ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
351/KH-UBND
|
Lào Cai,
ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai như sau:
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Trên thế giới, đại dịch
COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện
nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng; chủ nghĩa bảo
hộ mậu dịch, xung đột thương mại gia tăng. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh
thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực
ngày càng quyết liệt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh
năng lượng, an ninh mạng, an ninh nguồn nước, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tranh chấp
chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền
biển, đảo diễn
ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Song hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ,
hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, toàn cầu hóa được đẩy mạnh, hội nhập
quốc tế ngày một sâu rộng. Khoa học công nghệ có những tiến bộ, đột phá, trong
đó có cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ tạo ra cả thời
cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.
Trong nước, nền kinh tế Việt Nam có
độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng
nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội;
bên cạnh đó uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao; kinh tế Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới; Việc thông qua ký kết Hiệp định thương mại tự do
(EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) mở ra cơ hội lớn cho phát triển sản xuất
hướng tới xuất khẩu ở trong nước.
Dự báo tăng trưởng kinh tế nước ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên. Khoảng cách
giàu - nghèo, phân hóa xã hội có xu hướng
gia tăng.
Trong tỉnh, năm 2021 tỉnh
Lào Cai kỷ niệm 30 năm tái lập; thành tựu phát triển kinh tế - xã hội 30 năm
qua khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai trong khu vực
Tây Bắc và trên
hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được
khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiều dự án trọng
điểm về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông,
đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại tiếp tục được đầu tư; khu du
lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành
phố Lào Cai ngày càng hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng
và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát
triển khu vực vùng núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Giai đoạn 2021-2025 là giai đoạn triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, 18 đề án trọng
tâm của Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025; đây là nhiệm kỳ
tỉnh xác định 02 lĩnh vực đột phá chiến lược là 1) Phát triển kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội, ưu tiên phát triển các công
trình giao thông trọng điểm, hạ tầng đô thị lớn;
chú trọng phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông (hạ tầng số); (2) Phát
triển du lịch, dịch vụ, trong đó
tập trung khu du lịch thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Y Tý (huyện Bát
Xát); du lịch cộng đồng và các sản phẩm du lịch bản sắc; dịch vụ
chất lượng cao, hiện đại. Chú trọng dịch vụ phục vụ
thúc đẩy nhanh tăng
trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển ngành thương mại tỉnh
Lào Cai theo hướng hiện đại.
Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh còn nghèo,
thiếu nguồn nhân lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn, trực
tiếp, gay gắt hơn; thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao. An
ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp; đô
thị phát triển mạnh, trật tự an toàn xã hội đặt ra nhiều thách thức. Đại dịch
COVID-19 đã và đang tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
dự kiến vẫn còn kéo dài; trong khi đó Lào Cai là tỉnh phát triển du lịch, tỉnh
biên giới do đó còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây, nhiễm dịch.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực;
trong đó tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách là vốn mồi để khai
thác tối đa các nguồn vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế; khai thác, phát
huy tiềm năng, lợi thế cho phát triển, trong đó phát triển công nghiệp
là nền tảng quan
trọng; phát triển thương mại
- du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông
thôn mới là trọng tâm. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm
nghèo bền vững, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,
thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phục
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ môi trường bền vững. Giữ vững ổn định chính
trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, xây dựng biên
giới hòa bình, hữu
nghị và hợp tác. Xây dựng Lào Cai phát triển toàn diện trở thành trung tâm, cầu
nối giao thương kinh tế, đối ngoại giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây
Nam - Trung Quốc; đến năm 2025 Lào Cai thành tỉnh phát triển của vùng trung du
và miền núi phía Bắc.
III. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 10%/năm; GRDP bình quân đầu người: 126 triệu
đồng/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm 10,5%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 45%; Dịch vụ chiếm 44,5%.
(3) Thu nhập bình quân đầu người: 72
triệu đồng/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả
giai đoạn 2021-2025: 265.000 tỷ đồng.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn năm cuối kỳ: 15.500 tỷ đồng, bảo đảm cân đối chi thường xuyên.
(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất
canh tác năm cuối kỳ: 100 triệu đồng.
(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
2010) năm cuối kỳ trên 60.000 tỷ đồng.
(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa
bàn năm cuối kỳ: 10 triệu lượt; doanh thu du lịch năm cuối kỳ trên 44.750 tỷ đồng.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh
thu dịch vụ năm cuối kỳ: 52.500 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu:
10 tỷ USD.
(10) Tỷ lệ đô thị hóa năm cuối kỳ:
36%.
(11) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
năm cuối kỳ là 63% tổng số xã trên địa bàn (80/127 xã); 02 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới.
(12) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện
lưới quốc gia năm cuối kỳ: 98%.
2. Về xã hội
(13) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia năm cuối kỳ: 68%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT
và tương đương năm cuối kỳ: 80%.
