Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 351/KH-UBND 2020 phát triển kinh tế xã hội 5 năm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 2025

Số hiệu: 351/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Trịnh Xuân Trường
Ngày ban hành: 31/12/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 351/KH-UBND

Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai như sau:

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

Trên thế giới, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nn kinh tế toàn cu rơi vào suy thoái nghiêm trọng; chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, xung đột thương mại gia tăng. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực ngày càng quyết liệt. Những vn đ toàn cu như an ninh năng lượng, an ninh mạng, an ninh nguồn nước, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tranh chấp chủ quyền lãnh th, chủ quyền bin, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Song hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, toàn cầu hóa được đẩy mạnh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Khoa học công nghệ có những tiến bộ, đột phá, trong đó có cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.

Trong nước, nn kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 đến tt cả các nh vực kinh tế - xã hội; bên cạnh đó uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao; kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Việc thông qua ký kết Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) mở ra cơ hội lớn cho phát triển sản xuất hướng tới xuất khu ở trong nước. Dự báo tăng trưởng kinh tế nước ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên. Khoảng cách giàu - nghèo, phân hóa xã hội có xu hướng gia tăng.

Trong tỉnh, năm 2021 tỉnh Lào Cai kỷ niệm 30 năm tái lập; thành tựu phát triển kinh tế - xã hội 30 năm qua khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai trong khu vực Tây Bc và trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiu dự án trọng điểm về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại tiếp tục được đu tư; khu du lịch Sa Pa, Bc Hà, thành phố Lào Cai ngày càng hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiu s.

Giai đoạn 2021-2025 là giai đoạn triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, 18 đề án trọng tâm của Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025; đây là nhiệm kỳ tỉnh xác định 02 lĩnh vực đột phá chiến lược là 1) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội, ưu tiên phát triển các công trình giao thông trọng điểm, hạ tầng đô thị lớn; chú trọng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông (hạ tầng s); (2) Phát triển du lịch, dịch vụ, trong đó tập trung khu du lịch thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Y Tý (huyện Bát Xát); du lịch cộng đồng và các sản phẩm du lịch bản sắc; dịch vụ chất lượng cao, hiện đại. Chú trọng dịch vụ phục vụ thúc đy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển ngành thương mại tỉnh Lào Cai theo hưng hiện đại.

Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh còn nghèo, thiếu nguồn nhân lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn, trực tiếp, gay gắt hơn; thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao. An ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu t phức tạp; đô thị phát triển mạnh, trật tự an toàn xã hội đặt ra nhiều thách thức. Đại dịch COVID-19 đã và đang tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, dự kiến vẫn còn kéo dài; trong khi đó Lào Cai là tỉnh phát triển du lịch, tỉnh biên giới do đó còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây, nhiễm dịch.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực; trong đó tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn tín dụng và vn của các thành phần kinh tế; khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cho phát trin, trong đó phát trin công nghiệp là nn tảng quan trọng; phát trin thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bng xã hội, giảm nghèo bn vững, nâng cao đời sng vật cht và tinh thần của Nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ môi trường bền vững. Giữ vững n định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Xây dựng Lào Cai phát triển toàn diện trở thành trung tâm, cầu nối giao thương kinh tế, đối ngoại giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc; đến năm 2025 Lào Cai thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi phía Bắc.

III. MỤC TIÊU CHỦ YẾU

1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 10%/năm; GRDP bình quân đầu người: 126 triệu đồng/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 10,5%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 45%; Dịch vụ chiếm 44,5%.

(3) Thu nhập bình quân đầu người: 72 triệu đồng/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021-2025: 265.000 tỷ đồng.

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm cuối kỳ: 15.500 tỷ đồng, bảo đảm cân đối chi thường xuyên.

(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác năm cuối kỳ: 100 triệu đồng.

(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) năm cuối kỳ trên 60.000 tỷ đồng.

(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn năm cuối kỳ: 10 triệu lượt; doanh thu du lịch năm cuối kỳ trên 44.750 tỷ đồng.

(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ năm cuối kỳ: 52.500 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 10 tỷ USD.

(10) Tỷ lệ đô thị hóa năm cuối kỳ: 36%.

(11) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới năm cuối kỳ là 63% tổng số xã trên địa bàn (80/127 xã); 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

(12) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia năm cuối kỳ: 98%.

2. Về xã hội

(13) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia năm cuối kỳ: 68%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương năm cuối kỳ: 80%.

(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân năm cuối kỳ đạt 46,5 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân năm cuối kỳ đạt 15 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể chiều cao trên tuổi năm cuối kỳ còn dưới 26,7 %, thể cân nặng trên tui năm cuối kỳ còn dưới 13%.

(15) T lệ tăng dân số tự nhiên dưới năm cuối kỳ 1,2%.

(16) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều bình quân hàng năm đạt 3-5%/năm.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm cuối kỳ đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ năm cuối kỳ đạt 32%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp năm cuối kỳ dưới 55,3%; tỷ lệ thất nghiệp năm cuối kỳ dưới 1,2%.

(18) Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa năm cuối kỳ đạt 86%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm cuối kỳ đạt 80%.

3. Về môi trường

(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm cuối kỳ: 60%.

(20) Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các đô thị năm cuối kỳ đạt 95%; Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý năm cuối kỳ: 80%.

4. Các lĩnh vực khác

(21) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 năm cuối kỳ đạt 80%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh năm cuối kỳ đạt 50%.

(22) Hàng năm tỷ lệ các xã phường, thị trấn đạt xuất sc trong thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt trên 80%; Tỷ lệ giải quyết các vụ án đạt trên 90%. Tỷ lệ giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) bình quân trên 5%/năm.

(23) Tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo được thẩm tra, xác minh, kết luận và ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn quy định cấp tỉnh đạt trên 95%; cấp huyện đạt trên 90% và cấp xã đạt trên 80%.

(Có Biu chi tiết kèm theo)

IV. MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN

1. Về dân số, lao động và việc làm

1.1. Dự báo dân số lao động đến năm 2025

- Dự báo dân số của Lào Cai đến hết năm 2025 là 812.063 người, trong đó nữ chiếm 49,8%, gồm 25 dân tộc anh em, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 67%; Dân số khu vực nông thôn là 621.228 người, chiếm 76,49%, thành thị chiếm 23,51%.

- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 499.731 người. Trung bình mỗi năm, toàn tỉnh có trên 10 nghìn người bước vào độ tuổi lao động.

- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế là 494.102 người; trong đó, tỷ lệ lao động lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống còn 55,3%; Công nghiệp xây dựng tăng lên 18,67%; Dịch vụ tăng lên 26,03%.

1.2. Nhu cầu sử dụng lao động

Đến năm 2025 các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sử dụng 90.000 lao động, tạo việc làm tăng thêm cho 20.000 lao động so với năm 2020 (bình quân mỗi năm tăng 4.000 lao động), đây là cơ sở phục vụ chuyển dịch cơ cấu lao động.

Trong giai đoạn 2021-2025 toàn tỉnh sẽ tạo việc làm tăng thêm cho 61.000 lao động, trong đó có 37.000 lao động là người dân tộc thiểu số, 27.450 lao động là nữ được tạo việc làm; 8.000 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia tạo việc làm; đưa 2.000 đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; 3.000 lao động qua biên giới làm việc theo hợp đồng; chuyn dịch cơ cấu việc làm từ các hoạt động nông nghiệp và khai thác khoáng sản sang các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo giá trị tăng thêm cao hơn.

Tập trung đào tạo mới; đào tạo, bồi dưỡng lại cho khoảng 58.000 lao động có trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và đất nước, trong đó: trình độ cao đẳng khoảng: 4.500 người; trung cấp khoảng: 15.000 người; sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng: 38.500 người.

2. Về vốn đầu tư phát triển

2.1. Tng huy động vốn đầu tư toàn xã hội: Huy động tống vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 là 265.000 tỷ đồng, tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2016-2020 (bình quân tăng 5-6%/năm). Trong đó:

(1) Vn Nhà nước: 45.000 tỷ đồng, gồm:

+ Vốn NSNN: 36.730 tỷ đồng (gồm: (1) Vốn NSĐP: 19.380 tỷ đồng; (2) Vn NSTW: 17.350 tỷ đồng).

+ Nguồn TPCP: 1.000 tỷ đồng.

+ Nguồn vốn ODA: 3.908 tỷ đồng.

+ Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại NGO: 262 tỷ đồng.

+ Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: 2.500 tỷ đồng.

+ Vốn huy động của các doanh nghiệp nhà nước: 600 tỷ đồng.

(2) Vn ngoài Nhà nước: 215.000 tỷ đồng, bao gồm:

+ Vốn FDI: 710 tỷ đồng.

+ Vốn huy động đầu tư của tư nhân và dân cư (gồm cả vay tín dụng thương mại): 219.290 tỷ đồng.

- Mục tiêu huy động theo ngành, lĩnh vực, cụ thể:

+ Lĩnh vực kinh tế: 113.950 tỷ đồng, chiếm 43%.

+ Lĩnh vực xã hội: 98.050 tỷ đồng, chiếm 37%.

+ Các lĩnh vực còn lại: 53.000 tỷ đồng, chiếm 20%.

2.2. Cân đi đầu tư cho các ngành, lĩnh vực: Với khả năng huy động vn như trên, sẽ cân đối, bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực như sau:

- Lĩnh vực kinh tế: 113.950 tỷ đồng, chiếm 43% tổng nguồn vốn huy động.

- Lĩnh vực xã hội: 98.050 tỷ đồng, chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động.

- Các lĩnh vực khác: 53.000 tỷ đồng, chiếm 20%.

2.3. Về định hướng sử dụng vn đầu tư

- Thu hút đầu tư phát triển mạng lưới giao thông trọng điểm trên địa bàn, trong đó trọng tâm là phục vụ cho phát triển ngành du lịch, logictis để đáp ứng giao lưu thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế: xây dựng cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo đúng thiết kế và giai đoạn 2; Cảng hàng không Sa Pa; cầu đường bộ qua sông Hng trên biên giới Việt - Trung tại khu vực Bản Vược (huyện Bát Xát); các tuyến đường kết nối từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các trung tâm kinh tế, du lịch, công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tuyến đường sắt khổ lồng 1,435m nối ga Lào Cai (Việt Nam) với Trung Quốc; Quy hoạch tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Phấn đấu nâng cấp khoảng 203km đường Quốc lộ trên địa bàn đạt tiêu chuẩn cấp IV trở lên,...

- Thu hút đầu tư các dự án ngoài NSNN để khai thác các tiềm năng lợi thế riêng của địa phương, đặc biệt là du lịch, cửa khẩu, chế biến khoáng sản, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... nhất là tập trung phát triển du lịch là ngành trọng tâm mũi nhọn chính của tỉnh: Xây dựng khu du lịch quốc gia Sa Pa theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/9/2016.

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát trin Khu kinh tế cửa khu Lào Cai (một trong tám khu kinh tế cửa khu của cả nước được lựa chọn đ tập trung đu tư phát trin từ ngun ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1804/TTg-CN ngày 18/12/2020); mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu gắn liền với phát triển thành phố Lào Cai là đô thị loại I; hình thành khu cửa khẩu quốc tế “hạt nhân” với diện tích khoảng 11 km2 về phía Bát Xát đối diện khu Bá Sái - Trung Quốc với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, chính sách ưu đãi đặc thù nhm thu hút đu tư kinh doanh đy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, dịch vụ cửa khẩu, du lịch, vui chơi giải trí; logistics; sản xuất, gia công, chế biến; mậu dịch biên giới; tài chính quốc tế. Phát triển các loại hình dịch vụ xuất nhập khẩu như: dịch vụ hải quan, thanh toán quốc tế, bảo hiểm, kiểm nghiệm, kiểm dịch.

- Từng bước xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị, phát triển đô thị theo mô hình có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng KTXH phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và cht lượng sng đô thị tt; có nn kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển KTXH tỉnh, vùng tỉnh và cả nước. Thúc đẩy mối liên kết phát triển giữa các đô thị, giữa khu vực có tc độ đô thị hóa cao với khu vực có tiềm năng phát triển; giữa các khu chức năng đặc thù với từng đô thị. Trong đó tập trung phát triển thành phố Lào Cai: Là đô thị trung tâm vùng Tây Bắc, đô thị giáp biên giới Việt - Trung, là cu ni quan trọng của hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) với Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Đô thị Sa Pa: Là đô thị du lịch tầm c quốc gia và quốc tế có vai trò hỗ trợ phát triển vùng; phía Tây của Lào Cai, được công nhận là Khu du lịch quc gia. Phát triển Sa Pa được công nhận đô thị loại III trước năm 2025 gắn với thành lập thành phố Sa Pa. Phấn đấu Sa Pa đạt đô thị loại II trước năm 2035....

