THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 02 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TOÀN DIỆN, NHANH VÀ BỀN VỮNG THỜI GIAN TỚI
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch Việt Nam
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao hình ảnh và vị thế quốc gia. Sau giai đoạn bị đình trệ do chịu
tác động bởi dịch COVID-19, đến nay, Du lịch Việt Nam đã từng bước khôi phục trở
lại, đặc biệt là hoạt động du lịch nội địa, đạt được một số kết quả tích cực, cụ
thể: (i) Nhận thức của toàn xã hội về tác động lan tỏa của ngành du lịch
có chuyển biến tích cực; các chương trình, sự kiện du lịch diễn ra sôi động tại
các địa phương; (ii) Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, quyết tâm chính trị của nhiều địa phương, sự nỗ lực của
các doanh nghiệp du lịch đã tạo ra nội lực tăng trưởng và phục hồi. Lượng khách
du lịch quốc tế và nội địa năm 2023 đã vượt chỉ tiêu kế hoạch cả năm; (iii)
Các vấn đề tạo thuận lợi cho khách du lịch quốc tế như thủ tục xuất nhập cảnh,
thị thực điện tử, thời hạn của thị thực miễn đơn phương... đã có những chuyển
biến mạnh mẽ; (iv) Sản phẩm du lịch được làm mới, tăng sức hấp dẫn và khả
năng cạnh tranh. Nhiều điểm đến mới được đầu tư, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch được cải thiện, nâng cấp; (v) Năm
2023, Việt Nam tiếp tục đạt nhiều Giải thưởng du lịch thế giới, như: lần thứ 5
được bình chọn là Điểm đến hàng đầu châu Á, lần thứ 4 được bình chọn là Điểm đến
di sản hàng đầu thế giới, lần thứ 2 liên tiếp được bình chọn Điểm đến thiên
nhiên hàng đầu châu Á.
Bên cạnh kết quả đạt được, Du lịch Việt Nam vẫn còn
những tồn tại, hạn chế cần phải nỗ lực khắc phục, như: (i) Cơ chế, chính
sách, pháp luật cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với bối cảnh
mới, trong quản lý, vận hành các khu, điểm du lịch; (ii) Lượng khách du
lịch quốc tế đến trong năm 2023 mới chỉ đạt khoảng 70% so với năm 2019; chi
tiêu cho mua sắm, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch khác còn thấp; (iii)
Liên kết phát triển du lịch giữa các Bộ, ngành, địa phương, nhất là về quản lý,
quảng bá, xúc tiến, phát triển sản phẩm, nhân lực chưa thường xuyên, chặt chẽ
và đồng bộ. Vẫn còn tình trạng “mạnh ai nấy làm”, chưa hình thành mối quan hệ đối
tác, hợp tác chiến lược cùng phát triển, cùng đi lên, “các bên cùng thắng”;
chưa thực sự tạo được chuỗi dịch vụ du lịch quốc gia và quốc tế, chưa có các
chiến dịch kích cầu du lịch tầm cỡ quốc gia. Hợp tác công - tư còn hạn chế. Vai
trò của doanh nghiệp, hội nghề nghiệp chưa được phát huy đúng mức; (iv)
Chưa có nhiều sản phẩm du lịch đặc thù mang thương hiệu Việt Nam. Chưa tổ chức
được nhiều sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch mang tầm quốc tế, có tính chuyên
nghiệp cao, định kỳ, thường xuyên hơn để thực sự trở thành thương hiệu sản phẩm
du lịch của Việt Nam...; (v) Giá dịch vụ du lịch chưa ổn định, nhất là
trong mùa cao điểm, khiến doanh nghiệp du lịch bị động trong việc xây dựng và
cung cấp sản phẩm cho khách; đồng thời, việc tăng giá dịch vụ chưa tỷ lệ thuận
với gia tăng chất lượng dịch vụ; (vi) Công tác nghiên cứu, dự báo, định
hướng phát triển thị trường chưa rõ nét, đồng bộ, sát thực tiễn, chưa dựa trên
số liệu cập nhật và xu hướng thị trường. Chuyển đổi số trong du lịch ở cả cấp
Trung ương và địa phương chưa mạnh mẽ, đồng bộ; (vii) Công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch chậm đổi mới, thiếu tính tổng thể và tầm nhìn dài hạn. Việc
huy động và bố trí nguồn lực cho công tác xúc tiến du lịch còn hạn chế, phân
tán, dàn trải; (viii) Công tác quản lý điểm đến du lịch chưa chặt chẽ,
hiệu quả. Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm còn bất cập; nạn chèo kéo, ép
giá, kinh doanh du lịch trái phép, quảng cáo sai sự thật... còn xảy ra, gây mất
an ninh trật tự và ảnh hưởng đến hình ảnh của Du lịch Việt Nam.
