ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 27
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/W ngày 24/3/2020 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày
06/07/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên
tai quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường giai
đoạn 2020 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh
Lào Cai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích: Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, bảo vệ những thành quả phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai; hướng đến phát triển bền vững, xây dựng
cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.
2. Yêu cầu:
a) Thực hiện Kế hoạch Chương trình tổng thể Phòng,
chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải bám sát nội dung Quyết định
số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1651/QĐ-TTg
ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thực hiện Kế hoạch Chương trình tổng thể Phòng,
chống thiên tai Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải giảm 50% thiệt hại về người
đến năm 2030, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất; thiệt
hại về kinh tế bình quân hàng năm không vượt quá 0,5 % GRDP.
c) Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai,
bảo đảm độ tin cậy; 100% cơ quan, tổ chức, hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng của
thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai. Phấn đấu 100%
cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, cấp huyện đáp ứng được yêu
cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian
thực.
d) Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng,
chống thiên tai của chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân, nhất là người
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai được nâng cao. Phấn đấu 100% cấp huyện, cấp xã, tổ chức, hộ gia đình vùng
thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin, kỹ
năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai
được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo
phương châm “4 tại chỗ”.
đ) Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ
khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng
yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu;
hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; 100% khu vực
trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Thời gian:
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2022 - 2030.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2031- 2045 (Chủ động phòng
ngừa thiên tai).
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và năng lực quản lý điều hành trong
phòng, chống thiên tai
a) Hoàn thiện hệ thống văn hàn quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách
- Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về phòng chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công tác phòng chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp
luật của Trung ương, phù hợp với các loại hình thiên tai và đặc điểm thiên tai
từng vùng, địa phương. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, chỉ huy,
điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai như: Thủy lợi, tài
nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, cứu hộ cứu nạn,
vận động, quyên góp, cứu trợ, thông tin, truyền thông,... Tiếp nhận, quản lý,
giám sát việc sử dụng các khoản viện trợ khẩn cấp phòng chống thiên tai.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng các cơ chế, chính sách
đồng bộ, minh bạch, để huy động nguồn lực hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó, phục hồi
sản xuất, môi trường sau thiên tai; các cơ chế giám sát đối với các hoạt động
phòng chống thiên tai. Lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch, chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa
mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư bảo đảm đồng bộ,
thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yên cầu
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
b) Nâng cao năng lực quản lý điều hành trong phòng,
chống thiên tai: Tiếp tục hoàn thiện mô hình cơ quan quản lý nhà nước về phòng,
chống thiên tai theo quy định của Trung ương. Rà soát, củng cố, kiện toàn hệ thống
tổ chức đào tạo và hỗ trợ các hoạt động phòng chống thiên tai. Xây dựng mô hình
điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổng kết
mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã. Rà
soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy
phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách
nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo
công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu quả.
2. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
a) Tăng cường mạng lưới trạm khí tượng, thủy văn
trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thuê dịch vụ đo mưa tự
động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo
phương thức thuê bao khai thác dữ liệu theo Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày
08/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển của
ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021. Bảo đảm
thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra
thiên tai nhất là khu vực các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó
các loại hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.
c) Cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ
cảnh báo ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất và các loại hình thiên tai phổ biến
khác; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu
vực có nguy cơ cao. Xây dựng công cụ, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn
chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hồ thải công
nghiệp; hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán, ngập lụt khu đô thị theo thời gian
thực. Xây dựng công cụ tính toán, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo
an toàn hồ đập, cảnh báo lũ lớn, xả lũ khẩn cấp; rà soát hoàn thiện các quy
trình vận hành hồ chứa.