- Đu tư xây dựng các công trình, dự án trọng đim, các chương trình mục tiêu Quc gia, nht là chương trình phát trin kinh tế - xã hội vùng đng bào dân tộc thiểu số miền núi; hàng năm tiếp tục dành 65-70% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đu tư cho vùng cao, vùng nông thôn, vùng biên giới (ưu tiên đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông nông thôn) để góp phần giảm nghèo đa chiều.

3. Thu - chi ngân sách nhà nước

3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 kế hoạch là 61.000 tỷ đồng[1], bao gồm:

a) Thu nội địa: Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 là 47.500 tỷ đồng, (chiếm 77,9% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn); trong đó:

- Thu từ thuế, phí và thu khác (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết): 36.740 tỷ đồng

- Thu tiền sử dụng đất: 10.550 tỷ đồng

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 210 tỷ đồng

b) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 13.500 tỷ đồng (chiếm 22,13% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn)

3.2. Thu ngân sách địa phương

Tổng thu ngân sách địa phương kế hoạch giai đoạn 2021-2025 là 70.628 tỷ đồng[2], bao gồm:

- Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp: 44.462 tỷ đồng (chiếm 62,9% tổng thu NSĐP).

- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 26.166 tỷ đồng (chiếm 37% tổng thu NSĐP).

3.3. Chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 là 71.698 tỷ đồng[3], bao gồm:

- Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 là 21.721 tỷ đồng, chiếm 30,9%. Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 tiếp tục tập trung cho công tác xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo điu kiện làm việc của các cơ quan đơn vị, xây dựng trường học, cơ sở y tế,... đồng thời bố trí hợp lý nguồn lực để đầu tư các kết cấu hạ tầng có tính chất tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Chi thường xuyên giai đoạn 2021-2025 là 41.910 tỷ đồng, chiếm 59,6%. Chi thường xuyên tập trung đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; kinh phí thực hiện các chính sách chế độ do Trung ương và địa phương ban hành; kinh phí thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh - quốc phòng địa phương.

V. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Định hướng về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế

- Xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững; GRDP bình quân trên 10%/năm, tiếp tục duy trì ở mức cao so vi cả nước và các tỉnh khác trong vùng trung du và miền núi phía Bắc

- Nâng cao GRDP bình quân đầu người đạt và vượt mục tiêu Đại hội, ngang bằng với mức bình quân chung cả nước, đứng thứ 2 trong các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh: Giảm tỷ trọng; ngành nông lâm nghiệp; tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; lựa chọn phát triển du lịch là ngành kinh tế đột phá.

2. Lĩnh vực kinh tế

2.1. Dịch vụ: phát trin mạnh khu vực dịch vụ, thương mại, du lịch; trong đó phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế đột phá, tạo ra nhiu việc làm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh

Đầu tư thực hiện quy hoạch Khu du lịch Quốc gia Sa Pa đồng bộ với xây dựng thị xã Sa Pa đạt tiêu chí đô thị loại III; hoàn chỉnh quy hoạch và đầu tư Khu du lịch tỉnh đối với thành phố Lào Cai, Bắc Hà. Thực hiện quy hoạch và xây dựng khu du lịch Y Tý, huyện Bát Xát gắn với nghiên cứu di chuyển Trung tâm hành chính huyện về Y Tý. Phát triển dịch vụ, sản phẩm du lịch bản sắc, hấp dẫn. Tập trung phát triển các loại hình du lịch như: nghỉ dưỡng, leo núi, văn hóa dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm linh; xây dựng nét đẹp văn hóa truyền thống Lào Cai thành sản phẩm du lịch bản sắc, độc đáo. Hỗ trợ phát triển các điểm du lịch cộng đng lồng ghép với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ cao cấp, hiện đại, hấp dẫn tại các địa bàn du lịch trọng điểm: Sa Pa, Bc Hà, Bát Xát, thành phố Lào Cai. Xây dựng thương hiệu cho các sản phm hàng hóa đặc trưng của địa phương. Chú trọng hp tác trong nước và quốc tế về du lịch; mở rộng hợp tác kết nối du lịch với Vân Nam (Trung Quốc), khai thác lợi thế Cảng hàng không Sa Pa khi hoàn thành để kết nối du lịch Sa Pa với các trung tâm du lịch lớn trong nước và quốc tế. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. Xây dựng thương hiệu các điểm đến du lịch an toàn, thân thiện và văn minh.

Đu tư phát trin kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, chất lượng cao ở đô thị, trung tâm du lịch; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, mở rộng thị trường tại khu vực nông thôn, vùng khó khăn bảo đảm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh thu mua sản phẩm cho nông dân. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại. Thực hiện tốt công tác kim tra, kim soát, giữ n định thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Phn đu tc độ tăng trưởng bình quân tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội hng năm là 16%.

Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, điểm đột phá về kinh tế của tỉnh Lào Cai và các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc, là một trong những trung tâm giao thương của khu vực ASEAN và vùng Tây Nam - Trung Quốc. Triển khai xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Lào Cai - Hà Khẩu; tập trung đầu tư khu cửa khu Kim Thành, Bản Vược làm hạt nhân phát trin của Khu kinh tế cửa khu. Tiếp tục chú trọng triển khai các giải pháp đơn giản hóa thủ tục thông quan hàng hóa, thu hút doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khu biên giới tỉnh Lào Cai. Duy trì xuất siêu hàng hóa và nâng cao tỷ trọng xuất nhập khẩu hàng hóa chính ngạch, đảm bảo tăng trưởng nhanh, n định.

Phát triển mạnh dịch vụ chất lượng cao, hiện đại nhất là các dịch vụ có lợi thế, dịch vụ công nghệ cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, logistics, ngân hàng, tài chính, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao. Chú trọng dịch vụ đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển thương mại theo hướng hiện đại.

Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải; tăng năng lực vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông, đảm bảo vận tải hàng hóa thiết yếu đến tận vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông, chú trọng tới các địa bàn vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Kích thích phát triển thị trường dịch vụ CNTT trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp.

- Đđạt tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2025 đạt 10 tỷ USD; các yếu tố đảm bảo gồm:

+ Cơ bản đầu tư hoàn thiện hệ thống đường giao thông gồm giai đoạn 2 đoạn cao tốc Yên Bái - Lào Cai với quy mô 4 làn xe toàn tuyến để đảm bảo an toàn giao thông, đáp ứng nhu cầu vận tải của hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và triển khai xây dựng đường sắt khổ lng (kh 1.000mm và khổ 1.435mm) từ ga Lào Cai (Việt Nam) đến ga Hà Khu Bắc (Trung Quốc), đầu tư đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hải Phòng để kết nối đồng bộ với phía Trung Quốc).

+ Đầu tư hoàn thiện dự án cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực biên giới Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc) và hình thành cửa khẩu song phương tại Bản Vược - Bát Xát nâng cao năng lực xuất nhập khẩu hàng hóa lên gp đôi hiện nay.

- Trin khai hiệu quả Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại Lào Cai; Hình thành các cặp chợ biên giới thúc đy giao thương hàng hóa của cư dân biên giới.

- Phối hợp với phía Trung Quốc triển khai các biện pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu, tiện lợi hóa thông quan như: Xây dựng cơ chế XNK qua cặp cửa khu Kim Thành - Bc Sơn, cơ chế thường xuyên trao đi, hội đàm tháo g khó khăn trong hoạt động XNK; hai bên tăng cường minh bạch hóa thông tin tại cửa khu.

2.2. Công nghiệp: là nn tảng quan trọng phát triển bền vng, khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân trên 12%/năm. Xây dựng nền công nghiệp phát trin bn vững, chú trọng phát triển hiệu quả chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp vật liệu, công nghiệp phụ trợ; đồng thời, nghiên cứu, phát triển công nghiệp tạo việc làm cho nhiều lao động như gia công, điện tử, may mặc...; chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy đầu tư một số dự án công nghiệp lớn, chế biến sâu các sản phẩm như: Dây cáp đồng, cán kéo thép, chế biến chất thải gyps, phốt pho đỏ, phân bón giàu lân, phụ gia các loại,... để có các sản phẩm công nghiệp mới nhằm nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp. Mở rộng công nghiệp chế biến lâm sản, dược liệu, chè, hoa quả,... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án thủy điện đã được phê duyệt phấn đấu đến năm 2025 đạt tổng công suất từ 1.350 - 1.400 MW.

Đu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, sp xếp dân cư, mở rộng quy hoạch khu công nghiệp Tằng Loỏng đáp ứng nhu cầu đầu tư các nhà máy luyện kim, hóa chất theo quy hoạch của toàn tỉnh; thành lập mới 01 khu công nghiệp phụ trợ; nâng cao hiệu suất sử dụng đất Khu công nghiệp Duyên Hải, Đông Phố Mới. Hoàn thiện đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, mỗi huyện có ít nhất một cụm tiểu thủ công nghiệp.

Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp. Công nghiệp phụ trợ sản xuất phụ kiện, nguyên liệu, cơ khí, sửa chữa phát triển đồng bộ với công nghiệp và phát triển khu công nghiệp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ những lĩnh vực có thế mạnh gắn với chế biến nông, lâm sản tạo ra sản phẩm chất lượng tốt có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phát triển nghề và làng ngh như: dệt may, thêu th cm, mây tre đan, chế biến nông sản, tận dụng ngun nguyên liệu và nhân công tại chsản xut sản phm phục vụ khách du lịch, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

Đ đạt giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025 đạt 60.000 tỷ đồng; cần trin khai các nội dung như sau:

a) Trong năm 2020 và đầu năm 2021 sẽ có một số dự án lớn hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác như:

- Nhà máy luyện đồng Bản Qua cuối quý II/2021 đi vào hoạt động:

+ Đồng kim loại tăng thêm 10.000 tấn ≈ 1.551 tỷ đồng.

+ Vàng thỏi và bạc thỏi tăng thêm 400 kg ≈ 88 tỷ đồng.

+ Axít Sunfuaric tăng thêm 50.000 tấn ≈ 242 tỷ đồng.

- Tinh quặng đồng tăng thêm 20.000 tấn ≈ 141 tỷ đồng.

- Quặng Apatit các loại tăng 400.000 tấn ≈ 154 tỷ đồng.

- Các nhà máy thủy điện mới đi vào hoạt động năm 2021 (07 nhà máy, công suất khoảng 115,7MW ≈ 428.000.000 KWh ≈ 558 tỷ đồng.

(1) Thủy điện Pa Ke, Si Ma Cai, công suất 19 MW.

(2) Thủy điện Nậm Lúc, Bc Hà, công suất 24 MW.

(3) Thủy điện Móng Sến, Sa Pa, công suất 6 MW.

(4) Thủy điện Bản Hồ, Sa Pa, công suất 10 MW.

(5) Thủy điện Pờ Hồ, Bát Xát, công suất 13,2 MW.

(6) Thủy điện Phúc Long, Bảo Yên, công suất 22 MW.

(7) Thủy điện Bảo Nhai 2, Bắc Hà, công suất 14,5 MW.

- Các sản phẩm chủ yếu khác tăng nhẹ ≈ 846 tỷ đồng.

- Sản phẩm khác (TTCN) tăng 10% ≈ 320 tỷ đồng.

Tng giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với năm 2020 là 3.900 tỷ đồng.

b) Một số dự án lớn sẽ hoàn thành đi vào hoạt động giai đoạn 2021-2025 như sau:

(1) Các khai trường mỏ apatit (24, 25, 26) với tổng công suất 1,5 triệu tấn.

(2) Các nhà máy phốt pho đỏ công suất 3.000 tấn/năm.

(3) T hp hóa chất của Công ty c phần phân lân nung chảy với công suất: 200.000 tấn/năm tinh quặng apatit; 800.000 tấn/năm MAP; 300.000 tấn/năm phân lân nung chảy; 600.000 tấn/năm phân bón SA; 500.000 tấn/năm phân bón NPK chất lượng cao.

(4) Tinh chế đất hiếm, công suất 5000 tấn/năm.

(5) Tuyển Deluvi, công suất 300.000 tấn/năm.

(6) Các sản phẩm chế biến sâu từ graphit.

(7) Giai đoạn 2 nhà máy gang thép 1,5 triệu tấn/năm và dự án cán kéo thép: 1 triệu tấn/năm.

(8) Dự án sản xuất axitphotphoric của Công ty Phúc Khánh công suất 70.000 tấn/năm.

