ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2020/QĐ-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định,
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày
07 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN, TP.
HCM);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
- Công ty Điện lực Hậu Giang;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH. TT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định một
số nội dung quản lý nhà nước, phối hợp quản lý về cụm công nghiệp (trừ cụm công
nghiệp tập trung thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh)
giữa các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2. Các nội dung về công tác quản
lý nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này,
được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp: các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị được giao nhiệm vụ là chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; các
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan nhà nước, đơn vị có
liên quan đến hoạt động quản lý cụm công nghiệp.
Điều 3.
Nguyên tắc và phương thức quản lý
1. Nguyên tắc:
a) Bảo đảm sự thống nhất trách nhiệm
quản lý của các sở, ngành, địa phương để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp.
b) Thực hiện cơ chế quản lý thống
nhất từ một đầu mối, khắc phục tình trạng ách tắc do chồng chéo gây phiền hà
cho chủ đầu tư và doanh nghiệp.
c) Các doanh nghiệp thực hiện đầu
tư, triển khai dự án và hoạt động trong cụm công nghiệp chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật; đồng thời tuân thủ, thực hiện theo đúng Quy chế này.
2. Phương thức:
Tùy theo tính chất,
trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định một hoặc nhiều
cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ
quan chủ trì:
- Tổ chức cuộc họp
tập trung để lấy ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp.
- Gửi văn bản xin
ý kiến đến cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan chủ
trì triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến
cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng
hợp thông tin và phối hợp thực hiện.
b) Đối với cơ
quan phối hợp:
Có trách nhiệm
tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường
hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến
cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội
dung kết luận của cuộc họp.
Khi được hỏi ý kiến,
cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan được
hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đã đồng ý và phải chịu
trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Xây dựng các quy định và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp.
a) Ban hành, tổ chức thực hiện
phương án phát triển, kế hoạch, chương trình, pháp luật, cơ chế, chính sách,
tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi
các loại giấy phép, chứng nhận liên quan đến đầu tư, kinh doanh cụm công nghiệp;
xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ
công cộng, tiện ích về cụm công nghiệp.
c) Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
d) Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm
và vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp.
2. Hướng dẫn, phối hợp giải quyết
các thủ tục triển khai đầu tư đối với các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ
tầng cụm công nghiệp thực hiện lập, phê duyệt Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp; lập, phê duyệt phương án phát triển chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp; lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
tổ chức thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản
lý vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành.
Điều 5. Phương án phát triển cụm công nghiệp
Phương án phát triển cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 1 Nghị
định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Điều 6. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP.
Điều 7. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày16 tháng 11 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị
định số 66/2020/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 15, Điều 16, 18 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
3. Quản lý dịch vụ
công cộng, tiện ích thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
4. Ưu đãi đầu tư
đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định tại Điều 28 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
5. Hỗ trợ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 29
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
Điều 8. Đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 22, 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
27, 32 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
3. Quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 26
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
Điều 9. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh
tra, kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26, khoản 4 Điều 33 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP và các quy định pháp luật về công tác thanh tra, kiểm
tra.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THI
HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phương án phát triển công nghiệp, quy định, quy chế, các chính sách,
chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư sản
xuất kinh doanh theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo quy định.
4. Thực hiện các quyền hạn, trách
nhiệm theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
nội dung:
a) Tham mưu bổ sung, điều chỉnh,
tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch kinh tế - xã hội tỉnh
theo quy định và phân cấp quản lý.
b) Xây dựng kế hoạch huy động, bố
trí các nguồn vốn ngân sách hàng năm, trung hạn và nguồn vốn khác để đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Thực hiện các thủ tục đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy
định.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, các sở, ngành và địa phương đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển cụm
công nghiệp; chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do ngân
sách địa phương đảm bảo; đề xuất, hướng dẫn, quản lý thực hiện đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quy chế này theo khả năng cân đối ngân sách
địa phương và quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện
hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp; kiểm tra xác nhận việc
thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và
kiểm tra xác nhận Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án trong cụm
công nghiệp.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp lập
thủ tục giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong cụm công nghiệp; các thủ tục đăng
ký thế chấp, góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Chủ trì kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về đất đai, môi trường, tài nguyên
nước trong cụm công nghiệp.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra trật tự xây dựng; chất lượng
công trình xây dựng và an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của các dự án
trong cụm công nghiệp theo kế hoạch kiểm tra được duyệt hoặc
đột xuất.
2. Chủ trì thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp Sở Công
Thương thực hiện công tác quản lý về khoa học và công nghệ đối với các doanh
nghiệp cụm công nghiệp (về công nghệ, chuyển giao công nghệ,
sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng,…).
2. Thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ các dự án đầu tư mới hoặc thay đổi công nghệ đầu tư.
3. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ (hợp đồng chuyển giao công nghệ,
phần chuyển giao công nghệ) theo thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội và an toàn, vệ sinh lao
động; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động,
bảo hiểm xã hội và an toàn, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp trong các
cụm công nghiệp.
2. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động làm chết người
hoặc làm từ 02 người bị thương nặng trở lên (nếu có). Phối hợp giải quyết tranh
chấp lao động tập thể và đình công không theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định
trong các cụm công nghiệp.