Ngoài ra, Du lịch Việt Nam vẫn đang phải đối diện với
không ít khó khăn, thách thức, đó là: (i) Xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế sâu rộng, đặc biệt là cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư; (ii)
Nhu cầu du lịch thế giới đang thay đổi, hướng tới những giá trị mới được thiết
lập trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống (tính độc đáo, nguyên bản), giá trị
tự nhiên (tính nguyên sơ, nguyên vẹn), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính
hiện đại, tiện nghi); (iii) Tác động bất lợi từ những bất ổn chính trị,
xung đột, thiên tai, kinh tế tăng trưởng chậm tại các thị trường truyền thống; (iv)
Cạnh tranh trong khu vực, quốc tế ngày càng gay gắt; (v) Biến đổi khí hậu,
hiện tượng thời tiết cực đoan và triều cường tác động ngày một lớn tới hoạt động
du lịch...; đòi hỏi ngành du lịch và cộng đồng doanh nghiệp phải thực sự đổi mới
tư duy, cách tiếp cận và cách làm.
Định hướng phát triển xuyên suốt của Du lịch Việt
Nam đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 82/NQ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ là “Sản phẩm đặc sắc - Dịch vụ chuyên
nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh tranh - Môi trường vệ sinh,
sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn - Điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện”. Thời
gian tới, các cấp, các ngành, các địa phương và các hiệp hội ngành nghề, doanh
nghiệp trong lĩnh vực du lịch cần nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và các chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thúc đẩy phát triển Du lịch Việt Nam một cách
toàn diện, nhanh và bền vững với phương châm “Liên kết chặt chẽ - Phối hợp
nhịp nhàng - Hợp tác sâu rộng - Bao trùm toàn diện - Hiệu quả bền vững”, Thủ
tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm:
a) Quán triệt, nâng cao hơn nữa nhận thức về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng, giá trị, hiệu quả và tính lan tỏa của ngành du lịch
để phát huy tinh thần chủ động, tích cực, trách nhiệm của các chủ thể liên quan
với cách tiếp cận toàn diện, toàn cầu, toàn dân theo tinh thần: “Nguồn lực bắt
nguồn từ tư duy - Động lực bất nguồn từ sự đổi mới - Sức mạnh bắt nguồn từ Nhân
dân, doanh nghiệp”; tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội để phát triển hệ sinh
thái du lịch nhanh, toàn diện, bền vững, tạo động lực phát triển cho các ngành,
lĩnh vực khác.
b) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy Đảng và
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc chỉ đạo phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh phân cấp phân quyền, đi đôi với phân bổ nguồn lực và
tăng cường khả năng thực thi của cấp dưới; tạo chuyển biến mạnh mẽ, thiết thực
trong hợp tác công - tư; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính và tích cực kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh du
lịch đã được cắt giảm, đơn giản hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
dân, doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng đầu vào của ngành du lịch, hình thành
chuỗi giá trị du lịch, liên kết du lịch quốc gia và toàn cầu đóng góp tích cực
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, tăng cường quản
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, thúc đẩy phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững; tập trung
vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
du lịch thực hiện nghiêm việc niêm yết giá công khai và bán đúng giá niêm yết;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiêm nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Kiên quyết
xử lý theo đúng quy định của pháp luật mọi hành vi vi phạm, kể cả việc tạm dừng
kinh doanh, rút giấy phép; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân tiếp tay, bao che
các hành vi vi phạm, trục lợi từ việc chèo kéo, ép giá, quảng cáo sai sự thật...