(9) Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp nhẹ (may mặc) và chế biến nông lâm sản, dược liệu.

(10) 52 dự án thủy điện với tng công suất 500 MW.

(11) Dự án may mặc của Cty TNHH Babeeni VN, công suất 3 triệu sản phẩm/năm, tổng vốn 115 tỷ đồng, tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động. Dự kiến hoạt động giai đoạn 1 và QI/2022.

(12) Dự án Dược đầu tư tại xã Quang Kim - Bát Xát; đã thực hiện xong đền bù, giải phóng mặt bằng. Năm 2021 khởi công và đến Quý I/2022 đi vào hoạt động.

2.3. Nông nghiệp: tiếp tục thực hiện đng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cu lại nội ngành nông, lâm nghiệp gn với xây dựng nông thôn mới và sp xếp dân cư nông thôn

Chuyn dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ; xây dựng thương hiệu quốc gia và chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng và trin khai hiệu quả chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, sản xuất sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, các ging cây trng ngắn ngày có năng suất cao phù hợp điều kiện khí hậu của tỉnh. Duy trì ổn định sản lượng lương thực, đảm bảo an ninh lương thực và nhu cầu chăn nuôi của tỉnh. Thực hiện chuyển đổi hợp lý diện tích đất trồng lúa 1 vụ, đất trồng ngô và đất rừng sản xuất kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao. ng dụng mạnh mtiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, phát triển các cây trồng tạo sản phẩm hàng hóa quy mô tập trung, có lợi thế của tỉnh thay thế cho các cây trồng truyền thống giá trị thấp.

Phát triển chăn nuôi, thủy sản theo hướng tập trung, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn sinh học. Phát triển chăn nuôi tập trung đại gia súc, lợn, gia cầm ở vùng thấp; bò, lợn bản địa ở vùng cao. Khai thác mặt nước sông, hồ phát triển nuôi cá lồng, bè; phát huy lợi thế về khí hậu đ phát triển thương hiệu hàng hóa cá nước lạnh của tỉnh.

Tập trung bảo vệ, nâng cao chất lượng rng, đặc biệt là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng cảnh quan gắn với khai thác có hiệu quả giá trị kinh tế của tài nguyên rừng, phát huy giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng, nâng cao chất lượng, trữ lượng rừng; đy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng; nâng cao hiệu quả dịch vụ môi trường rừng. Quy hoạch, phát triển rừng kinh tế, trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, phát triển mạnh mẽ, hiệu quả kinh tế đồi rừng; thực hiện chuyn đi cơ cu cây lâm nghiệp, lựa chọn loài cây gỗ lớn có tốc độ sinh trưởng nhanh, cây lâm nghiệp đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ phù hợp với nhu cầu chế biến. Xây dựng chứng chỉ rừng bền vững, đến hết năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%, thêm 3,99% tỷ lệ che phủ rừng so với năm 2020, bình quân gần 0,8%/năm. Đ thực hiện được mục tiêu trên thì diện tích rừng cần phát trin thêm 22.800 ha rừng sản xuất gỗ lớn (chưa tính việc trồng lại rừng sau khai thác và trồng rừng thay thế). Trong đó khoanh nuôi tái sinh nơi có điều kiện tái sinh rừng là 4.800 ha; trồng mới 18.000 cần tập trung trồng vào các năm 2021 và 2022 để đủ thời gian chăm sóc thành rừng vào năm 2025. Năm 2021 là năm đẩy mạnh trồng rừng để đảm bảo đến năm 2025 đủ tiêu chí khép tán che phủ rừng.

Cụ thể đề xuất cơ chế hỗ trợ: H trợ trồng rừng sản xuất ở vùng khó khăn (gồm các xã khu vực III, xã biên giới, xã khu vực II, tất cả các xã, thị trấn thuộc 3 huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương) với mức 8,8 triệu đồng/ha (Theo quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016; trong đó hỗ trợ trng cây gỗ lớn tng số 8,8 triệu đồng/ha gồm trồng, chăm sóc 8 triệu đồng, chi phí khuyến lâm 0,5 triệu đng, khảo sát thiết kế và ký kết hợp đng trng rừng 0,3 triệu đồng, hình thức hỗ trợ sau đầu tư); các xã, thị trấn khác huy động xã hội hóa (chủ rừng tự trồng).

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, trong đó phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nâng cao thu nhập là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới. Huy động có hiệu quả các nguồn lực tập trung cho các xã đăng ký về đích giai đoạn đến 2025; thường xuyên rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được công nhận đạt chuẩn. Phấn đấu đến hết năm 2025 có 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nông thôn mới, có 80 xã hoàn thành tiêu chí NTM, đạt 63%; bình quân mỗi xã đạt 16,5 tiêu chí, không còn xã dưới 10 tiêu chí; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân khu vực nông thôn bình quân đạt 40 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều khu vực nông thôn dưới 10%. Chú trọng phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp nông thôn làm cơ sở gắn kết chuỗi liên kết sản xuất bền vng; phát triển ngành nghề nông thôn và Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; chú trọng công tác đào tạo nghề về nông nghiệp; bố trí, sp xếp ổn định dân cư, nhất là cư dân biên giới.

3. Cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo

Phát triển lành mạnh các loại thị trường tài chính, tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi, bình đng đ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính thành lập và hoạt động. H trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng chính sách. Thúc đẩy phát triển thị trường lao động, bất động sản, chú trọng thị trường hàng hóa, dịch vụ nông thôn. Thực hiện nghiêm túc các thể chế pháp luật để phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường bất động sản, vốn, lao động, khoa học công nghệ...

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ phn, doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp. Chuyn đổi mạnh mẽ các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Tạo điu kiện thu hút nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, thực hiện dự án quy mô lớn có tác động lan tỏa tích cực phát trin kinh tế - xã hội; đồng thời khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, đầu tư vào công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sử dụng lao động địa phương; chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư, ưu đãi thu hút đầu tư; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm

Đầu tư công: Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đu tư từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư ngoài nhà nước gắn với siết chặt quản lý, nâng cao hiệu quả đu tư. Vận hành hiệu quả việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm; tăng cường phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo sự thông thoáng và nâng cao trách nhiệm đối với các địa phương. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tiếp tục đẩy mạnh việc tìm kiếm, huy động, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp và trong Nhân dân đ phát trin hạ tầng kinh tế - xã hội. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt 265.000 tỷ đồng.

Phát triển tài chính, tín dụng: Kết hợp hài hòa giữa khai thác với đu tư, nuôi dưỡng, phát triển các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát trin, giảm chi thường xuyên. Đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế tài chính theo hướng khoán quỹ lương gắn với tinh giản biên chế; mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ; tăng cường tự chủ tài chính đối với sự nghiệp công lập; đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2025 thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đảm bảo được chi thường xuyên.

Sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính nhà nước. Quản lý và kim soát chặt chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới, các hoạt động tín dụng; nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Phát triển toàn diện mạng lưới ngân hàng, giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng tín dụng khoảng 9-11%; đạt trên 86.000 tỷ đồng, dư nợ đạt trên 82.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ.

Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước: (1) Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Yên tiếp tục cơ cấu lại tài chính và tiến hành lập đề án thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên trên cơ sở chuyển đổi và kết nạp thêm thành viên là công ty chế biến lâm sản để gắn kết phát trin vùng nguyên liệu và người dân trong vùng với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường (theo chuỗi sản phẩm, từ nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ); (2) Đối với Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Văn Bàn tiếp tục cơ cấu lại tài chính, thực hiện tách nhiệm vụ sản xuất, chế biến lâm sản để thực hiện cổ phần hóa; chuyển nhiệm vụ quản lý rừng v Ban quản lý rừng phòng hộ thực hiện: chuyn diện tích rừng phòng hộ và diện tích rừng tự nhiên sản xuất về BQL rừng phòng hộ Văn Bàn quản lý; chuyển rừng trồng sản xuất và đất chưa có rừng về địa phương quản lý và tiến hành cổ phần hóa Trung tâm đồ gỗ nội thất và xưởng sản xuất giấy đế; (3) Thực hiện thoái 15% vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2021; (4) Tiếp tục cơ cấu lại tài chính, tài sản và thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Cấp nước tỉnh Lào Cai trong giai 2021-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

5. Thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của tỉnh và các nhiệm vụ trọng tâm

5.1. Các nội dung đột phá trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, thông tin viễn thông giai đoạn 2021-2025

5.1.1. Về phát trin kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm

Trong giai đoạn 2021-2025 sẽ tập trung phát triển nhanh các hạ tầng giao thông có tính cht liên kết vùng, liên kết tỉnh, kết ni các trụ cột kinh tế của tỉnh (du lịch, kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp) với đường bộ cao tốc và đường sắt, gn kết được nhiu khu vực quốc phòng, an ninh, vùng khó khăn... trong đó các tuyến giao thông kết nối quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh được xác định theo 2 hướng:

- Hướng kết nối từ cửa khẩu biên giới về thủ đô Hà Nội và ra cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh: gồm có cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Quốc lộ 70, đường sắt Yên Viên - Lào Cai, đường thủy trên sông Hồng.

- Hướng kết nối ngang giữa các tỉnh biên giới Việt - Trung: Quốc lộ 4D, 4E và Quốc lộ 279.

Ngoài 2 hướng chính trên, các tuyến đường tỉnh cần tăng cường năng lực và tốc độ kết nối nội tỉnh từ đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến: khu du lịch quốc gia Sa Pa, khu công nghiệp Tằng Loỏng (ĐT.151), các huyện Bảo Yên, Bảo Thng, Mường Khương, Bát Xát, Bc Hà, đường kết ni từ cao tc Nội Bài - Lào Cai đến các đường tỉnh: 152 (đi Bảo Thắng, Sa Pa), 156 (đi Bát Xát).

Đột phá về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 bao gồm các nội dung:

a) Đường bộ:

- Đường cao tốc: Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai với quy mô 04 làn xe, chiều dài khoảng 80km, kinh phí khoảng 1.350 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tng Công ty đầu tư phát triển đường cao tc Việt Nam.

- Đường quốc lộ:

+ Quốc lộ 4D:

(i) Đoạn từ đỉnh đèo Trạm Tôn đến Km110 (điểm cuối đường tránh Sa Pa): Cải tạo nâng cấp với quy mô cấp III (Bm = 9m, Bn = 15m), chiều dài khoảng 21km, tổng mức đầu tư khoảng 600 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ Giao thông Vận tải.

(ii) Đoạn từ Km 100 (đầu đường tránh Sa Pa) đến hết nội thị Sa Pa Km111 (điểm cuối đường tránh): Cải tạo nâng cấp với quy mô Bnền = 18m, Bmặt = 12m, chiu dài 11km, kinh phí xây dựng khoảng 200 tỷ đng từ nguồn vốn qua Bộ Giao thông Vận tải.

(iii) Đoạn từ Km100 đến nút giao IC19: Sửa chữa mặt đường bê tông nhựa chiều dài 26km, kinh phí khoảng 100 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng cục đường bộ Việt Nam.

(iv) Đoạn từ nút giao IC19 đến Kim Tân: Nâng cấp quy mô 4 làn xe, chiều dài 1,5km, kinh phí 55 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng cục đường bộ Việt Nam và ngân sách tỉnh.

(v) Đoạn từ nút giao IC19 đến cầu Móng Sến: Đang thực hiện theo dự án BOT.

(vi) Đoạn Bản Phiệt - cửa khẩu Sín Tẻn: Cải tạo nâng cấp quy mô đường IV, chiều dài khoảng 50km, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ Giao thông Vận tải.

+ Quốc lộ 279:

(i) Hoàn thành dự án đường giao thông kết nối các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Lai Châu), chiều dài khoảng 64km, quy mô đường cấp III, kinh phí khoảng 1.500 tỷ đồng từ nguồn vốn vay ADB qua Bộ Giao thông Vận tải.

(ii) Đoạn từ nút giao IC16 đi Bảo Hà - Bảo Yên - Nghĩa Đô - Hà Giang: Cải tạo nâng cấp 8km từ Km80 - Km88 đạt cấp IV, kinh phí 100 tỷ đồng; Sửa chữa mặt đường bê tông nhựa trên tuyến, kinh phí 20 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tng Cục đường bộ Việt Nam.

+ Quốc lộ 4E:

(i) Cải tạo, nâng cấp 8km từ Km9 - Km17 đạt cấp IV, mặt đường bê tông nhựa, kinh phí khoảng 80 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ Giao thông Vận tải.

