
viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động,
tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản
lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu
cho UBND tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa
phương thuộc tỉnh (đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh
đạo cấp tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về
việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế
được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem xét đình
chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý theo
quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm
các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
15. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương theo
pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và
thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về
thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo
quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên
làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ
Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy
định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các
chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu
về chính trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa
phương trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu.
17. Về công tác thanh tra ngoại
giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi
hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác
thanh tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định về xử lý thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh;
tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với
Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương
toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ;
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Ngoại vụ theo quy định pháp luật (nếu có).
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Ngoại vụ:
a) Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc Sở
và không quá 02 Phó Giám đốc Sở.
b) Người đứng đầu Sở Ngoại vụ
(sau đây gọi chung là Giám đốc Sở hoặc cấp phó phụ trách) chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao.
c) Cấp phó người đứng đầu Sở
Ngoại vụ (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc Sở) là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Ngoại vụ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Ngoại giao quy định.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ:
a) Các đơn vị chuyên môn nghiệp
vụ:
- Văn phòng.
- Phòng Hợp tác quốc tế - Lãnh
sự.
- Phòng Quản lý Biên giới.
b) Số lượng Phó Trưởng các đơn
vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2022 và thay thế các Quyết định: Quyết
định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh Long An ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Long An;
Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh Long An về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 51/2015/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh Long
An ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Ngoại vụ tỉnh Long An và bãi bỏ Điều 2 Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày
24/4/2006 của UBND tỉnh Long An về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Long An.
2. Giám đốc Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện Quyết định này .
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế (Bộ Ngoại giao);
- Bộ Ngoại vụ;
- Cục KTVB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng THKSTTHC;
- Lưu: VT.
TC_chucnang,nhiemvu,quyenhancuaSoNgoaivu.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|