3. Tăng cường khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy
cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, cận nghèo, khó
khăn; rà soát và từng bước di dời dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra lũ
quét, sạt lở đất,...; bố trí tái định cư cho người dân nhằm bảo đảm an toàn
tính mạng cho người dân trước thiên tai. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số
14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định mức
chuẩn trợ giúp xã hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ điểm sắp xếp dân cư nông
thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2050.
b) Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, nâng cao
chất lượng rừng đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng lên 60% vào năm 2025 để giảm nguy cơ
xảy ra lũ quét, sạt lở đất; điều chỉnh, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng
với thời tiết, thiên tai đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất
nông nghiệp; tập trung các giải pháp phòng, chống hạn hán; an toàn đập, hồ chứa;
bố trí, sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ
quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; quy định mực nước lũ tại các sông, suối lớn
trên địa bàn tỉnh theo các cấp độ cảnh báo lũ; thực hiện các giải pháp chống ngập
đô thị, khu dân cư tập trung.
c) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với
phòng ngừa thiên tai, trong đó xây dựng, củng cố công trình phòng chống sạt lở
bờ sông, suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng
các công trình kè, khu tập trung dân cư, các công trình phòng chống lũ quét, sạt
lở đất và các cơ sở hạ tầng quan trọng, các công trình hạ tầng trọng điểm, xung
yếu. Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng
bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo
đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành
hồ đập, hệ thống thủy lợi, hướng tới vận hành theo thời gian thực. Rà soát, điều
chỉnh quy trình vận hành các hồ chứa đảm bảo phù hợp với những thay đổi về mục
tiêu cắt, giảm lũ, cấp nước cho hạ du và phát điện của các hồ chứa thủy điện,
thủy lợi.
Trong giai đoạn 2021-2025, tổ chức thực hiện tốt Kế
hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 của UBND tỉnh Phòng, chống thiên tai tỉnh
Lào Cai lồng ghép với: Kế hoạch số 351/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày
08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai. Hằng năm, xây dựng Kế hoạch Phòng,
chống thiên tai; Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai đảm
bảo sát với thực tế.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, suối đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020
của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại
một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn
dân cư.
đ) Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ để đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện
pháp xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa, lũ nhằm đảm
bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức
độ ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an
toàn cho người dân, an toàn giao thông.
e) Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục
tiêu các trụ sở cơ quan, công trình công cộng như: Y tế, giáo dục, văn hóa thể
thao, du lịch, nhà văn hóa cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai.
Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu. Đầu tư nâng cao khả năng chống
ngập lụt cho khu đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng
dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm ngập lụt để người dân chủ động ứng phó, giảm
rủi ro thiên tai.
g) Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ
đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn; nâng cấp hạ tầng viễn thông chống
chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư
phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
4. Nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng, chống thiên tai
Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo
Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 Thủ tướng Chính phủ; trong đó:
Rà soát, xây dựng và chuẩn hoá hệ thống tài liệu để
nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai. Xây dựng tài liệu, bổ
sung nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình giảng dạy các cấp học.
Đào tạo nguồn nhân lực, bố trí trang thiết bị thiết yếu cho lực lượng tham gia
hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai. Tổ chức thường
xuyên, liên tục công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về
phòng, chống thiên tai cho từng nhóm đối tượng, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em; phổ
biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người dân, nhất là
khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,... Đầu tư hiện
đại hóa, ứng dụng khoa học, công nghệ số, chuyển đổi số trong công tác thông
tin, truyền thông tại các cấp, nhất là cấp xã, thôn bản.
5. Nâng cao khả năng phục hồi
và tái thiết sau thiên tai
a) Ưu tiên nguồn lực được hỗ trợ từ Trung ương để
khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại
nghiêm trọng do thiên tai, trong đó chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người
dân sau thiên tai.
b) Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững
trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu
quả thiên tai. Rà soát, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu
cho công tác phòng, chống thiên tai.
c) Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống
kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo
quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; rà soát,
xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá nhanh và đầy đủ thiệt hại do
thiên tai gây ra; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, phát
triển các kênh thanh toán trực tuyến để hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên
tai.
6. Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng
cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn thám trong quan trắc; theo
dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai; đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu,
quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo, giám sát thiên tai; quản lý, vận
hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên
tai. Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và triển
khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm thích ứng thiên tai, nhất
là mưa lũ, rét đậm, rét hại, sương muối...
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây
dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai; nghiên cứu cơ
chế chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa học, công nghệ tự
động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ
trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả. Hợp tác quốc tế để chia
sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo và hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả sau
thiên tai. Huy động và tiếp nhận, điều phối có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế như: Viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi,...