(ii) Kéo dài Quốc lộ 4E: Chuyển 184km Tỉnh lộ, đường địa phương gồm: Tỉnh lộ 153, Tỉnh lộ 159, đường Phú Thịnh, Lê Thanh, Hoàng Liên, Nhạc Sơn, Lương Khánh Thiện, Thủ Dầu Một, Tỉnh lộ 156, Tỉnh lộ 158 (đi Phong Thổ Lai Châu) thành Quốc lộ 4E (Tuyến đường này nối 03 tỉnh Yên Bái - Lào Cai - Lai Châu và qua khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đảm bảo tiêu chí nâng lên Quốc lộ).

+ Quốc lộ 70: Sửa chữa mặt đường bê tông nhựa chiều dài 89km, kinh phí khoảng 30 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng Cục đường bộ Việt Nam.

+ Quốc lộ 4: Sửa cha mặt đường bê tông nhựa chiều dài 90km, kinh phí khoảng 500 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng Cục đường bộ Việt Nam.

- Đường tỉnh lộ: Cải tạo nâng cấp, sửa chữa khoảng 420km tỉnh lộ gồm:

+ Tỉnh lộ 151: Cải tạo nâng cấp đoạn từ ngã ba Xuân Giao đến đường Quý Xa - Tằng Loỏng đạt cấp III miền núi, chiều dài khoảng 7km; xây dựng một số cầu và cầu tràn còn lại trên Tỉnh lộ 151, tổng kinh phí là 157 tỷ đồng.

+ Tỉnh lộ 152: Cải tạo nâng cấp đoạn từ Bản Dn đi Phố Lu với quy mô đường cấp IV miền núi, chiều dài khoảng 20km, kinh phí khoảng 280 tỷ đồng từ nguồn vốn vay WB.

+ Tỉnh lộ 152B (Thanh Phú - Nậm Cang 15km): Cải tạo nâng cấp một số đoạn tuyến kết hợp với sửa chữa mặt đường đảm bảo đường tiêu chuẩn cấp V, b sung các công trình phòng hộ, đảm bảo an toàn giao thông, kinh phí khoảng 100 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách địa phương.

+ Tỉnh lộ 153: Cải tạo nâng cấp đoạn từ Bắc Ngầm - Bắc Hà với quy mô đường cấp IV, chiều dài khoảng 25km, kinh phí khoảng 250 tỷ đồng từ nguồn vốn vay WB.

+ Tỉnh lộ 154: Cải tạo nâng cấp quy mô đường cấp V miền núi, chiều dài 22km, kinh phí 70 tỷ đồng, sửa chữa mặt đường toàn tuyến với kinh phí 50 tỷ đng từ ngun vốn ngân sách tỉnh.

+ Tỉnh lộ 155:

(i) Cải tạo nâng cấp đoạn từ Sa Pa đến Dn Sáng (kết nối từ Sa Pa sang Y Tý) với quy mô cấp IV miền núi, chiều dài 44km, kinh phí 450 tỷ đồng từ nguồn vốn vay WB.

(ii) Hoàn thành đoạn tuyến nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức hợp đồng BOT (Tỉnh lộ 155, chiều dài 22km) với quy mô đường cấp IV, kinh phí đầu tư trong giai đoạn này khoảng 430 tỷ đồng.

+ Tỉnh lộ 156: Cải tạo nâng cấp đoạn Kim Thành - Ngòi Phát với quy mô cp II, chiều dài 12km, kinh phí 420 tỷ đồng từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ.

+ Tỉnh lộ 156B: Sửa chữa mặt đường trên toàn tuyến với chiều dài 54Km, kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

+ Tỉnh lộ 157: Sửa chữa mặt đường trên toàn tuyến với chiều dài 43Km, kinh phí 40 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

+ Tỉnh lộ 158: Cải tạo nâng cấp đoạn A Mú Sung - Y Tý và đoạn Dền Sáng - Sàng Ma Sáo với quy mô V miền núi, chiều dài 50km, kinh phí 300 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

+ Tnh lộ 159: Cải tạo nâng cấp một số đoạn tuyến kết hp với sửa chữa mặt đường với chiều dài khoảng 25km, bổ sung các công trình phòng hộ, đảm bảo an toàn giao thông, kinh phí khoảng 75 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

+ Tỉnh lộ 160: Cải tạo nâng cấp 18km với quy mô đường cấp V, kinh phí 85 tỷ đồng; sửa chữa mặt đường trên toàn tuyến, kinh phí 30 tỷ đồng từ nguồn vn ngân sách tỉnh.

+ Tỉnh lộ 161: Hoàn thành nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, chiều dài 64km, mặt đường thảm bê tông nhựa, kinh phí 723 tỷ đồng từ ngun vn trái phiếu Chính phủ và vn ngân sách tập trung.

+ Tỉnh lộ 162: Hoàn thành đưa vào sử dụng đoạn Quý Sa - Tằng Loỏng. Sửa chữa mặt đường đoạn từ Tằng Loỏng - Phú Nhuận - cầu Phố Lu dài 10km, kinh phí 5 tỷ đng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

- Các công trình cu:

+ Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng thuộc khu vực Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc), kinh phí 510 tỷ đồng từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ).

+ Xây dựng cầu Làng Giàng, kinh phí 258 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách tỉnh.

+ Xây dựng cầu Phú Thịnh, kinh phí 450 tỷ đồng từ vốn ngân sách tỉnh (300 tỷ đồng) và vốn vay WB (150 tỷ đồng).

+ Xây dựng cu Bến Cóc, kinh phí 55 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

+ Xây dựng cầu Nậm Tôn trên tỉnh lộ 160 (Bản Cái, Bắc Hà - Tân Dương, Bảo Yên): kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.

- Các công trình khác:

+ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Trịnh Tường - Phìn Hồ - Y Tý (chiều dài 30km, quy mô cấp IV miền núi, kinh phí 380 tỷ đồng từ vốn vay WB).

+ Đường Sa Pả - Hầu Thào (chiều dài 14km, quy mô cấp IV miền núi, kinh phí 410 tỷ đồng từ vốn vay WB).

+ Đường kết nối từ cầu Làng Giàng đến Quốc lộ 70 (dài 22km, quy mô cấp V miền núi, kinh phí 200 tỷ đồng từ ngân sách địa phương).

+ Dự án kết nối Tỉnh lộ 152 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (nút giao Phố Lu), kinh phí 150 tỷ đồng từ ngân sách địa phương,... và một số tuyến đường khác.

- Đường giao thông nông thôn:

+ Nâng cấp khoảng 447km đường đến trung tâm các xã có tiềm năng phát trin du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phm hàng hóa,... Quy mô đường cấp VI miền núi, kinh phí 1.397 tỷ đồng từ vốn ngân sách.

+ Nâng cp khoảng 300km đường đến trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát trin du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa... Quy mô đường cấp A-GTNT, kinh phí 840 tỷ đồng (vốn ngân sách là 750 tỷ đồng, Nhân dân đóng góp 90 tỷ đồng).

b) Đường st: Thng nht phương án kết nối đường st giữa ga Lào Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc). Hoàn thiện lập quy hoạch, kêu gọi đu tư tuyến đường sắt kh tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Triển khai xây dựng giai đoạn 2 dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai.

c) Đường thủy: Lập quy hoạch tuyến đường thủy nội địa từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (TP. Lào Cai) đ phát triển du lịch và vận tải hàng hóa.

d) Đường hàng không: Xây dựng hoàn thành dự án Cảng hàng không Sa Pa đạt tiêu chuẩn là cấp 4C, công suất 1,5 triệu hành khách/năm.

5.1.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng đô thị

(1) Thành Phố Lào Cai: Nâng loại đô thị thành phố Lào Cai từ loại II lên loại I. Trong đó tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng đảm bảo đô thị loại I theo quy định của Nghị quyết số 1210/2016/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên toàn bộ ranh giới thành phố được mở rộng với diện tích 28.213 ha. Tập trung đầu tư các khu vực sẽ nâng cấp từ xã lên phường gm: Cc San, Vạn Hòa và Cam Đường.

(2) Thị xã Sa Pa: Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng lõi của Sa Pa với diện tích 5.525ha đang là đô thị loại IV sẽ cơ bản đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Quy hoạch và đầu tư hạ tầng hướng tới công nhận khu vực Thanh Phú (Mường Bo) là đô thị loại V phục vụ phát triển du lịch.

(3) Huyện Bảo Thắng: Nâng loại đô thị Phố Lu theo quy hoạch mở rộng với diện tích 2.252ha từ loại V lên loại IV, tiến tới thành lập thị xã Bảo Thắng trong giai đoạn đến 2030.

(4) Huyện Bắc Hà: Nâng loại đô thị thị trấn Bắc Hà từ đô thị loại V lên đô thị loại IV với diện tích 1.500ha, tiến tới thành lập thị xã Bắc Hà trong giai đoạn đến 2030.

(5) Huyện Bảo Yên: Nâng cao chất lượng đô thị Phố Ràng - Bảo Yên với diện tích 1.439ha theo tiêu chí đô thị loại V và định hướng lên đô thị loại IV trong giai đoạn đến 2030; Tập trung đầu tư khu vực Bảo Hà đạt tiêu chí đô thị loại V để thành lập thị trấn Bảo Hà, hướng đến phát triển thành khu du lịch tâm linh trọng điểm khu vực phía Nam của tỉnh.

(6) Huyện Mưng Khương: Nâng cao chất lượng vùng lõi đô thị Mường Khương theo quy hoạch mở rộng với diện tích 950ha Quy hoạch và tập trung đầu tư khu vực xã Bản Lầu đạt tiêu chuẩn đô thị loại V hướng đến thành lập thị trấn Bản Lầu trong giai đoạn đến 2030.

(7) Huyện Văn Bàn: Nâng cao chất lượng đô thị loại V đối với Khánh Yên - Văn Bàn theo quy hoạch mở rộng với diện tích 1.500ha, hướng đến đô thị loại IV trong giai đoạn đến 2030. Tập trung đầu tư khu vực xã Võ Lao, Tân An đạt tiêu chuẩn đô thị loại V hướng đến thành lập thị trấn Võ Lao và thị trấn Tân An trong giai đoạn đến 2030.

(8) Huyện Bát Xát: Nâng cao chất lượng đô thị loại V đối với Bát Xát với diện tích 1.525ha, định hướng lên đô thị loại IV trong giai đoạn đến 2030. Hoàn thiện quy hoạch và tập trung đầu tư đô thị Y Tý với diện tích trên 6.000 ha (trong đó khu vực đô thị quy hoạch hiện nay là 3.110ha) theo mô hình đô thị du lịch, đảm bảo tiêu chí đô thị loại V để thành lập thị trấn Y Tý.

(9) Huyện Si Ma Cai: Nâng cao chất lượng đô thị loại V đối với Si Ma Cai theo quy hoạch mở rộng với diện tích 1.501ha.

5.1.3. V phát trin hạ tng s, đô thị thông minh:

Đ thực hiện thành công mục tiêu phát triển hạ tng số, chính quyền s đồng bộ với đô thị thông minh, là hạ tầng thiết yếu cho nền kinh tế số, xã hội số, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, trong giai đoạn 2021-2025 ưu tiên:

- Tập trung phát triển hạ tầng số, gồm: Hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng mạng thế hệ mới chất lượng cao, băng thông rộng, hạ tầng mạng cáp quang tốc độ cao đến hộ gia đình ở những nơi đảm bảo điu kiện; Trung tâm dữ liệu, Trung tâm giám sát, điều hành thông minh; nền tảng số, nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn (Big Data), hệ thống hỗ trợ phân tích dữ liệu phục vụ quản lý, dự báo xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, giám sát, chỉ đạo điều hành và giải quyết nhanh chóng các vấn đề trong xã hội.

- Phát triển đô thị thông minh, gn với chuyển đổi số toàn diện tại các địa bàn, lĩnh vực ưu tiên, gồm:

+ Địa bàn trung tâm của thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, tạo nền tảng nâng cao hiệu quả quản trị đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Địa bàn khu kinh tế cửa khẩu: Chuyển đi số trong quản lý cửa khẩu; phát triển khu kinh tế cửa khẩu thành mô hình mẫu đô thị thông minh, mở rộng giao thương qua kết nối số.

+ Theo 6 lĩnh vực ưu tiên, gồm: (1) Tích hợp quản lý đồng bộ xây dựng, đô thị, giao thông, quản lý đất đai; (2) Du lịch; (3) Y tế; (4) Giáo dục; (5) Tài nguyên, môi trường; (6) Nông nghiệp, phòng chống thiên tai.

