Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Theo quy định tại Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 102/NQ-CP
ngày 03/8/2018 và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 19/5/2022 của Chính phủ về việc
giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, hằng năm Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình triển khai
thực hiện các Nghị quyết nêu trên gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề
cương báo cáo kết quả thực hiện các Nghị quyết (chi tiết tại phụ lục kèm
theo). Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ nhiệm vụ được giao trong các Nghị quyết nêu trên và đề cương báo cáo gửi
kèm, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện năm 2023 (số liệu báo cáo tính đến hết
ngày 30/9/2023 và ước thực hiện đến hết ngày 31/12/2023) và kế hoạch thực
hiện năm 2024, gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Vụ Bảo hiểm xã hội)
trước ngày 30/11/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi bản điện tử của báo cáo (định dạng file word hoặc
excel) về địa chỉ thư điện tử vubhxh@molisa.gov.vn.
Thông tin chi tiết liên hệ Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (Vụ Bảo hiểm xã hội, số điện thoại 0243 9361062, 0963411980).
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Ủy ban./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lưu: VT, BHXH (03).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 125/NQ-CP , NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 69/NQ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ
(Kèm theo Công văn số 4423/LĐTBXH-BHXH ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 125/NQ-CP
1. Về công tác thông tin, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
a) Việc phối hợp với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp
tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW đến toàn bộ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Việc phối hợp với Mặt trận tổ quốc, tổ chức Công
đoàn và các tổ chức chính trị- xã hội để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới
người lao động và các tầng lớp nhân dân.
2. Về thể chế hóa các nội dung cải
cách chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có liên quan
a) Rà soát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính
sách, pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật
có liên quan làm cơ sở tham mưu, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện thể chế, pháp luật
về bảo hiểm xã hội.
b) Tổ chức tham gia góp ý dự thảo Luật Bảo hiểm xã
hội (sửa đổi) và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và kiện toàn tổ chức
thực hiện chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật có
liên quan.
3. Về thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa phương
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP (Tổng
số người được hỗ trợ, số người được hỗ trợ theo từng nhóm đối tượng, tổng kinh
phí và kinh phí hỗ trợ theo từng nhóm đối tượng, so sánh và đánh giá, so sánh với
kết quả thực hiện của năm 2022).
b) Ban hành, thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại địa
phương theo quy định của địa phương (nếu có).
c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ
trợ tiền đóng BHXH cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện, đề xuất hoàn thiện
chính sách BHXH tự nguyện có sự hỗ trợ phù hợp từ ngân sách nhà nước.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan.
b) Phối hợp trong xây dựng pháp luật về lao động,
việc làm, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan.
5. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
a) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (Chi tiết số đoàn thanh
tra, kiểm tra; nội dung thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh tra, kiểm tra; tổng
số đơn vị doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, số quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, số tiền xử phạt vi phạm hành chính, kết quả thi hành quyết định xử
phạt và đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
b) Đánh giá tình hình triển khai công tác thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan UBND và các Sở, ban ngành thực hiện chức năng
QLNN và của cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chức thanh tra chuyên ngành được
giao. Các ưu điểm, tồn tại, hạn chế. Sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan, ban ngành liên quan tại địa phương.
c) Công tác phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ
liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động
(Chi tiết văn bản chỉ đạo, tình hình kết quả chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
tại địa phương,...)
d) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
e) Tình hình chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương. Các giải pháp đã thực hiện tại địa phương.
Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (nếu có).
6. Kết quả thực hiện mục tiêu của
Nghị quyết số 28-NQ/TW
a) Số người và tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi của năm 2023 (đánh giá, so sánh
với kết quả thực hiện của năm 2022).
b) Số người và tỷ lệ người được hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp xã hội cho người cao tuổi so với số người sau
độ tuổi nghỉ hưu của năm 2023 (đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm
2022).
c) Tỷ lệ giao dịch điện tử, mức độ thực hiện dịch vụ
công trực tuyến, số giờ giao dịch và chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của năm
2023 (đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
d) Mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội
(đánh giá, so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
7. Nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu và
kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Nghị quyết số 125/NQ-CP của địa
phương năm 2024.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 69/NQ-CP
1. Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chỉ đạo đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan căn
cứ nguyên tắc, chỉ tiêu, kế hoạch đã xây dựng để triển khai thực hiện chỉ tiêu đã
đề ra, thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết số 102/NQ-CP , Nghị quyết
69/NQ-CP .
3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương (đánh giá, so
sánh với kết quả thực hiện của năm 2022).
4. Nhiệm vụ trọng tâm và dự kiến kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 102/NQ-CP , Nghị quyết số 69/NQ-CP của địa phương năm 2024.
5. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện,
kiến nghị và đề xuất trong xây dựng và thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp./.