7. Huy động nguồn lực:
Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử
dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực xã hội hóa cho
hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu hộ, cứu nạn; trong đó: Tập trung ưu
tiên nguồn lực nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các
công trình trọng điểm, xung yếu; bảo đảm an toàn hồ, đập phòng chống thiên tai;
di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực thiên tai nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ
sông, suối; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, nhất là cơ quan tham mưu cấp
tỉnh về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động
kinh phí kịp thời đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên
tai.
8. Kinh phí thực hiện
Kinh phí lồng ghép với Kế hoạch Phát triển kinh tế
xã giai đoạn 2021- 2025 và giai đoạn 2026-2030; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày
08 12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021- 2025 nguồn vốn ngân sách tỉnh Lào Cai; Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2026-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2023-2030; Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030; Các nguồn
kinh phí tài trợ, hỗ trợ, ủng hộ, vận động của các tổ chức quốc tế; Các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
(Có phụ lục kèm
theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
a) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động về công tác
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật
về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan.
b) Tổ chức thực hiện đầu tư, mua sắm, nâng cấp, hiện
đại hóa phương tiện, trang thiết bị ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của các đơn vị và phù hợp với đặc điểm thiên tai. Xây dựng, củng
cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã để thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ; chỉ đạo công tác đào tạo,
tập huấn về công tác phòng, chống thiên tai cho cộng đồng; nâng cao năng lực về
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã.
c) Rà soát kịch bản, phương án huy động lực lượng,
phương tiện ứng phó với sự cố, thiên tai; sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ
địa phương và nhân dân ứng phó sự cố, thiên tai khi có yêu cầu. Chủ trì tổ chức
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các sự cố do thiên tai; huy động và điều hành lực lượng,
phương tiện của các sở, ngành, địa phương tham gia thực hiện phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Rà soát, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng,
chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các
quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có
liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng chống thiên tai,
cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
c) Tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Lào Cai để chủ động
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Tổ chức truyền thông, phổ biến
kiến thức nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống thiên tai; nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng,
vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư
xây dựng hệ thống công trình thủy lợi, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám
sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng chống thiên
tai.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị sẵn sàng
phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ; khắc phục hậu quả thiên tai; điều phối các lực lượng, phương
tiện thực hiện công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn phù hợp với các tình huống
thiên tai. Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/03/2017
của Chính phủ.
b) Nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết
bị tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai
từng địa phương; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng, Công an các huyện, thị xã, thành
phố tiến hành rà soát, xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội khi có thiên tai xảy ra; phối hợp các ngành, các địa phương
trong ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp các cơ quan chức năng,
chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về phòng, chống thiên tai; tập trung xử lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác cát, sỏi, khoáng sản trái phép, lập bến bãi trái phép, lấn chiếm
lòng sông, bãi sông, suối gây sạt lở và các vi phạm pháp luật trong hoạt động
quản lý, khai thác và bảo vệ rừng.
b) Sẵn sàng đảm bảo lực lượng, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ phòng ngừa, ứng phó với thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; tăng cường
huấn luyện, diễn tập kiêm cứu nạn, cứu hộ nâng cao khả năng sẵn sàng ứng phó sự
cố, thiên tai trong mọi tình huống; thực hiện tốt quy định về hoạt động ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo thông tư số 05/2021/TT-BCA
ngày 14/01/2021 của Bộ Công an. Chỉ đạo lực lượng Công an xã tham gia xây dựng
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn
tập để nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phát huy
hiệu quả theo phương châm “4 tại chỗ”.
5. Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh
a) Tổ chức xây dựng lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo
yêu cầu. Sẵn sàng hỗ trợ, chi viện lực lượng, phương tiện ứng cứu, tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ, nhất là khu vực Biên giới.
b) Hỗ trợ nhân dân khu vực Biên giới phòng ngừa, ứng
phó các sự cố, thiên tai; giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai. Đảm bảo an
ninh, trật tự khu vực Biên giới, cửa khẩu khi có sự cố, thiên tai.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Bố trí đất ở để sắp xếp dân cư thiên tai, nhất
là sắp xếp dân cư tập trung ra ngoài khu vực lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,...Rà
soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước và các quy hoạch
liên quan đến phòng chống thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa
phương kiểm tra tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về phòng chống
thiên tai của các cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
nước và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
7. Sở Công Thương
a) Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để đảm bảo an toàn trước thiên tai. Hướng dẫn,
chỉ đạo triển khai nội dung phòng chống thiên tai trong hoạt động của ngành
công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực
quản lý, nhất là hồ đập thủy điện, hệ thống điện, hồ thải sản xuất công nghiệp,
khai thác khoáng sản.
b) Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các quy trình,
quy phạm nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với các
đơn vị thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý nhằm đảm bảo an toàn trước thiên tai. Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các đơn
vị chủ động phòng ngừa, tích cực ứng phó với các tình huống thiên tai có thể xảy
ra”. Theo dõi diễn biến thị trường, nắm bắt tình hình sản xuất, phân phối, lưu
thông; bình ổn giá cả thị trường; chủ động điều phối hàng hóa cho các địa
phương; đẩy mạnh hoạt động kết nối cung cầu, đảm bảo nguồn hàng cung ứng trên địa
bàn toàn tỉnh để phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Sở Giao thông vận tải -
Xây dựng
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực của ngành để đảm bảo an
toàn, hạn chế tác động của thiên tai, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại
các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
b) Triển khai thực hiện các nội dung phòng, chống
thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Giao thông Vận tải - Xây dựng
bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất
là trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa,
công trình tại những vùng thường xuyên bị tác động của mưa, lũ, sạt lở,...đất để
giảm thiểu rủi ro thiên tai. Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi có
sự cố, thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả khi thiên tai.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cấp huyện,
cấp xã tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát, cân đối, bố
trí nguồn vốn phù hợp thuộc lĩnh vực của Sở Kế hoạch và Đầu tư được phân công
theo dõi, quản lý để thực hiện các nội dung Kế hoạch đảm bảo theo quy định.
b) Bố trí nguồn vốn đầu tư các chương trình, kế hoạch,
dự án về phòng chống thiên tai. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện chính sách liên quan đến đến
lĩnh vực phòng, chống thiên tai; huy động, thu hút nguồn lực, khuyến khích đầu
tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, doanh nghiệp, người dân tham
gia vào các hoạt động phòng, chống thiên tai.
10. Sở Tài chính: Cân
đối, bố trí ngân sách hằng năm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh
để thực hiện Kế hoạch.
11. Sở Lao động thương binh và
Xã hội: Theo dõi chặt chẽ thiệt hại về thiên tai tác động đến đời sống
Nhân dân trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện chính sách
an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, cứu đói, thăm hỏi động viên. Phối hợp với Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt
hại do sự cố, thiên tai gây ra; bảo đảm cuộc sống an sinh, xã hội.
12. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
Lào Cai: Tổ chức kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ, quyền góp hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội
chữ thập đỏ tỉnh tổ chức thăm hỏi, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh
bạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể Phòng, chống thiên tai quốc
gia trên địa bàn cấp huyện xong trước 30/3/2023. Chỉ đạo và tổ chức, thực hiện
hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã phê duyệt.
b) Rà soát, kiện toàn cơ quan quản lý và tham mưu
chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã đảm bảo tinh gọn,
chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên
tai. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phòng chống
thiên tai, phương án ứng phó thiên tai phù hợp với tình hình thiên tai tại địa
phương.
c) Đầu tư nâng cao năng lực phòng chống thiên tai;
xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình phòng,
chống thiên tai. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai tại cấp xã; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”; chỉ đạo
dự trữ lương thực, hàng hóa thiết yếu chủ động ứng phó khi thiên tai xảy ra. Thực
hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội; kiểm tra, xử lý các công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
d) Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
chương trình, hoạt động của cấp huyện, cấp xã tại địa phương; gắn xây dựng cộng
đồng an toàn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Bố trí,
sắp xếp lại dân cư, nhất là những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, bờ suối. Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ về phòng chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của cấp huyện, cấp xã
theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai.