trong hoạt động kinh doanh du lịch.
b) Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến
khích đổi mới, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển lực lượng doanh nghiệp, hình
thành nhiều doanh nghiệp du lịch có thương hiệu mạnh; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các hộ kinh doanh du lịch ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển
đổi số và tiếp cận các nguồn vốn.
c) Triển khai hiệu quả các mô hình quản trị, hợp
tác công - tư trong phát triển du lịch trên tinh thần “lợi ích hài hòa, rủi
ro chia sẻ”; kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm huy động
hiệu quả nguồn lực của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp lớn đầu tư cho
phát triển du lịch.
d) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa đặc sắc,
cảnh quan tự nhiên độc đáo cho phát triển du lịch bền vùng. Bảo đảm an ninh, an
toàn cho khách du lịch, chú trọng vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm; khuyến khích sự tham gia của người dân, doanh nghiệp trong xây dựng môi
trường du lịch văn hóa, văn minh, thân thiện, mến khách theo phương châm “Mỗi
người dân là một đại sứ du lịch”.
đ) Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường,
trồng và phát triển hệ thống cây xanh cảnh quan ở các khu du lịch, các đô thị
và vùng nông thôn. Nâng cao ý thức của người dân gắn với giáo dục môi trường và
bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử, cảnh quan thiên nhiên; đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du
lịch thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
e) Ban hành theo thẩm quyền các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia kinh doanh và cung cấp dịch vụ, sản
phẩm du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp - nông thôn; quy hoạch khu vực phát
triển kinh tế đêm gắn với dịch vụ du lịch; phát triển đa dạng các dịch vụ, sản
phẩm du lịch về đêm tại các khu vực tập trung đông khách du lịch của địa
phương; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt việc kéo dài thời gian hoạt động tại
các khu vực được xác định phát triển kinh tế đêm.
g) Đẩy mạnh liên kết vùng, liên kết giữa các địa
phương để hình thành các động lực tăng trưởng du lịch theo phương châm “một
cung đường - nhiều điểm đến”, hình thành sản phẩm, chuỗi sản phẩm du lịch đặc
thù của từng địa phương; hợp tác chặt chẽ trong đầu tư, phát triển sản phẩm,
truyền thông, quảng bá và triển khai các chiến dịch kích cầu du lịch.
h) Bố trí nguồn lực phù hợp cho công tác chuyển đổi
số trong phát triển du lịch, đồng bộ với nội dung chuyển đổi số do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện, tránh tình trạng manh mún, lãng phí nguồn
lực.
i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phát huy vai trò người đứng đầu, đổi mới tư duy trong hoạch định
chính sách, chỉ đạo, điều hành quản lý phát triển du lịch theo phương châm “Nhà
nước, doanh nghiệp, Nhân dân đồng hành phát triển du lịch”.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch có trách nhiệm:
a) Khẩn trương trình ban hành Kế hoạch thực hiện và
tổ chức triển khai có hiệu quả Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ động thực hiện rà soát, báo cáo về việc kiện
toàn Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, bao gồm cả việc đề xuất bổ sung cơ quan
thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu
quả hoạt động và phù hợp với bối cảnh, tình hình mới; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định trong tháng 03 năm 2024.
c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tổ chức đánh
giá, tổng kết việc thi hành Luật Du lịch 2017
để làm rõ những bất cập, những vấn đề không còn phù hợp với tình hình mới để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh; rà soát, đánh giá, hoàn thiện cơ
chế quản lý, vận hành và phát huy tốt hơn nữa vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển
du lịch trong tổ chức triển khai các kế hoạch xúc tiến, quảng bá và hỗ trợ phát
triển du lịch (đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng sản phẩm đặc thù, chuyển đổi số...)