5.2. Các nội dung đột phá trong phát triển du lịch, dịch vụ giai đoạn 2021-2025

5.2.1. Phát triển du lịch, tập trung ở Sa Pa, Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà, thành phố Lào Cai

- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo nhiều sản phm du lịch độc đáo, gắn với việc phát huy giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh. Chú ý, phát triển du lịch nhưng không làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, nht là ở Sa Pa.

- Xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa mang tầm quốc tế; Xây dựng khu du lịch Y Tý (Bát Xát): Xây dựng quy hoạch, cơ chế, chính sách thúc đẩy Khu du lịch quốc gia Sa Pa phát triển. Tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư và đưa vào khai thác hệ thng kết cu hạ tng giao thông phục vụ phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa. Đu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khách du lịch. Phát triển sản phẩm Khu du lịch quốc gia Sa Pa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế.

- Xây dựng sản phẩm du lịch chuyên nghiệp gắn với điểm đến thuộc vùng tam giác du lịch trung tâm gồm thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và huyện Bát Xát trong đó Khu du lịch quốc gia Sa Pa là trung tâm. Tập trung nguồn lực, ưu tiên phát trin các loại hình du lịch chủ đạo (du lịch nghỉ dưỡng núi; du lịch văn hóa; du lịch cộng đồng; du lịch đô thị; du lịch sinh thái - nông nghiệp; du lịch thể thao - mạo hiểm) gn kết với sản phẩm du lịch, chương trình (tuyến) du lịch tại Khu du lịch quốc gia Sa Pa.

- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, tạo sự khác biệt tại Bắc Hà với loại hình du lịch chủ đạo (du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng gắn với sinh thái - nông nghiệp và du lịch sáng tạo).

- Phát triển kinh tế đêm tại thành phố Lào Cai, Sa Pa.

+ Đ nghị Trung ương cho phép mở Casino tại Sa Pa và thí điểm cho phép người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia (tương tự cơ chế áp dụng cho Casino Carona Phú Quốc, Kiên Giang) để tạo động lực đột phá cho Lào Cai, thu hút lượng khách du lịch tăng trưởng ít nhất đạt mức 25%/năm, tạo công ăn việc làm ổn định cho khoảng 2.000 lao động, đóng góp cho NSNN hàng năm 500 - 600 tỷ đồng.

+ Nghiên cứu, quản lý, thực hiện tốt các tuyến phố đi bộ, chợ đêm, phố đêm trên địa bàn thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa. Tổ chức thêm các hoạt động vui chơi giải trí về đêm như show diễn, ẩm thực, bar, vũ trường, sky bar nhạc sống... đ tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu của khách du lịch khi đến Lào Cai.

- Phát triển nguồn nhân lực du lịch phục vụ cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành trong giai đoạn tới.

- Đy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, ưu tiên tại các thị trường du lịch trọng điểm. Mở rộng hoạt động liên kết trong nước, quốc tế phát triển du lịch.

- Đy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động du lịch.

5.2.2. Phát triển dịch vụ, chú trọng dịch vụ thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu và thương mại, tập trung Cửa khu quốc tế đường bộ số 2 (Kim Thành) và khu ca khu Bản Vược:

- Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh kinh tế biên mậu; tiếp tục xây dựng và nâng cao hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu. Chú trọng hợp tác, liên kết với các tỉnh trong vùng, các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng - Quảng Ninh, nhất là với Vân Nam (Trung Quốc).

- Tiếp tục đề xuất triển khai xây dựng Khu hp tác qua biên giới tỉnh Lào Cai làm hạt nhân phát triển của khu kinh tế cửa khẩu.

- Đầu tư hạ tầng khu cửa khu Bản Vược, cầu đường bộ qua sông Hồng tại Bản Vược, hạ tầng khu Kim Thành - Ngòi Phát, khu logistics quy mô hạng 2.

- Đôn đốc triển khai dự án cảng cạn ICD giai đoạn 2, đầu tư kho bãi phương tiện xếp d container và hàng hóa... để phát huy tốt lợi thế về vận tải đường sắt phục vụ xuất nhập khẩu.

- Mở cặp chợ biên giới tại Kim Thành và Bản Quẩn, chợ xúc tiến thương mại biên giới Kim Thành.

5.3. Nhiệm vụ trọng tâm

5.3.1. Huy động nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế nhanh và bền vng

Trong giai đoạn 2016-2020, mặc dù còn nhiều khó khăn song bằng những giải pháp cụ thể, thiết thực nên ngoài vốn ngân sách do nhà nước đầu tư tỉnh Lào Cai đã huy động thêm được một nguồn lực đáng kể từ vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Tng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt trên 170 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2 lần so với giai đoạn trước, bình quân tăng 11%/năm. Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, huy động nguồn lực trong giai đoạn vừa qua vẫn còn một số khó khăn, tồn tại như: Nguồn vốn ngân sách nhà nước còn thấp so với nhu cầu của tỉnh; cơ sở hạ tầng tuy được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thu hút đầu tư, nhất là là hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ tầng du lịch; thiếu khu công nghiệp quy mô để kêu gọi thu hút đầu tư các dự án FDI chất lượng; Các hình thức đầu tư PPP trên địa bàn còn ít... Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại trên là do Lào Cai là tỉnh còn nhiều khó khăn, việc đầu tư các dự án lớn còn phụ thuộc vào vốn hỗ trợ của Trung ương; một số dự án trọng điểm có có tính kết nối chưa xây dựng xong như Cảng hàng không, Cầu biên giới Bản Vược, Đường nối cao tốc đi Sa Pa, Hạ tầng kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý...

Trong giai đoạn 2021-2025, để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 10%/năm cần phải đảm bảo huy động được nguồn lực trên 265 nghìn tỷ đồng, gấp 1,5 lần giai đoạn 2016-2020. Đây là vấn đề khó khăn đòi hỏi cần phải có những biện pháp, giải pháp tích cực, trong đó cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trên địa bàn, đặc biệt là tài nguyên đất, nước, rừng và khoáng sản: Tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất, tạo nguồn thu từ đất cho đầu tư, phát trin; tập trung phát trin công nghiệp khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản đã được khai thác; từ đó tạo bước “đột phá” giúp cho kinh tế tăng nhanh về quy mô, chuyển dịch nhanh về cơ cấu kinh tế...

- Tập trung nguồn lực ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ODA đầu tư hoàn thành các dự án lớn nhằm phát huy vai trò cầu nối của Lào Cai trong liên kết các tỉnh trong khu vực, trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khai thác lợi thế phát triển vùng kinh tế động lực: Khu kinh tế cửa khu, khu công nghiệp, khu du lịch cụ thể: Cảng hàng không, Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sa Pa, Cầu biên giới tại khu vực Bản Vược, đường Kim Thành - Ngòi phát và hạ tầng logistic khu vực cửa khẩu Bản Vược, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý (TL 152, 156, 158...).

- Đy mạnh thu hút vn đu tư trong và ngoài nước trên địa bàn: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách của tỉnh; cải thiện môi trường đu tư kinh doanh; tăng cường công tác xúc tiến thương mại và đầu tư; chú trọng trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, kinh tế cửa khẩu, du lịch nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến với Lào Cai đầu tư sản xut kinh doanh đ tạo và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài, n định cho ngân sách.

- Huy động tối đa nguồn lực trong Nhân dân cho đầu tư phát triển: Thực hiện tốt phương châm nhà nước và Nhân dân cùng làm; xã hội hóa các lĩnh vực xã hội, đặc biệt là công tác giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể thao, chỉnh trang đô thị. Tập trung phát trin mạnh mẽ các thành phần kinh tế trên địa bàn; Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã c phần, doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp. Chuyển đổi mạnh mẽ các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Phấn đấu trong 5 năm 2021-2025, tổng số vốn huy động được từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, vốn của khu vực dân cư khoảng trên 200 nghìn tỷ đồng.

- Mở rộng, phát triển hệ thống tín dụng trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát trin các dịch vụ tài chính, ngoại hối, thanh toán quốc tế. Thực hiện nghiêm túc các th chế pháp luật để phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường bất động sản, vốn, lao động, khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai...

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn: Tăng cường công tác quản lý đầu tư, quy hoạch; nâng cao vai trò giám sát đầu tư xây dựng của các cp, các ngành nhất là của cộng đồng; tổ chức công khai về quy hoạch, công khai dự án đu tư trên địa bàn, Nhân dân biết tham gia giám sát trong quá trình thực hiện. Đy mạnh công tác thanh tra, kim tra; thực hiện tiết kiệm, chng tham nhũng và lãng phí, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm bảo các dự án đầu tư sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, có tác động tích cực đến phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.

- Chống tht thu ngân sách hiệu quả; cơ quan thuế và hải quan đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá; đồng thời, triển khai thực hiện đng bộ các biện pháp quản lý nợ thuế nhằm đôn đốc thu hồi kịp thời vào ngân sách nhà nước và hạn chế thấp nhất số nợ mới phát sinh...

5.3.2. Chủ động củng cố quốc phòng, gi vững an ninh chính trị:

Trong giai đoạn 2016-2020, tiềm lực quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; thường xuyên coi trọng xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần, thế trận lòng dân. Tổ chức biên chế thời bình, thời chiến, lực lượng thường trực được thực hiện đúng quy định; Công tác huấn luyện và diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, din tập phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão được thực hiện tốt. Các thao trường, bãi tập, công trình chiến đấu các cấp, Sở chỉ huy các đơn vị được đầu tư xây dựng. Qua đó chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đu của lực lượng vũ trang được nâng lên; nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân tiếp tục được củng cố ngày càng vng chắc, thành phần thế trận trong khu vực phòng thủ từng bước được đầu tư và ngày càng hoàn thiện.

Công tác bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện tốt, đã phát huy sức mạnh tổng hp của hệ thống chính trị các cấp, chủ động nắm, dự báo sát tình hình, tập trung đấu tranh phòng chống hiệu quả với các âm mưu, hoạt động của các đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia. Quan hệ hữu nghị, hợp tác gia tỉnh Lào Cai với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) được nâng lên tầm cao mới, toàn diện trên tt cả các lĩnh vực. Hoạt động đối ngoại của tỉnh được mở rộng, chủ động hơn khi các cấp, các ngành triển khai thực hiện theo kế hoạch, góp phần khẳng định vị thế của tỉnh Lào Cai đối với bạn bè quốc tế, thể hiện Lào Cai là một điểm đến tiềm năng, môi trường đầu tư hấp dẫn, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, công tác giải quyết các vụ việc khiếu kiện đông người, những vấn đề phức tạp về an ninh liên quan đến dân tộc, tôn giáo, ở một số địa bàn cấp xã, huyện còn chưa kịp thi, một số vụ việc còn xảy ra tình trạng khiếu kiện kéo dài. Việc nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, các t chức quần chúng tự quản về an ninh trật tự vào những địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiu khó khăn, chưa huy động hết sức mạnh của các tầng lớp Nhân dân trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh t quốc.

Do đó cần phải chủ động củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị; bảo đảm trật tự, kỷ cương và an toàn xã hội; mở rộng đối ngoại, hội nhập quốc tế, xây dựng biên giới hòa bình, n định, hữu nghị, hợp tác và phát triển; trong giai đoạn 2021-2025 cn tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

- Tăng cường quc phòng: Xây dựng, triển khai Đ án nâng cao tiềm lực quân sự tỉnh. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng tỉnh Lào Cai thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng thành phố, thị xã, các huyện, xã biên giới vững mạnh về mọi mặt; sắp xếp dân cư biên giới gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; làm tốt công tác quản lý biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quc gia; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc.

- Bảo vệ an ninh quốc gia: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, tạo môi trường ổn định, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, đy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” kết hp với phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia”. Xây dựng thế trận an ninh Nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, phát huy hiệu quả “Thế trận lòng dân” làm nền tảng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: Chủ động phòng ngừa và đấu tranh kiên quyết, hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật; triệt phá, xóa các , nhóm tội phạm, tụ điểm, địa bàn phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội. Bảo đảm an ninh trật tự tại các khu du lịch, đô thị; tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác phòng chống tội phạm trên biên giới. Tăng cường tim lực an ninh, xây dựng lực lượng Công an Nhân dân tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng Công an xã chính quy, lực lượng trị an cơ sở, bảo vệ dân ph đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình mới.

- Đối ngoại và hp tác quốc tế: Tăng cường các hoạt động đối ngoại, trong đó xác định hợp tác, đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa và quản lý biên giới lãnh thổ là trọng tâm; xây dựng Lào Cai trở thành địa bàn quan trọng về hp tác và giao lưu kinh tế quốc tế của vùng và cả nước. Xây dựng, triển khai Đ án đối ngoại hợp tác phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai. Củng cố và phát trin hợp tác hữu nghị toàn diện vi tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); chú trọng hợp tác khai thác hiệu quả thế mạnh về kinh tế cửa khẩu; mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tỉnh vùng Tây Nam, Trung Quốc. Kiện toàn và bổ sung đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách đối ngoại có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại trong tình hình mới.

