ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2221/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 07 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB và XH (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Như Điều 4;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- BLĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 -
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 2221/QĐ-UBND ngày 07/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em,
phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống
an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và 75% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 1,9 vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 2 vào
năm 2025 và duy trì đến năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên
1.000 trẻ đẻ sống dưới 2,7 vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 5% vào năm
2025 và dưới 5% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể chiều cao theo tuổi xuống 8% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030; giảm tỷ
lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông
thôn và dưới 10% đối với thành thị đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030;
98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6% vào
năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn
từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt
99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu giảm
tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025
và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù
hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được
nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi
trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức thực hiện tốt chính sách,
pháp luật để đảm bảo quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; chính
sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ
em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch
bệnh; chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, hệ thống tư
pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
2. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng
thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo
dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ
em
a) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp,
các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
3. Tăng cường truyền thông, giáo dục
về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động xã hội thực
hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục
và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ
em.
4. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền
trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo vệ
trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân
lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em;
tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng cao
năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp.
c) Bố trí ngân sách để thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; ưu tiên các mục tiêu, chỉ
tiêu về bảo vệ trẻ em.
5. Vận động nguồn lực và sự tham gia
của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền
trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em,
phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới
tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội
cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
6. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết ý kiến, kiến
nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng
của trẻ em.
b) Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ
em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại
trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Thường xuyên cập nhật hệ thống cơ
sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương; các chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Huy động từ các nguồn hợp pháp
khác.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này và quản lý,
sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này; hướng dẫn và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực
hiện; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện; báo cáo sơ kết vào năm 2025 và tổng kết
vào năm 2030 kết quả thực hiện Kế hoạch này và gửi về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9,
10, 11, 12, 22, 23, 24 của Kế hoạch này; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế
hoạch thuộc trách nhiệm, thẩm quyền vào kế hoạch hằng năm của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn
đề về trẻ em.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp,
các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối
hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, các dịch vụ đáp ứng
thực hiện quyền trẻ em.
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra liên
ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật
về bảo vệ trẻ em.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện chỉ tiêu 14 của Kế hoạch
này.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đăng ký hộ tịch, khai sinh cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật; truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử
lý vi phạm hành chính.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp,
bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý,
giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống
tội phạm xâm hại trẻ em để đạt chỉ tiêu 9 của Kế hoạch này.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16,
17, 18. 19, 20 của Kế hoạch này.
b) Triển khai chính sách, giải pháp
nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
khó khăn; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống
văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự
tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6
của Kế hoạch này.
b) Thực hiện các giải pháp về chăm
sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực
hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong các cơ sở y tế.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện các chỉ tiêu 13, 21 của
Kế hoạch này.
b) Ưu tiên xây dựng các thiết chế văn
hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung
phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa
và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh.
d) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình nhóm gia đình đông hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em trong gia đình.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ
chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Kế hoạch này; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về
công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn hóa số
cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
9. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối
ngân sách bố trí kinh phí hàng năm theo quy định phân cấp ngân sách để thực hiện
Kế hoạch này.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đưa các mục tiêu, chỉ tiêu
của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của tỉnh;
huy động nguồn lực thực hiện Kế hoạch này.
11. Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch này; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
vào các chương trình, kế hoạch có liên quan thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp); đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế
hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa
phương.
b) Bố trí kinh phí thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch
hành động vì trẻ em của địa phương; rà soát, ưu tiên kinh phí để duy trì, phát
triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa
bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; vận động xã hội tham gia thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.