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình mới.
d) Khẩn trương xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện đồng bộ trong cả nước Chương trình hành động du lịch xanh quốc gia theo chỉ
đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 82/NQ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2023, trong đó tập trung vào một số hoạt động cụ thể: Diễn
đàn thường niên du lịch xanh quốc gia, phát triển sản phẩm du lịch xanh gắn với
hình thành cộng đồng doanh nghiệp du lịch có trách nhiệm xã hội; thúc đẩy mạnh
mẽ việc chuyển đổi, đánh giá và cấp chứng chỉ du lịch bền vững theo tiêu chuẩn
của Hội đồng du lịch bền vững toàn cầu (Global sustainable tourism council -
GSTC) cho các cơ sở du lịch, khách sạn; nghiên cứu xây dựng hệ thống chứng nhận
du lịch xanh đạt chuẩn quốc tế về sản phẩm và thương hiệu điểm đến du lịch Việt
Nam.
đ) Chủ động đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức
xúc tiến, quảng bá du lịch; tăng cường kết nối hạ tầng dịch vụ, hỗ trợ và gia
tăng trải nghiệm, giữ chân khách du lịch; chú trọng phát triển và khai thác
phân khúc thị trường khách theo các sản phẩm chuyên đề mà Việt Nam có thế mạnh,
như: du lịch hội nghị - hội thảo - sự kiện, du lịch gôn, du lịch về đêm, du lịch
cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch ẩm thực, sức khỏe...
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ,
ngành liên quan xây dựng Đề án thành lập Văn phòng xúc tiến du lịch ở nước
ngoài; phát huy vai trò của các trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài trong
xúc tiến, quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người và du lịch Việt Nam.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đẩy mạnh khai
thác du lịch bằng đường biển, đường bộ; xây dựng các chính sách phù hợp để thúc
đẩy du lịch đường sắt; tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giao tại Chỉ thị số
10/CT- TTg ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội trong lĩnh vực du lịch.
h) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các địa phương phát triển cơ sở dữ liệu về quản trị và kinh doanh du lịch
trên nền tảng số dùng chung; xây dựng, hoàn thiện hệ sinh thái du lịch thông
minh gắn với chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch gắn với chuyển đổi số.
i) Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan
liên quan đề xuất những cơ chế, chính sách và giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát triển toàn diện, đồng bộ ngành du lịch (về
thuế, đất đai, cơ chế phối hợp) để xây dựng điểm đến an toàn, văn minh, thân
thiện, môi trường vệ sinh xanh, sạch, đẹp.
k) Hướng dẫn các địa phương phát triển điểm đến đẳng
cấp và đa trải nghiệm với các sản phẩm du lịch sáng tạo, đặc thù, có tính liên
vùng, liên địa phương để thu hút và giữ chân du khách; phát triển đồng bộ cả du
lịch bình dân, cao cấp và đặc biệt cao cấp; đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn
hóa để thúc đẩy du lịch.
4. Bộ Công an
a) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
khoa học công nghệ và triển khai áp dụng các giải pháp về tự động hóa trong giải
quyết thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, cư trú và du lịch an toàn tại Việt
Nam; chủ trì nghiên cứu đề xuất và áp dụng thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh trực
tuyến thông qua nhận diện khuôn mặt (FaceID) và hộ chiếu điện tử (E-Passport) để
tạo sự thuận lợi, nhanh chóng cho khách du lịch.
b) Xem xét thí điểm việc cấp thị thực cửa khẩu trên
cơ sở xét duyệt nhân sự tại chỗ cho khách du lịch quốc tế; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong Quý II năm 2024.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách
ưu đãi: về xuất cảnh, nhập cảnh có điều kiện đối với một số thị trường quốc tế
truyền thông, tiềm năng, có trình độ phát triển cao, chi tiêu du lịch lớn và thời
gian lưu trú dài ngày vào các địa bàn du lịch trọng điểm của Việt Nam và những
địa phương có hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, thuận lợi; mở rộng danh sách
miễn thị thực đơn phương; thí điểm miễn thị thực trong thời gian ngắn hạn (từ
06 tháng đến 12 tháng) cho khách du lịch từ một số thị trường có quy mô lớn,
chi tiêu cao; thí điểm cấp thị thực dài hạn, nhập cảnh nhiều lần (12 tháng đến
36 tháng) để thu hút các phân khúc thị trường khách du lịch cao cấp, khách nghỉ
hưu có khả năng chi tiêu cao đến từ một số thị trường mục tiêu như Châu Âu,
Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Ấn Độ và một số nước khu vực Trung Đông.
