ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1428/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 29
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Tỉnh đoàn Lai Châu;
- Trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lai Châu; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lai Châu;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh Lai Châu)
I. QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan
điểm
a) Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên;
kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được của Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020.
b) Chương trình phát triển
thanh niên là một bộ phận cấu thành quan trọng của Nghị quyết phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, Chương trình chuyển đổi số của tỉnh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố,
nguồn lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chương trình bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Bảo đảm
thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi
đầu trong sự nghiệp xây dựng Lai Châu phát triển toàn diện, nhanh và bền vững.
d) Tăng cường và mở rộng hợp
tác trong nước và quốc tế để phát triển lực lượng thanh niên tỉnh Lai Châu
ngang tầm với thanh niên các tỉnh khu vực Tây Bắc và thanh niên các tỉnh nước
ngoài có chung đường biên giới với tỉnh Lai Châu.
2. Nguyên
tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên
của chính quyền các cấp; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm vùng, miền và dân tộc,
tôn giáo.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND cấp huyện, cấp xã cụ thể hóa nội dung của Chương trình thành cơ chế, chính
sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật
của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa
trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và
của thanh niên.
d) Huy động mọi nguồn lực hợp
pháp để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Lai Châu phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng cuộc sống
ấm no, hạnh phúc, giúp sức xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp; có đạo đức, ý
thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn
hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý
chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ.
Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững của tỉnh. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và
nâng cao vai trò, vị thế, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển quê hương Lai Châu.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc
phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông
tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 60% thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, trên 5% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; trên 5% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì; tăng 3% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học,
công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo
dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỉ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên trường cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển
đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự
án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80%
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 40% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 4.000
thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỉ lệ thanh
niên thất nghiệp ở thành thị dưới 2,8%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông
thôn dưới 5%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 20%
thanh niên là người khuyết tật được bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng tự chăm sóc
và 70% thanh niên, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn
nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ
năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho
trên 30% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người không có quốc
tịch sống trên địa bàn.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
- Hằng năm, trên 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025, 90% năm 2030; 100% nữ thanh
niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở thành thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được
tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt
động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50%
thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao
tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò
của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và hảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên
được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động
thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội;
phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi
trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành,
bảo đảm thống nhất về nhận thức, trách nhiệm và hành động của cả hệ thống chính
trị về vai trò, vị thế của thanh niên và trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát
triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh trên thế giới.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể Nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành theo thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật
Thanh niên năm 2020, pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách
nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính
sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ
trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về
tham gia xây dựng và phát triển quê hương; các ngành, địa phương có quy hoạch,
kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ.
d) Coi thanh niên là đối tượng
ưu tiên, lực lượng nòng cốt trong triển khai các chương trình, đề án, chính
sách, nhất là chính sách về phát triển nông nghiệp. Có cơ chế, chính sách thúc
đẩy mạnh mẽ hoạt động khởi nghiệp, lập nghiệp của thanh niên, nghiên cứu, xây dựng
cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề
cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và
điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn, định hướng giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động
và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định
hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng;
quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh
niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh,
bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường
cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các
chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh
niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được
tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng
cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức
các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên;
c) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng
và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, cần chú trọng đối tượng thanh niên di cư.
5. Nguồn lực
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để
tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp
với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách nhà nước.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; hỗ trợ
thành lập Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
6. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp tác quốc tế
trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh
niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, hợp tác với các tỉnh trong nước;
các nước láng giềng; các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh
niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả
sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
gắn với thực hiện và hoàn thành các mục tiêu Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Lai Châu.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Giao Sở Nội vụ chủ trì, hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
b) Hoàn thiện hệ thống thông
tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất
lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ
sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh
niên.
8. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
các tổ chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo,
bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động
các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam các cấp; nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật
về thanh niên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh
niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai
Châu trong từng giai đoạn.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thanh niên.
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở,
ngành, cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình và báo cáo UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm
2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào
thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ban hành Chương trình phát
triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 của cơ quan, đơn vị trên cơ sở Chương
trình phát triển thanh niên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng kế
hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Chủ trì, phối hợp với Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình phát triển
thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Bảo đảm kinh phí và huy động
các nguồn lực hợp pháp khác trong nước và ngoài nước để thực hiện chương trình,
đề án, dự án phát triển thanh niên.
e) Chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh.
f) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tham gia ý kiến các
dự thảo văn bản xem xét sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên khi có yêu cầu.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Báo Lai Châu, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chú trọng
dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục
thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng
nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào
thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2021 -
2030; ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ
sở Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực
hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh
niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ
tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và
hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành
liên quan.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý
nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh
và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển
thanh niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh
niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương
xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của
địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh
niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương
trình phát triển thanh niên.
d) Giám sát, phản biện xã hội
trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật;
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về thanh niên.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát
triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về công tác
thanh niên và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối
với thanh niên.
Căn cứ nội dung Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị, địa phương ban hành Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu
quả và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 10/11 hằng
năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ./.