5.3.3. Phát trin nguồn nhân lực

Trong giai đoạn 2016-2020, giáo dục đào tạo của tỉnh đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiu chỉ tiêu đạt cao so với các tỉnh trong khu vực. Công tác bi dưng học sinh giỏi, nghiên cu khoa học đạt kết quả vượt bậc, học sinh Lào Cai đạt nhiều giải cao quốc gia, quốc tế. Tỷ lệ tốt nghiệp trong 3 năm gần đây đạt trên từ 97% trở lên. Tỷ lệ học sinh trung học cơ s lên học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề đạt 80%. Chú trọng công tác hướng nghiệp THPT, số học sinh học nghề tăng, tỷ lệ này có ý nghĩa rất quan trọng đảm bảo cơ cu ngun nhân lực phù hợp với nhu cầu phát trin kinh tế - xã hội việc làm cho học sinh, sinh viên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề được nâng lên từ 43,1% (năm 2015) lên 56,89% (năm 2020), góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo chung tham gia hoạt động kinh tế từ 55% (năm 2015) lên 65% (năm 2020). Công tác đào tạo nguồn nhân lực đã chuyn hướng đào tạo từ cung sang cầu thị trường lao động, đào tạo theo đúng cơ cấu ngành nghề, trình độ, phần nào đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh ở các ngành nghề, lĩnh vực như: Điện, Điện tử, Xây dựng, Công nghệ ô tô, Gò, Hàn, Thương mại, Du lịch - Dịch vụ, Nông lâm nghiệp, nghề May,...

Tuy nhiên với tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học công nghệ hiện đại, lực lượng lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh hiện nay còn thiếu (cơ cu trình độ đào tạo chưa hp lý, chủ yếu trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên, ngắn hạn) và yếu về một số kỹ năng (tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, năng suất lao động thấp, thiếu kỹ năng mềm, yếu về ngoại ngữ,...). Chất lượng đào tạo nghề nghiệp mặc dù đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng đưc yêu cu thị trường sử dụng lao động, một số lao động có việc làm nhưng chưa đúng với ngành, nghề. Thực tế còn tình trạng nhiều doanh nghiệp của tỉnh phải thuê lao động nước ngoài hoặc thu hút lao động ngoại tỉnh vào làm việc ở một s lĩnh vực như các chuyên gia công nghệ cao về: Lắp đặt chuyn giao công nghệ về thủy điện, khai khoáng, luyện kim, sản xuất hóa chất; Nhà hàng khách sạn (chuyên gia cao cấp về quản lý nhà hàng khách sạn, đầu bếp món Âu,...); Chuyên gia, giáo viên giảng dạy ngoại ngữ,...

Giai đoạn 2021-2025, phát triển nguồn nhân lực cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:

a) Nâng cao chất ợng dạy và học ngoại ngữ - hội nhập quc tế cho học sinh, lao động chất ợng cao

- Tập trung đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học ngoại ngữ. Phát trin các trung tâm ngoại ngữ tư thục, trung tâm ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài với khoảng 10.000 học viên.

- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đủ về số lượng, đảm bảo cht lượng đáp ứng yêu cu trin khai chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phthông mới. Xây dựng, phát trin môi trường học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong trào giáo viên cùng học ngoại ngữ với học sinh (trọng tâm là tiếng Anh). Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

- Xây dựng mô hình dạy học tiếng Anh trực tuyến; kết nối với giáo viên bản ng để nâng cao kỹ năng nghe, nói.

- Đy mạnh việc triển khai chương trình tiếng Anh 10 năm ở các cấp học, gồm dạy nối tiếp chương trình và khảo sát các lớp đầu cấp trên cơ sở đủ điều kiện đmở rộng quy mô trường, lp. Tiếp tục nhân rộng mô hình trường điển hình về dạy - học ngoại ngữ; tiếp tục dạy tiếng Trung Quốc và một số ngoại ngữ khác tại một số trường, trung tâm có điều kiện.

b) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề

- Xây dựng Trường Cao đẳng Lào Cai trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao cho tỉnh và khu vực Tây Bắc (Bộ Lao động - TBXH lựa chọn Trường Cao đẳng Lào Cai là 1/70 trường/trong 400 trường cao đng của cả nước đ đầu tư thành trường Cao đẳng; chất lượng cao đến năm 2025).

- Mở rộng quy mô đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh (hàng năm tuyển sinh từ 8.000-10.000 người/năm). Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cp, trung cấp (đối với các huyện 30a, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%); ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng (đối với các huyện 30a, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%); đảm bảo người lao động sau học nghề có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và thái độ nghề nghiệp để tham gia hoạt động sản xut tạo ra sản phm có cht lượng cho xã hội, đảm bảo tối thiểu 85% lao động có việc làm sau đào tạo vào năm 2025.

- Tập trung đào tạo mới; đào tạo nâng cao cho khoảng 58.000 lao động, trong đó tập trung vào các ngành/nghề mũi nhọn và chất lượng cao, cụ thể theo nhóm nghề: Thương mại, du lịch - dịch vụ: 19.140 lao động, chiếm 33%; Công nghiệp - Xây dựng: 17.400 lao động, chiếm 30%; Nông lâm, nghiệp, thủy sản: 21.460 lao động, chiếm 37%.

c) Xây dựng chính sách vượt trội đ thu hút, trọng dụng nhân lực chất lượng cao trong và ngoài tỉnh, tập trung: giáo viên, giảng viên giỏi có năng lực hội nhập để giảng dạy tại các cơ sở giáo dục; cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ, các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực: y tế, khoa học công nghệ, du lịch, dịch vụ...

5.3.4. Tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất, tạo nguồn lực cho đầu tư, phát triển

Giai đoạn 2016-2020, công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm chỉ đạo triển khai đảm bảo yêu cầu, đáp ứng nhu cầu sử dụng đt cho mục tiêu phát trin kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, khai thác tốt nguồn lực từ đất đai cho mục tiêu phát trin. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính tiếp tục được quan tâm đầu tư về nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phục vụ hiệu quả công tác quản lý đất đai. Đến nay, đã triển khai công tác đo đạc lập, chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính theo dự án tổng th trên địa bàn 9/9 huyện, thị xã, thành phố. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh được 375.969 giấy, tổng diện tích được cấp giấy 79.136,78 ha/88.817,94 ha, đạt 89,1% so với diện tích cần cấp.

Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập, tồn tại, tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật còn diễn ra, chưa được xử lý dứt đim. Công tác thu hồi giải phóng mặt bằng, tái định cư còn để xảy ra khiếu kiện nhiều lần, vượt cấp. Dự án Tng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (triển khai từ năm 2008) chậm tiến độ, chất lượng chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới.

Giai đoạn 2021-2025, quản lý đất đai cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:

- Quy hoạch, quản lý đất công, đặc biệt là các khu vực tạo ra quỹ đất để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Số hóa cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tra cứu thông tin của Chính phủ, người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch công tác quản lý đất đai nhm hạn chế tình trạng tranh chấp, khiếu kiện.

- Đảm bảo việc quản lý và khai thác có hiệu quả đất đai từ các nông lâm trường quc doanh trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Rà soát, xác định rõ đối tượng quản lý, bảo vệ rừng, đảm bảo tt cả diện tích rừng được quản lý và bảo vệ theo quy định.

5.3.5. Về quy hoạch, sắp xếp dân cư nông thôn

Trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã thực hiện bố trí sp xếp, n định cho 1.466 hộ dân cư nông thôn (gm sắp xếp tập trung 637 hộ và sắp xếp xen ghép 753 hộ, n định tại ch cho 76 hộ); đồng thời đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho các điểm sắp xếp dân cư; nhờ đó các hộ dân sống phân tán, rải rác, hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, hộ nằm trong vùng thiên tai nguy hiểm được quy tụ về nơi ở mới ổn định, được thụ hưởng các công trình phúc lợi công cộng, đời sống người dân được nâng lên, diện mạo nông thôn được đổi mới; tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn nông thôn được đảm bảo.

Tuy nhiên, bố trí dân cư nông thôn còn những khó khăn, tồn tại đó là công tác quy hoạch các xã vùng nông thôn mặc dù đã được thực hiện theo Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới, nhưng mới thực hiện xong quy hoạch chung xây dựng 100% số xã; việc quy hoạch xây dựng chi tiết, ngoài các thôn trung tâm xã thì các điểm dân cư ở thôn (khoảng 1.200 thôn) chưa được thực hiện. Từ đó dẫn tới vấn đề: (1) Vẫn tồn tại và phát sinh các cụm dân cư nhỏ lẻ, các hộ dân cư ở phân tán nên việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội với suất đầu tư lớn, dàn trải, hiệu quả thấp; (2) Việc quản lý địa bàn, quản lý xã hội, quản lý đất đai khó khăn, tình trạng các hộ dân làm nhà trên đất nông nghiệp còn khá ph biến; (3) Việc tạo quỹ đất đ khai thác nguồn lực từ đất cho phát triển kinh tế - xã hội chưa đem lại hiệu quả; (4) Việc sắp xếp hệ thống các công trình trường lp học, y tế đang được thực hiện, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết dân cư nông thôn dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ; (5) Chính phủ đã có chủ trương đầu tư Chương trình MTQG Phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trong các đề án trọng tâm giai đoạn 2021-2025 có dự án thành phần là Chương trình bố trí lại dân cư, nếu chưa có quy hoạch chi tiết các điểm dân cư nông thôn, sẽ khó triển khai thực hiện.

Do vậy trong thời gian tới việc quy hoạch, sắp xếp dân cư nông thôn là xu thế tất yếu và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021-2025 về thực hiện công tác quy hoạch, bố trí sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn cần tập trung vào các nội dung sau:

(1) Về nội dung thực hiện:

- Thực hiện đạt 100% số thôn có quy hoạch chi tiết bố trí dân cư. Trong đó: Đối với khu dân cư hiện hữu phải xác định phạm vi đất dân cư (kể cả việc mở rộng đ bố trí b sung, xen ghép dân cư nơi có điều kiện) để quản lý; đối với khu dân cư tập trung mới phải xác định vị trí, diện tích, ranh giới cụ thể cụ thể đ bố trí dân cư nơi khác đến.

- Phải xác định được khu vực tạo quỹ đất ở mới phục vụ mục đích tái định cư, sắp xếp dân cư do thiên tai hoặc các đối tượng khác cần sắp xếp.

(2) Quy mô thực hiện:

- Quy hoạch chi tiết bố trí dân cư 1.200 thôn; bố trí, sắp xếp đến năm 2030 tổng số 14.400 hộ; trong đó, số đã xác định đến nay cần di chuyển khỏi vùng thiên tai khoảng 4.000 hộ; hộ phát sinh theo mức tăng dân số tự nhiên so hiện nay đến năm 2025 là 6.400 hộ và đến năm 2030 khoảng khoảng 13.100 hộ.

- Trong giai đoạn 2021-2025 phấn đấu hoàn thành việc quy hoạch chi tiết và thực hiện sắp xếp 4.000 hộ đã xác định cần di chuyển đến thời điểm hiện nay.

- Phấn đấu tối thiểu thu ngân sách 1 tỷ đồng/năm/xã từ việc khai thác quỹ đất tạo ra qua sắp xếp dân cư.

(3) Phương án triển khai:

Tiến hành rà soát toàn bộ các khu dân cư vùng nông thôn (về quy hoạch và hiện trạng dân cư) đ đánh giá về thực trạng dân nông thôn từ đó xác định, tng hợp nhu cầu số hộ cần di chuyển. Từ đó lập quy hoạch chi tiết cho các đim dân cư hiện hữu đủ điều kiện quy hoạch dân cư tập trung và quy hoạch các đim dân cư tập trung mới cho giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.

Việc xác định đối tượng cần di chuyển theo tiêu chí, điều kiện: (1) có nguy cơ ảnh hưởng do thiên tai, (2) số hộ ở phân tán (dưới 10 hộ), có cự ly cách trung tâm thôn (trên 1,5km), (3) điều kiện về hạ tầng (thiếu công trình giao thông được cứng hóa, cấp điện, cấp nước sinh hoạt tập trung...), (4) quỹ đất tạo ra từ việc di chuyển dân cư (diện tích trên 5 ha). Đối tượng hộ di chuyển được phân loại hộ cần di chuyển do nguy cơ thiên tai, hộ di chuyển khỏi khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; di chuyn do điều kiện sản xuất, đời sống đặc biệt khó khăn; di chuyển sắp xếp dân cư biên giới.