5. Bộ Tài chính
a) Tiếp tục ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, ban hành các chính sách ưu đãi về kéo dài thời gian giảm
thuế giá trị gia tăng, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng... để khuyến
khích doanh nghiệp lớn, có tiềm năng đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
b) Đẩy nhanh công tác chuyển đổi số trong việc thu
thuế dịch vụ ăn uống và các dịch vụ liên quan đến du lịch.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan
liên quan nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết để
kịp thời tháo gỡ vướng mắc về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết.
6. Bộ Giao thông vận tải
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc trao đổi, làm việc với
các nhà chức trách hàng không nước ngoài để tạo điều kiện cho hoạt động khai
thác quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam và quốc tế; khuyến khích và tạo
điều kiện cho các hãng hàng không khai thác đường bay đi và đến các điểm du lịch
truyền thông, trọng điểm của Việt Nam.
b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các địa phương và cơ quan liên quan chỉ đạo các cảng hàng không quốc tế, các
hãng hàng không tăng cường quảng bá du lịch Việt Nam, chương trình du lịch trên
các chuyến bay; quảng bá hình ảnh điểm đến và các dịch vụ, sản phẩm du lịch tại
nhà ga, bến cảng, phương tiện giao thông công cộng.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch;
bảo đảm an toàn cho người và hành lý tại các cảng hàng không, cảng biển, nhà
ga, bến tàu; đồng nhất quy trình, thủ tục và chính sách đáp đỗ tại các sân bay
của Việt Nam.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch rà soát thống nhất, hoàn thiện các chỉ tiêu, phương pháp thống kê du lịch
đảm bảo đầy đủ, khoa học, chính xác, phù hợp với thông lệ quốc tế; đẩy nhanh việc
áp dụng và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành để triển khai hiệu quả, toàn diện
phương pháp thống kê Tài khoản vệ tinh du lịch tại Việt Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống
cơ chế, chính sách đầu tư nhằm đẩy mạnh phát triển các mô hình trung tâm mua sắm
outlet, tổ hợp du lịch đêm, cửa hàng miễn thuế tại trung tâm thành phố, tổ hợp
trường quay kết hợp công viên giải trí...
8. Bộ Ngoại giao đẩy mạnh các hoạt
động ngoại giao kinh tế hỗ trợ phát triển du lịch; phát huy vai trò của các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong quảng bá, xúc tiến, hợp tác đầu tư
phát triển du lịch.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
nghiên cứu, ban hành chính sách tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng
có sẵn trang trại, vườn trồng cây lâu năm kết hợp làm du lịch.
b) Bảo đảm quỹ đất cho phát triển du lịch. Khẩn
trương hướng dẫn, xác định các loại đất nông nghiệp được kết hợp tổ chức hoạt động
du lịch, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban
hành chính sách về thí điểm thực hiện khai thác du lịch kết hợp trên diện tích
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, bảo đảm không thay
đổi kết cấu, hiện trạng, tính chất, môi trường và mục đích sử dụng đất.
10. Bộ Công Thương
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lồng
ghép quảng bá thương hiệu, hình ảnh du lịch Việt Nam trong chương trình thương
hiệu quốc gia Việt Nam và các chương trình xúc tiến thương mại khác.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
nghiên cứu, bổ sung nhóm khách hàng là “cơ sở lưu trú du lịch” để áp dụng ngay
giá bán lẻ điện ngang bằng giá bán lẻ điện cho khách hàng sản xuất trong năm
2024.
c) Nghiên cứu triển khai mô hình chuyển đổi số du lịch
kết hợp với thương mại điện tử; gắn phát triển thương mại và du lịch trên môi
trường trực tuyến nhằm mở rộng kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm địa phương, quảng
bá sản phẩm thương hiệu Việt Nam thông qua du lịch.
d) Định hướng, khuyến khích các địa phương, doanh
nghiệp phát triển các trung tâm mua sắm kết hợp với dịch vụ du lịch, tổ hợp du
lịch kết hợp dịch vụ về đêm, cửa hàng miễn thuế tại các trung tâm du lịch.
11. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an
trong công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người
lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài trong lĩnh vực du lịch. Rà soát, xử
lý theo quy định của pháp luật đối với người nước ngoài sử dụng thị thực du lịch
vào Việt Nam lao động và người Việt Nam sử dụng thị thực du lịch ra nước ngoài
lao động.
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường
lao động du lịch nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030.
12. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh truyền
thông, quảng bá du lịch; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
chương trình, chiến dịch truyền thông, quảng bá du lịch theo cách làm mới, góp
phần phát triển du lịch Việt Nam nhanh, toàn diện và bền vững.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia theo Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
13. Báo Nhân Dân, Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tấn,
báo chí
a) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tăng cường các tuyến tin dự báo tình hình, xu hướng phát triển du lịch,
chú trọng tuyên truyền về hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch Việt
Nam tại các thị trường quốc tế; phản ánh hoạt động đối ngoại, giao lưu nhân dân
giữa Việt Nam với các nước.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh
tuyên truyền quảng bá, nâng cao giá trị hình ảnh Việt Nam ở trong và ngoài nước.
14. Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch,
Ban Chỉ đạo phát triển du lịch các địa phương chỉ đạo và chủ động xây dựng kế
hoạch hoạt động sát thực tiễn, bảo đảm giải quyết, tháo gỡ vướng mắc để thúc đẩy
lợi thế phát triển du lịch. Duy trì, điều phối sự hợp tác, liên kết của các Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trong phát triển du lịch. Kịp thời chỉ đạo xử lý những khó
khăn vướng mắc, đề xuất chính sách mới phù hợp với thực tiễn đất nước, xu hướng
phát triển của thế giới.
15. Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Hiệp
hội du lịch các địa phương
a) Phát huy mạnh mẽ vai trò kết nối cộng đồng doanh
nghiệp du lịch với các hiệp hội, hội ngành nghề khác liên quan, tham vấn với cơ
quan có thẩm quyền; đồng thời phát huy vai trò chủ động trong việc tham gia, tổ
chức các hoạt động xây dựng sản phẩm du lịch, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kỹ
năng nghề của đội ngũ lao động du lịch và các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch trong
việc chuyển đổi các hoạt động phù hợp với du lịch trong tình hình mới, đẩy mạnh
hoạt động để phục hồi và phát triển nhanh Du lịch Việt Nam; kịp thời tổng hợp ý
kiến của cộng đồng doanh nghiệp du lịch để đề xuất, kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc.
16. Các tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ du lịch và cộng đồng doanh nghiệp du lịch
a) Phát huy tính năng động, sáng tạo, vai trò động
lực, chủ động, tham vấn trong phục hồi du lịch. Đẩy mạnh kết nối, hợp tác hỗ trợ,
cùng nhau vượt qua khó khăn. Đổi mới mô hình kinh doanh, tái cấu trúc doanh nghiệp
gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.
b) Thực hiện đúng nội dung theo hợp đồng đã ký kết,
bảo đảm chất lượng dịch vụ, tôn trọng quyền lợi của khách hàng và cạnh tranh
bình đẳng, lành mạnh. Chủ động nâng cao năng lực quản trị, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, tích cực tham gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, chương
trình chuyển đổi số, chuyển đổi xanh để Du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền
vững.
c) Đề cao ý thức, trách nhiệm với xã hội, với cộng
đồng; tích cực tham gia bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc.
d) Các doanh nghiệp du lịch, người dân tham gia
kinh doanh các dịch vụ có liên quan đến du lịch (dịch vụ ăn uống, dịch vụ
mua sắm và các dịch vụ khác) phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm nghĩa vụ
thuế với Nhà nước và các quy định của pháp luật, của ngành, đảm bảo an toàn cho
khách du lịch, nâng cao thương hiệu Du lịch Việt Nam.
17. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về công tác phát triển du lịch theo chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi quản lý; tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm, quá trình thực hiện phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giúp Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch;
- Hiệp hội Du lịch Việt Nam;
- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (Bộ VHTTDL);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (3).
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|