14. Các sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị liên quan
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện. Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng
kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án,... để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch. Lồng ghép Kế hoạch này với các hoạt động của
ngành, địa phương; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- TT. HĐND, UBND tỉnh:
- Cục PCTT;
- Cục ƯPKPHQTT;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Các sở: NN và PTNT; Nội vụ;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- CVP, PCVP3;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, TH1, KT1, NLN1,3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 27/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai)
TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai phù hợp với các
văn bản quy phạm pháp luật TW.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan
|
Các Sở, ngành; các huyện, thị xã, thành phố, các
xã, phường, thị trấn
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; huy động nguồn lực cho
phòng, chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật TW.
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu Tư;
Tài chính: Lao động TBXH
|
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
triển khai thực hiện Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01 8/2021 của Chính phủ
về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023
|
|
II
|
Nâng cao năng lực quản
lý điều hành trong phòng, chống thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả
|
Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy quân
sự tỉnh; Công an tỉnh; Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Xây dựng lực lượng phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã (Kiện toàn
Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; lực lượng Công an, quân đội, đội xung kích
PCTT cấp xã)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
Công an tỉnh; Biên phòng tỉnh
|
Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp
huyện, cấp xã.
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống
thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới;
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; cấp huyện, cấp xã
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan đơn vị
|
Năm 2023- 2030
|
|
4
|
Tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã.
|
Cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan đơn vị
|
Năm 2025
|
|
III
|
Nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Thuê dịch vụ trạm thời tiết tổng hợp để nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài
KTTV; các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023- 2030
|
|
2
|
Tiếp tục thuê dịch vụ 50 trạm đo mưa và các trạm
thời tiết tổng hợp đã lắp đặt để dự báo, cảnh báo thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài
KTTV; các cơ quan, đơn vị, cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023- 2030
|
Theo Hợp đồng hàng năm, gửi các bên
|
3
|
Chuyển đổi số trong dự báo cảnh báo, thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan đơn vị liên
quan
|
Năm 2023- 2030
|
|
4
|
Xây dựng bản đồ cảnh báo trượt lở, lũ; bản đồ ngập
lụt vùng hạ du hồ chứa; bản đồ hiện trạng các công trình PCTT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Thông tin, truyền thông, Tài nguyên và
môi trường; Tài chính; Khí tượng, thủy văn. Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023- 2025
|
|
5
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du cho các nhà
máy Thủy điện sông Chảy
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng BCH PCTT và
TKCN tỉnh)
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài
KTTV. Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023- 2024
|
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023
|
6
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du cho các nhà
máy Thủy điện suối Ngòi Bo, Suối Chăn, Ngòi Phát,..
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài
KTTV. Các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023- 2030
|
Thực hiện trong năm 2024
|
7
|
Nghiên cứu một số phần mềm để phục vụ phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài
KTTV. Các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023-2024
|
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023
|
IV
|
Nâng cao nhận thức, kỹ
năng Phòng, chống thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, triển khai thực hiện Đề án nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn
2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan đơn vị; cấp
huyện, cấp xã
|
Năm 2023 - 2030
|
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách
về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan đơn vị; cấp
huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
3
|
Thông tin, truyền thông về phòng chống thiên tai
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan đơn vị; cấp
huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
4
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào
chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh); cấp huyện, cấp xã.
|
Hàng năm
|
|
5
|
Bình quân mỗi năm tổ chức 01 cuộc diễn tập ứng
phó với thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện (8 cuộc diễn tập)
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã: các
cơ quan đơn vị
|
Năm 2023- 2030
|
|
6
|
Bình quân mỗi năm tổ chức 05 cuộc diễn tập PCTT
và TKCN cấp xã (40 cuộc diễn)
|
Ban Chỉ huy Quân sự huyện
|
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã; các
cơ quan đơn vị
|
Năm 2023- 2030
|
|
7
|
Tổ chức các lớp tập huấn theo Đề án nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và nhân rộng mô
hình dự án Ji Ca cho cấp huyện, cấp xã.