Việc b trí quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư tập trung mới cần xem xét đến các tiêu chí: (1) Quy mô số hộ sắp xếp tối thiểu 30 hộ đối với thôn biên giới, tối thiểu 50 hộ đối với thôn có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, tối thiểu 100 hộ đối với các thôn khác; (2) Điều kiện về ở, đất, đất sản xuất xuất; (3) điều kiện về đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu (đảm bảo suất đầu tư điểm dân cư mới không quá 500 triệu đồng/hộ).

(4) Xây dựng cơ chế hỗ trợ và quản lý thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn:

- Giao trách nhiệm cấp huyện bố trí kinh phí công tác quy hoạch (hình thức khoán gọn theo diện tích hoặc điểm dân cư được quy hoạch cho các cơ quan đơn vị chức năng của cấp huyện thực hiện);

- Đối với di chuyển sắp xếp xen ghép: Hỗ trợ theo quy định hiện hành về thực hiện Chương trình bố trí lại dân cư.

- Đi với đầu tư xây dựng điểm dân cư mới: Hỗ trợ khoán gọn hạng mục san tạo mặt bằng dân cư; đường giao thông nông thôn để cấp xã tổ chức thực hiện; Các hạng mục đầu tư khác hỗ trợ theo cơ chế hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng vùng nông thôn thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới.

- Xây dựng cơ chế, mức thu tiền sử dụng đất theo các nhóm đối tượng được bố trí, sắp xếp đến điểm dân cư tập trung: Hộ di chuyển do ảnh hưởng bởi thiên tai, hộ di chuyn do ở phân tán, hộ di chuyển do tách hộ, hộ khác có nhu cầu đến ở khu dân cư mới.

- V phân cp quản lý: Sở Giao thông vận tải - Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các địa phương trong tỉnh, tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế quản lý các điểm dân cư nông thôn; UBND cấp huyện t chức lập, phê duyệt quy hoạch theo hướng đơn giản hóa thủ tục (về công tác khảo sát, xin ý kiến Nhân dân, thỏa thuận, số lượng bản vẽ...).

(5) Nguồn kinh phí thực hiện:

- Lồng ghép thực hiện nhiệm vụ này trong Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG Phát triển kinh tế xã hội vùng đng bào dân tộc thiu số, miền núi giai đoạn 2021-2030.

- Lồng ghép ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, sắp xếp dân cư nông thôn.

(6) Quy chế quản lý:

UBND tnh giao các sở, ngành tham mưu xây dựng quy chế quản lý đối với các đim dân cư nông thôn đã có quy hoạch, đảm bảo việc triển khai thực hiện sp xếp dân cư theo đúng quy hoạch được duyệt, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nông thôn.

6. Phát triển các vùng và khu kinh tế

Phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, từng địa phương, phát triển các vùng kinh tế động lực thành phố Lào Cai, Khu Kinh tế cửa khẩu, Khu Du lịch quốc gia, Khu Công nghiệp tạo nguồn lực và sức lan tỏa; phát triển sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, có trình độ công nghệ và giá trị gia tăng cao. Tập trung ưu tiên phát triển các vùng còn nhiều khó khăn, huyện nghèo, xã nghèo.

Đẩy mạnh liên kết kinh tế với các tỉnh với vai trò Lào Cai là trung tâm kinh tế, văn hóa, đối ngoại của khu vực, là cầu nối trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Xây dựng và khai thác lợi thế phát triển Khu hợp tác kinh tế biên giới Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc).

7. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Nghiêm túc triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; các nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; công bố công khai, rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử và các điểm quy hoạch để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân.

Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh, trong đó, chú trọng các chính sách thu hút đầu tư hợp lý đ khai thác các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa khu, nông nghiệp công nghệ cao...

Tăng cường huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đã huy động được; lồng ghép các nguồn vốn linh hoạt để thực hiện dự án đúng quy định và hiệu quả. Chủ động, tích cực vận động vốn ODA để xây dựng hạ tầng đô thị, giảm nghèo, nông thôn mới, xử lý ô nhiễm môi trường. Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (chủ yếu tăng thu nội địa); đy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh... Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển. Tạo thuận lợi để cho các tập đoàn, nhà đầu tư thực hiện các dự án lớn trên địa bàn. Tích cực tạo quỹ đất “sạch” phục vụ cho các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, giao thông, khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, khu du lịch... Tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá, xúc tiến đu tư. Tiếp tục thu hút các ngun vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư năng động, thông thoáng, công khai, minh bạch. Tăng cường đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án đầu tư quy mô lớn. Tăng cường các biện pháp để thu hút vốn FDI, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài làm nền tảng thu hút đầu tư.

Tiếp tục phát trin kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, tạo động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; góp phần vào tăng thu ngân sách cho địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động; tích cực tham gia vào các hoạt động tiến bộ, công bằng xã hội.

Hỗ trợ phát triển HTX gắn với Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; ưu tiên xã phấn đấu hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình. Tập trung hỗ trợ đầu tư cho các HTX hoạt động theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương.

8. Phát triển văn hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội

Tiếp tục đu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở: Tập trung đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở: Nhà thi đấu, sân vận động, trung tâm văn hóa, nhà hoạt động thanh thiếu niên tỉnh; nhà thiếu nhi, thiết chế văn hóa, th thao huyện; nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, bản. Ưu tiên quỹ đất, khuyến khích xã hội hóa xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao; đầu tư xây dựng công trình văn hóa lớn, mang dấu ấn, thương hiệu của Lào Cai tại thành ph Lào Cai, thị xã Sa Pa. Phấn đấu đến năm 2025, 100% các xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt chuẩn.

Xây dựng và phát trin văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát trin bền vững ca tỉnh: Phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của các dân tộc và con người Lào Cai trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quc tế; nâng cao th lực, tầm vóc, trí tuệ người Lào Cai, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống. Thực hiện các giải pháp đồng bộ ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tiêu cực xã hội, tệ nạn xã hội; nâng cao ý thức, kỷ cương chấp hành pháp luật của người dân. Tạo môi trường và điều kiện để con người Lào Cai, đặc biệt là thế hệ trẻ phát triển toàn diện.

Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Duy trì thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc. Phát trin ngành dịch vụ văn hóa, sản phẩm văn hóa lành mạnh, bản sắc; gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch góp phần đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, gi gìn tài nguyên văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đông đảo các tầng lớp Nhân dân.

Chú trọng phát hiện, tuyển chọn, đào tạo tài năng trên các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, th dục, thể thao. Khuyến khích sáng tạo, sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao.

Tạo chuyn biến mạnh mẽ v xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể. Thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân. Xây dựng văn hóa công vụ, văn hóa lãnh đạo, quản lý, tăng cường xây dựng nếp sống văn hóa trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, xây dựng đô thị văn minh.

Giảm nghèo, giải quyết việc làm; thực hiện các chương trình phát triển kinh tế gn với giải quyết việc làm: Trin khai đng bộ các chương trình, giải pháp giảm nghèo, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững, ưu tiên giảm nghèo thu nhập và vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 3%-5%.

Trin khai hiệu quả Đ án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ trên địa bàn. Rà soát, điu chỉnh, bsung các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho hộ nghèo, cận nghèo theo hướng tạo cơ hội cho mọi người dân, nht là nhóm yếu thế hòa nhập, tiếp cận các nguồn lực phát trin và thụ hưởng các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Tuyên truyền, động viên, phát huy nội lực, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tích cực lao động, sản xuất, chủ động thay đổi tập quán canh tác, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng mong mới vào sản xuất.

Chuyển đi cơ cấu lao động tích ứng với cơ cấu kinh tế, nâng dần tỷ trọng lao động khu vực chính thức. Thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với tạo việc làm, giải quyết việc làm, quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên thuộc hộ nghèo, lao động thuộc hộ tái định cư, lao động nông nghiệp chuyn đổi ngh do quá trình đô thị hóa. Sử dụng hiệu quả Quỹ quc gia tạo việc làm, mở rộng hợp tác xuất khu lao động.

Thc hiện chính sách xã hội và giải quyết các vn đ xã hội: Thực hiện tốt chính sách bảo him xã hội, bảo him y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Trợ giúp và cứu trợ xã hội kịp thời, bảo vệ, giúp đ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương bảo đảm quyền được an sinh. Phấn đấu bao phủ bảo him y tế toàn dân.

Huy động mọi ngun lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo đời sng vật cht và tinh thn của người có công và gia đình người có công; khuyến khích các đi tượng này tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật cht, tinh thn, có mức sống ổn định.

Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện đa dạng hoạt động công tác xã hội, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với thanh, thiếu niên về tác hại của ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Đ cao trách nhiệm của gia đình và chính quyền, đoàn thể cơ sở trong quản lý, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng xã hội. Phấn đấu duy trì tỷ lệ 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; t chức cai nghiện bằng các hình thức cho 80-90% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, điều trị bằng thuốc thay thế chiếm 70% trở lên; chủ động phòng chống nạn mua bán người qua biên giới.

Bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe Nhân dân, làm tốt công tác dân s: Phát triển hệ thống y tế phù hp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến. Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám, điều trị bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa và liên kết công - tư đầu tư trong lĩnh vực y tế. Khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng các nhu cầu dịch vụ y tế tự nguyện của Nhân dân. Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh gắn với đổi mới, củng cố y tế cơ sở.

Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên y tế. Thu hút cán bộ y tế, nhất là bác sỹ về công tác tại vùng cao, vùng khó khăn. Đổi mới hệ thống quản lý, cơ chế hoạt động, quản lý v tài chính, nhân lực của các cơ sở y tế công, từng bước áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và bảo đảm công bng trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các phòng khám, trung tâm tư vấn sức khỏe, mô hình “bác sĩ gia đình”, các cơ sở điều dưỡng tư nhân.

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dược phẩm, sản xuất dược liệu có thế mạnh và dịch vụ y tế du lịch. Phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên về khí hậu, thổ nhưỡng và kinh nghiệm dùng thuốc nam chữa bệnh của đồng bào dân tộc, đy mạnh phát triển y dược học cổ truyền để trở thành mũi nhọn trong phát triển hệ thống y tế nhất là y tế ngoài công lập.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số, hướng tới mục tiêu dân số và phát triển. Thực hiện giảm sinh và duy trì mức sinh thay thế. Tăng cường truyền thông giáo dục để giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tập trung cho vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần nâng cao chất lượng dân số và có cơ cấu, quy mô dân số hợp lý.

Hoàn thành Khối nhà kỹ thuật và điều trị nội trú BVĐK tỉnh; xây mới BVĐK huyện Mường Khương, Văn Bàn; nâng cấp BVĐK huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát...

9. Phát triển thông tin và truyền thông, thực hiện chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

- Phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phục vụ người dân, xã hội. Phát trin hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, kết nối liên thông, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao an toàn, an ninh mạng. Cung cấp dữ liệu mở, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận, khai thác nguồn tài nguyên số. Đến năm 2025 cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông, đồng bộ.

- Phát trin hệ thông báo chí chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ đa phương tiện. Tăng cường cơ sở vật chất hệ thống thông tin cơ sở; ng dụng, đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình thông tin, truyn thông nhằm thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ thông tin của Nhân dân giữa các vùng, min, đáp ứng yêu cu cung cấp, trao đi thông tin của xã hội, quyền tiếp cận thông tin của Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận xã hội.

10. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Quản lý đất đai, tài nguyên: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện điều tra cơ bản, kim kê, đánh giá, đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng hằng năm. Tăng cường kỷ cương quản lý đất đai, công khai quy hoạch sử dụng đất, quy trình giao đất, cho thuê đất, đấu giá, cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất. Tập trung giải quyết dứt đim tình trạng chồng lấn đất đai, tranh chp đất đai, sử dụng đất sai mục đích. Phát triển lành mạnh thị trường đất, khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển, ngăn chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí; sử dụng hợp lý đất đô thị phục vụ cho mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất công cộng, đất ở dân cư. Chú trọng thị trường đt nông nghiệp, nâng cao hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp.

Xây dựng cơ sở d liệu về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước của tỉnh. Khai thác, sử dụng hp lý, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, nâng cao giá trị, hiệu quả khai thác, chế biến sâu khoáng sản; thực hiện cấp giấy phép khai thác thông qua hình thức đấu giá quyn khai thác khoáng sản. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên, các doanh nghiệp kinh doanh dựa nhiều vào tài nguyên, kịp thi ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.