3. Thực hiện chấp
thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động và đề nghị cơ quan công an
trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp mà không có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn, cấp phép thi công đấu
nối giao thông các tuyến đường cụm công nghiệp vào đường giao thông đang khai
thác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp phép
thi công đấu nối giao thông các tuyến đường cụm công nghiệp vào các tuyến đường
do Trung ương quản lý. Phối hợp góp ý thẩm định quy hoạch
hạ tầng giao thông trong cụm công nghiệp.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư
hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông phục vụ phát triển cụm
công nghiệp.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn về tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ là
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm chủ đầu tư.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc lập quy hoạch, xây dựng cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp làng
nghề.
Điều 20. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì thực hiện tốt chức năng
quản lý về an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật, phát động và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc trong các cụm công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh trật tự
trong các cụm công nghiệp.
2. Chủ trì, thực hiện công tác
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp. Khi có sự cố xảy
ra phối hợp huy động mọi nguồn lực phòng cháy, chữa cháy nhằm hỗ trợ tối đa cho
công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa
cháy cho các doanh nghiệp. Phối hợp tổ chức diễn tập các phương án phòng cháy
chữa cháy tại các cụm công nghiệp.
4. Tham gia thẩm định về an ninh trật tự đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp; xem
xét kiến nghị không cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư năng lực tài chính
yếu, có “Lịch sử” nợ lương, chậm tiến độ, có dấu hiệu gây mất an ninh, trật tự.
Điều 21. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Chủ trì tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp
về chính sách, pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác của ngân sách Nhà nước; thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
về thuế theo quy định.
2. Cung cấp kết quả thu, nộp ngân
sách Nhà nước của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp, thông tin các doanh
nghiệp trong các cụm công nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo đề nghị của Sở Công Thương; kịp thời cung cấp thông tin cho Sở Công Thương
danh sách các doanh nghiệp cưỡng chế thuế, doanh nghiệp vi phạm pháp luật về
thuế để phối hợp xử lý.
3. Hướng dẫn ưu đãi các chính sách thuế đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Thống kê tỉnh
1. Chủ trì hỗ trợ
hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ về thống kê cho các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp.
2. Tổng hợp kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan nắm chắc đầu mối các đơn vị, số lượng lao động;
tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp trong các
cụm công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thông báo tình hình thu, nộp và các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Hướng dẫn, phối hợp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo đảm quốc phòng an ninh trong quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Trách nhiệm của Công ty Điện lực Hậu Giang
1. Đảm bảo cung cấp đủ nguồn điện
và chất lượng điện tới vị trí thỏa thuận mua bán điện của
cụm công nghiệp hoặc nhà máy của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo
quy định của Luật Điện lực và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện đúng các quy định hiện
hành về hợp đồng mua, bán điện, điều tiết điện, trình tự và thời hạn giải
quyết các đề nghị về phát triển nguồn điện, cấp điện cho các cơ sở, doanh nghiệp
hoạt động sản xuất trong cụm công nghiệp.
3. Kịp thời giải quyết các đề nghị, phản ánh của doanh nghiệp về chất lượng điện, cải
tạo, nâng cấp lưới điện.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng các cụm công
nghiệp trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
2. Thực hiện
cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình nằm trong cụm công nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đề nghị phương án phát triển,
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên địa bàn; đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp
huyện hoạt động hiệu quả.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện các nội dung:
a) Công tác thu hồi đất, thuê đất,
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển khai đầu
tư vào cụm công nghiệp.
b) Tổ chức lập, phê duyệt phương
án phát triển chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn trước khi thu hút,
di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư vào trong cụm công nghiệp. Nội
dung phương án phát triển chi tiết phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và quy định về xử
lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
5. Đầu mối tiếp nhận, giải
quyết hoặc phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển
khai dự án đầu tư vào trong cụm công nghiệp:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất hàng năm; tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi, giao đất theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về phương án phát triển, bố trí quỹ đất ở vị trí phù hợp trên địa bàn để xây dựng
nhà ở cho người lao động trong các cụm công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan giải quyết tồn tại, phát sinh trong quá trình bồi thường giải
phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ
chức cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã, các cơ sở, hộ
kinh doanh và cá nhân đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp; thực hiện xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
d) Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp đề nghị quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
trên địa bàn theo quy định.
đ) Phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo
phương án, công tác phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo an ninh, trật tự cho hoạt động
của cụm công nghiệp đóng trên địa bàn.
e) Theo dõi việc đầu tư xây dựng của
các dự án thứ cấp trong cụm công nghiệp; kiểm tra hồ sơ xây dựng của dự án thứ
cấp, trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì phải thông báo ngay cho Sở Công
Thương và chủ đầu tư cụm công nghiệp.
g) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
6. Kiểm tra trật tự xây dựng;
chất lượng công trình xây dựng và an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của
các dự án.
Điều 27. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Thực hiện
các quyền theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 21 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 28/2020/TT-BCT.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp
1. Thực hiện các quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định tại Điều 25 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP.
3. Thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Xử lý
vi phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP.
Điều 30. Chế
độ báo cáo
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
2. Các chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
3. Các phòng,
ban chuyên môn quản lý công thương thuộc UBND cấp huyện thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư số
28/2020/TT-BCT .
4. Sở Công Thương thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
5. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan, định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 11 báo cáo
việc thực hiện Quy chế này về Sở Công Thương; Sở Công
Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày
15 tháng 12 hàng năm.
Điều 31. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế
này.
2. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tại Quy chế này triển khai thực
hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan báo
cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem
xét, chỉ đạo kịp thời./.