|
Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023- 2030
|
|
8
|
Tập huấn và xây dựng mô hình chăn nuôi trong vùng
thường xuyên bị thiên tai đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu và PCTT.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Trung tâm Khuyến nông và
Dịch vụ nông nghiệp Lào Cai)
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính; các cơ quan, đơn
vị liên quan; huyện Văn Bàn, xã Nậm Chày
|
Năm 2023- 2024
|
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023
|
9
|
Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ứng phó với
biến đổi khí hậu tăng thu nhập cho người dân.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục TT và BVTV)
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính; các cơ quan, đơn
vị liên quan; thị xã Sa Pa, xã Ngũ Chỉ Sơn
|
Năm 2023- 2024
|
Ưu tiên thực hiện trong năm 2023
|
V
|
Quy hoạch, kế hoạch,
phương án phòng, chống thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Đề án thủy lợi và phòng chống
thiên tai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở Nông nghiệp và PTXT
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện,
cấp xã.
|
Năm 2023-2030
|
|
2
|
Rà soát, triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào
Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 (lĩnh vực thủy lợi và phòng chống
thiên tai theo )
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành của tỉnh; UBXD các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Hàng năm
|
(Quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền kết thúc
thẩm định, dự kiến trình Thủ tướng phê duyệt trong Quý I.2023)
|
3
|
Rà soát, triển khai thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành của tỉnh; UBXD các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Hàng năm
|
|
4
|
Rà soát các quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến
công tác phòng chống thiên tai
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành: các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Năm 2023- 2030
|
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống
thiên tai tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Năm 2023- 2025
|
Theo giai đoạn hoặc đột xuất
|
6
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống
thiên tai 2026-2030 và hàng năm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện.
|
Năm 2026 và
2027-2030
|
|
7
|
Xây dựng, cập nhật, thực hiện phương án ứng phó với
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Hàng năm
|
|
8
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các
quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh; Kế hoạch đầu tư công trung hạn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Sở: Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành liên quan;
cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
9
|
Xây dựng Đề án bảo đảm an toàn hồ đập, hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Công Thương
|
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các sở, ngành
liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2023- 2030
|
|
10
|
Xây dựng đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, suối
đến năm 2030 theo Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06 7/2020 của Thủ tướng Chính
phủ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các Sở, ngành; các Cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Năm 2023- 2030
|
|
VI
|
Nâng cao khả năng chống
chịu, thích ứng với thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ứng phó với
thiên tai, biến ứng phó với BĐKH
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm); cấp
huyện, cấp xã
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện,
cấp xã.
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Xây dựng mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở hạ tầng đảm bảo
an toàn phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục PTNT)
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện,
cấp xã.
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Nghiên cứu hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn
cảnh khó khăn xây dựng nhà ở phòng chống mưa, lũ,...
|
Sở Giao thông - Xây dựng
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động
TBXH, NN và PTNT; cấp huyện, cấp xã.
|
Năm 2023- 2030
|
|
5
|
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo
Phòng chống thiên tai
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các Sở, ngành; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Thường xuyên
|
|
VII
|
Nâng cao khả năng phục hồi
và tái thiết sau thiên tai
|
|
|
|
|
1
|
Ưu tiên, nguồn lực được hỗ trợ từ trung ương để
khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết sau thiên tai, trong đó chú trọng đảm bảo
chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.
|
Các sở; KH và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Khi được hỗ trợ từ
TW
|
|
2
|
Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản
xuất kịp thời và bền vững
|
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Lao động TBXH, Hội chữ thập
đỏ; Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
3
|
Ứng dụng công nghệ chuyển đổi số trong thống kê,
đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai
|
Sở Thông tin và truyền thông: Văn phòng TT Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; cấp huyện,
cấp xã.
|
Hàng năm
|
|
4
|
Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay
ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống thiên tai và
huy động nguồn lực xã hội hóa cho hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, cứu
hộ, cứu nạn
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan đơn vị liên
quan; cấp huyện, cấp xã
|
|
|
VIII
|
Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, chuyển
đổi mùa vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với đặc điểm thiên tai, biến đổi
khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị; cấp huyện, cấp
xã
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm,
đào tạo và hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả sau thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các Sở, ngành liên quan; các cơ quan, đơn vị; cấp
huyện, cấp xã
|
Thường xuyên
|
|