ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 18
tháng 1 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
15/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Giao thông vận tải thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý,
khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt,
hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu
điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành
cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải
và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
chi cục thuộc Sở Giao thông vận tải (nếu có);
d) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư
về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Giao thông vận tải và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương
đương thuộc Sở Giao thông vận tải (nếu có);
c) Quyết định xếp hạng các đơn
vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao
thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây
dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các hoạt động bảo
đảm an toàn và duy trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải
trọng, khổ giới hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật.
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thỏa thuận hoặc thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy
nội địa đối với công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và
các hoạt động trên đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ,
đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị,
trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội
địa do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp
luật.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc
phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành
giao thông vận tải.
a) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải
trí dưới nước; đăng ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá
nhân ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp
luật.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa
phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận,
chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
6. Về vận tải.
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản
lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường
sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp
theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy
hoạch được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông.
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn
giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn
và xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật.
c) Thẩm định an toàn giao thông
thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội
địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý
đột xuất điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ
thống đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện kiểm tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận
tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và
ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở
Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm và biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải:
a) Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải
có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải
là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu
sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở Giao thông vận
tải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở,
giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc
sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở
không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông
vận tải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các cơ quan tham mưu, chuyên
môn nghiệp vụ thuộc sở:
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng
giao thông;
- Phòng Quản lý Vận tải, phương
tiện và người lái;
- Phòng Quản lý Chất lượng công
trình giao thông.
d) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở:
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện
giao thông vận tải Hà Nam;
- Trung tâm Sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ Hà Nam;
- Ban Quản lý Bảo trì Kết cấu hạ
tầng giao thông Hà Nam;
- Trạm Kiểm soát tải trọng xe
lưu động Hà Nam.
3. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế
hoạch hàng năm. Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý biên chế công
chức, viên chức hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế trên
cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và quyết định biên chế công chức, viên chức đảm bảo đủ biên chế công
chức, viên chức theo vị trí việc làm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 4.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy chế làm việc của sở; quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 và thay thế Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 24
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam; Quyết định số
09/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2021 về việc sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều
3, Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Giao
thông vận tải tỉnh Hà Nam.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, GTXD;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Quốc Huy
|