Bảo vệ môi trường: Nâng cao năng lực giám sát về môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo đảm các quy hoạch, đề án, dự án phát triển phải đáp ứng yêu cu về bảo vệ môi trường. Kiểm soát ô nhiễm môi trường, khắc phục cơ bản tình trạng hủy hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tập trung xử lý môi trường khu công nghiệp Tằng Loỏng. Rà soát, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chuyển đổi công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, các dự án san tạo mặt bằng, khai thác rừng.

Cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân. Đy mạnh phong trào vệ sinh môi trường khu vực nông thôn, vùng khó khăn gn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Cơ bản thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt.

Chủ động ứng phó với biến đi khí hậu: Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ rủi ro thiên tai, khí hậu theo các kịch bản. Phát triển mạng lưới quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn đ cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu: Đầu tư kè sông suối chống sạt lở đất; bảo đảm an toàn hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện; đy mạnh trồng rừng, bảo vệ rng; ứng dụng khoa học công nghệ về bảo tn ngun gen và các ging loài có khả năng bị tuyệt chủng ở khu bảo tồn, rừng đặc dụng.

Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương; bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ nặng nề của biến đổi khí hậu.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức, chủ động phòng tránh và hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất và sự biến đổi bất lợi của môi trường. Tích cực hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đi khí hậu.

11. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chính quyền điện tử

Kiện toàn t chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách hành chính: Sắp xếp t chức bộ máy của Đảng và hệ thng chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần các nghị quyết Trung ương 6 khóa XII, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Sáp nhập các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo lộ trình; khuyến khích sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có điều kiện.

Đy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan đảng đồng bộ với các cơ quan nhà nước, đoàn thể. Xây dựng t chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo hướng tinh gọn; quản lý biên chế theo vị trí việc làm. Chú trọng xây dựng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời đảm bảo cân đối tỷ lệ người địa phương, cán bộ nữ. Tăng cường bồi dưng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chun chức danh lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức. Đ cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thng nht, kết ni liên thông và đồng bộ.

12. Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Kiên quyết đu tranh phòng, chng tham nhũng, lãng phí: Quán triệt, nâng cao nhận thức trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị để chủ động phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, t chức đảng, chính quyền, người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đại biểu dân cử, Mặt trận T quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân và cơ quan truyền thông, báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để nâng cao hiệu quả phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí.

Bảo đảm nguyên tc mọi công dân đu bình đng trước pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời, chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không để xảy ra oan, sai, không có vùng cấm. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật, bất kể là ai, ở vị trí công tác nào, đã nghỉ hưu hay còn đương nhiệm.

13. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Tăng cường quc phòng: Trin khai thực hiện toàn diện, đng bộ, hiệu quả đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác quốc phòng; trọng tâm là Chiến lược quốc phòng, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược bảo vệ Tquốc trong tình hình mới... Tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng tỉnh Lào Cai thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng thành phố, các huyện, xã biên giới vững mạnh về mọi mặt; làm tt công tác quản lý biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; xây dựng thế trận quc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc.

Xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới quc gia đồng bộ gồm lực lượng chuyên trách, nòng cốt và toàn dân.

Bảo vệ an ninh quốc gia: Thực hiện hiệu quả đường lối lãnh đạo của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia, trọng tâm là Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược an ninh mạng... kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, tạo môi trường n định, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” kết hợp với phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh th, an ninh biên giới quốc gia”. Xây dựng thế trận an ninh Nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, phát huy hiệu quả “Thế trận lòng dân” làm nền tảng sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, hoạt động tình báo, gián điệp. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trong vùng dân tộc thiểu số, trên lĩnh vực tôn giáo, đấu tranh làm thất bại âm mưu thành lập “Nhà nước riêng”, hoạt động tuyên truyền tôn giáo trái pháp luật, ngăn chặn sự phát triển của các tà đạo, đạo lạ; chủ động giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở, từ khi mới phát sinh, không để các thế lực thù địch lợi dụng, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.

Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo vệ an ninh kinh tế trong thời kỳ hội nhập; đảm bảo an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh mạng trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện quan trọng, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: Chủ động triển khai các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện các Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa và đấu tranh kiên quyết, hiệu quả, kim chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật; triệt phá, xóa các , nhóm tội phạm, tụ điểm, địa bàn phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội. Xây dựng địa bàn an ninh trật tự tại các khu du lịch, đô thị; tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác phòng chống tội phạm trên biên giới.

Tăng cường tiềm lực an ninh, xây dựng lực lượng Công an Nhân dân tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng trị an cơ sở, bảo vệ dân ph, công an xã chính quy đáp ứng yêu cu công tác trong tình hình mới.

14. Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa bình, hữu nghị, ổn định và thuận lợi để phát triển

Đi ngoại và hợp tác quốc tế: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đi ngoại. Kết hp hài hòa giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao Nhân dân. Tăng cường các hoạt động đối ngoại, trong đó xác định hp tác, đi ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa và quản lý biên giới lãnh th là trọng tâm; xây dựng Lào Cai trở thành địa bàn quan trọng v hp tác và giao lưu kinh tế quốc tế của vùng và cả nước.

Mở rộng và đưa các quan hệ hợp tác đối ngoại đi vào chiều sâu. Củng cố và phát trin hp tác hu nghị toàn diện với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); chú trọng hợp tác khai thác hiệu quả thế mạnh về kinh tế cửa khẩu; thúc đẩy mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tỉnh vùng Tây Nam, Trung Quốc. Tăng cường hoạt động giao lưu hữu nghị giữa Nhân dân biên giới hai tỉnh Lào Cai (Việt Nam) - Vân Nam (Trung Quốc), cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến công tác quản lý biên giới, lãnh thổ, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị. Làm sâu sắc hơn và thực hiện có hiệu quả, thực chất các thỏa thuận hợp tác với các tỉnh, thành phố, các tổ chức trong nước, các địa phương, vùng lãnh th ngoài nước, các tổ chức quốc tế; thực hiện tốt cam kết với các đối tác, hợp tác, cùng phát triển.

Kiện toàn và bổ sung đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách đối ngoại giỏi chuyên môn, tinh thông ngoại ngữ, có khả năng xử lý tình huống đối ngoại độc lập đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại trong tình hình mới.

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, tạo đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch nhằm thống nhất trong quản lý nhà nước, hiệu quả trong sử dụng nguồn lực; minh bạch và nâng cao vai trò của cộng đồng

Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo đúng quy hoạch quốc gia, chiến lược quc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; đng thời phù hp với khả năng huy động nguồn lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương, các nguồn lực từ bên ngoài; liên kết với các vùng trong cả nước; đảm bảo tính Nhân dân, sự tham gia của các cơ quan, t chức, cộng đồng, cá nhân.

Căn cứ những quy hoạch đã được phê duyệt, chủ động xây dựng các dự án, công bố công khai, rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử và các điểm quy hoạch, để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ chức phi chính phủ; đồng thời trong quá trình triển khai phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch; kịp thời phát hiện và xử lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy hoạch.

3. Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh; trong đó, chú trọng các chính sách thu hút đầu tư hợp lý để khai thác các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa khấu, nông nghiệp ôn đới... và các cơ chế, chính sách thực hiện các đề án trọng tâm giai đoạn 2021-2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động; cân đối, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý

Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kim tra, giám sát đi với các hoạt động đu tư. Công khai, minh bạch các hoạt động đầu tư. Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát loại bỏ các nhà thầu có năng lực kém.

Sử dụng có hiệu quả các ngun vn nhà nước đã huy động được; lồng ghép các ngun vn linh hoạt để thực hiện dự án đúng quy định và hiệu quả: Lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, vốn vay tín dụng, vốn Nhân dân... để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bn vng, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng lớn trên địa bàn.

Rà soát, ưu tiên thanh toán vốn cho các công trình hoàn thành, công trình xây dựng cơ bản còn dở dang. Nâng cao chất lượng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để đẩy nhanh thi công các công trình đầu tư trên địa bàn. Riêng đối với nguồn vốn ODA, cùng với việc triển khai thực hiện các dự án đã cam kết với các nhà tài trợ, cần tiếp tục chủ động, tích cực vận động các nhà tài trợ khác, chủ yếu tập trung cho xây dựng hạ tầng đô thị, giảm nghèo, nông thôn mới, xử lý ô nhiễm tại các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện Đ án "Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025" làm cơ sở cho các cấp, ngành triển khai thực hiện các hoạt động xây dựng, đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn.

Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (chủ yếu tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh... Nghiên cứu, ban hành chính sách thu đóng góp của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản để huy động nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng khu vực khai thác, chế biến khoáng sản và phục hồi lại môi trường sau khai thác khoáng sản. Sửa đi, b sung cơ chế, chính sách của tỉnh về khai thác nguồn lực từ đất đai cho phù hợp với Luật Đất đai theo hướng đảm bảo vừa tạo quỹ đất vừa có kế hoạch dài hạn trong việc huy động nguồn lực từ đất theo sát giá thị trường, góp phần hình thành thị trường bất động sản được tổ chức, quản lý hiệu quả. Đồng thời tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo hình thc đấu giá đ tăng ngun thu từ đt đai, sử dụng đt có hiệu quả. Đẩy mạnh triển khai sp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước (đặc biệt là đối với các trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tại khu đô thị Lào Cai cũ); thực hiện bán, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.

Thực hiện các giải pháp đy mạnh xã hội hóa đu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao...

5. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính; củng cố an ninh, quốc phòng

Thực hiện phân cp hp lý về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực giữa tỉnh, các sở, ngành và địa phương trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn, trách nhiệm của từng cp, từng cơ quan trong hệ thống t chức hành chính nhà nước, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất. Mục tiêu chính là nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, khai thác ti đa tim năng, lợi thế, nguồn lực của các địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực, đáp ng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng quyền điện tử và hội nhập quc tế; là một trong những tiền đề quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai đề ra.

Củng cố bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành, cá nhân. Thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, biên chế, số lượng và đối tượng cần thực hiện chính sách tinh giản biên chế đi với từng cơ quan, đơn vị. Xây dựng Đ án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Nâng cao hiệu quả công tác phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính chuyên nghiệp ca bộ máy chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.

Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đi mới công tác cán bộ. Mở rộng phân cấp quản lý cho cơ sở và tăng cường kim tra, giám sát, đảm bảo t chức quản lý khoa học và hiệu quả. Nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số PAPI, chỉ số DDCI. Giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra.

6. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước, với các quốc gia để cùng phát triển

Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại. Nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,...; duy trì mối quan hệ, thường xuyên trao đi các vn đ mà hai bên cùng quan tâm, đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu. Thực hiện có hiệu quả các cam kết hp tác với các vùng lãnh th, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ.

Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành ph trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh biên giới phía Bắc với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và các tỉnh lân cận trong các tuyến du lịch kết ni với tỉnh. Đy mạnh hợp tác với các tập đoàn kinh tế, t chức tín dụng nhằm khai thác tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển trên địa bàn.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai được duyệt, UBND tỉnh ban hành chương tnh hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai.

2. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; 18 đề án trọng tâm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai, các cấp, các ngành, huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức trin khai thực hiện. Các sở, ngành chủ động đề xut các cơ chế, chính sách để thực hiện Kế hoạch, Chương trình hành động đạt kết quả cao; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, Chương trình hành động, đề án tạo sự chuyển biến thực sự, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025./.

 


Nơi nhận:
- Thtướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, ngành Trung ương;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- VP: TU, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng - Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH tnh, Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, các CV, TH2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trịnh Xuân Trường

 

 

 



[1] Năm 2021 là 9.500 tỷ đồng, năm 2022 là 10.200 tỷ đồng, năm 2023 là 12.200 tỷ đồng, năm 2024 là 13.600 tỷ đồng, năm 2025 là 15.500 tỷ đồng

[2] Năm 2021 là 13.704 tỷ đồng, năm 2022 là 12.245 tỷ đồng, năm 2023 là 13.782 tỷ đồng, năm 2024 là 14.751 tỷ đồng, năm 2025 là 16.146 t đồng.

[3] Năm 2021 là 13.789 tỷ đồng, năm 2022 là 12.471 tỷ đồng, năm 2023 là 14.138 t đồng, năm 2024 là 14.975 tỷ đồng, năm 2025 là 16.325 tỷ đồng.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 351/KH-UBND ngày 31/12/2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.861

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.236.93
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!