(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân năm
cuối kỳ đạt 46,5 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân năm cuối kỳ đạt 15 bác
sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể chiều cao trên tuổi năm cuối kỳ còn dưới
26,7 %, thể cân nặng trên tuổi năm cuối kỳ còn dưới 13%.
(15) Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên dưới năm cuối kỳ 1,2%.
(16) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều bình
quân hàng năm đạt 3-5%/năm.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm cuối
kỳ đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ năm cuối kỳ đạt 32%;
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp năm cuối kỳ dưới 55,3%; tỷ lệ thất
nghiệp năm cuối kỳ dưới 1,2%.
(18) Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hóa năm cuối kỳ
đạt 86%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm cuối kỳ
đạt 80%.
3. Về môi trường
(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm cuối kỳ:
60%.
(20) Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt
tại các đô thị năm cuối kỳ đạt 95%; Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu
dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý năm cuối kỳ: 80%.
4. Các lĩnh vực khác
(21) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 năm cuối kỳ đạt 80%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ thủ tục hành chính của tỉnh năm cuối kỳ đạt 50%.
(22) Hàng năm tỷ lệ các xã phường, thị
trấn đạt xuất sắc trong thực
hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt trên 80%; Tỷ lệ giải quyết
các vụ án đạt trên 90%. Tỷ lệ giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí (số vụ, số
người chết, số người bị thương) bình quân trên 5%/năm.
(23) Tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo
được thẩm tra, xác minh, kết luận và ban hành quyết định giải quyết trong thời
hạn quy định cấp tỉnh đạt trên 95%; cấp huyện đạt trên 90% và cấp xã đạt trên
80%.
(Có Biểu chi tiết kèm theo)
IV. MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN
1. Về dân số,
lao động và việc làm
1.1. Dự báo dân số lao động đến năm
2025
- Dự báo dân số của Lào Cai đến hết
năm 2025 là 812.063 người, trong đó nữ chiếm 49,8%, gồm 25 dân tộc anh em, trong đó dân
tộc thiểu số chiếm trên 67%; Dân số khu vực nông thôn là 621.228 người, chiếm
76,49%, thành thị chiếm 23,51%.
- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên là 499.731 người. Trung bình mỗi năm, toàn tỉnh có trên 10 nghìn người bước
vào độ tuổi lao động.
- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên tham gia hoạt động kinh tế là 494.102 người; trong đó, tỷ lệ lao động lĩnh
vực nông nghiệp giảm xuống còn 55,3%; Công nghiệp xây dựng tăng lên 18,67%; Dịch
vụ tăng lên 26,03%.
1.2. Nhu cầu sử dụng lao động
Đến năm 2025 các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
sử dụng 90.000 lao động, tạo việc làm tăng thêm cho 20.000 lao động so với năm
2020 (bình quân mỗi năm tăng 4.000 lao động), đây là cơ sở phục vụ chuyển dịch cơ cấu
lao động.
Trong giai đoạn 2021-2025 toàn tỉnh sẽ
tạo việc làm tăng thêm cho 61.000 lao động, trong đó có 37.000 lao động là người
dân tộc thiểu số, 27.450 lao động là nữ được tạo việc làm; 8.000 lao động được
vay vốn Quỹ quốc gia tạo việc làm; đưa 2.000 đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; 3.000 lao động qua biên giới làm việc theo hợp đồng; chuyển dịch cơ cấu
việc làm từ các hoạt động nông nghiệp và khai thác khoáng sản sang các ngành
công nghiệp và dịch vụ tạo giá trị tăng thêm cao hơn.
Tập trung đào tạo mới; đào tạo, bồi dưỡng
lại cho khoảng 58.000 lao động có trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và đất nước,
trong đó: trình độ cao đẳng khoảng: 4.500 người; trung cấp khoảng: 15.000
người; sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng: 38.500 người.
2. Về vốn đầu
tư phát triển
2.1. Tổng huy động vốn đầu tư toàn
xã hội:
Huy động tống vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 là 265.000
tỷ đồng, tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2016-2020 (bình quân tăng
5-6%/năm). Trong đó:
(1) Vốn Nhà nước: 45.000 tỷ đồng,
gồm:
+ Vốn NSNN: 36.730 tỷ đồng (gồm: (1) Vốn NSĐP:
19.380 tỷ đồng; (2) Vốn NSTW: 17.350
tỷ đồng).
+ Nguồn TPCP: 1.000 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn ODA: 3.908 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại
NGO: 262 tỷ đồng.
+ Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:
2.500 tỷ đồng.
+ Vốn huy động của các doanh nghiệp nhà nước:
600 tỷ đồng.
(2) Vốn ngoài Nhà
nước:
215.000 tỷ đồng, bao gồm:
+ Vốn FDI: 710 tỷ đồng.
+ Vốn huy động đầu tư của tư nhân và
dân cư (gồm cả vay tín dụng thương mại): 219.290 tỷ đồng.
- Mục tiêu huy động theo ngành, lĩnh vực,
cụ thể:
+ Lĩnh vực kinh tế: 113.950 tỷ đồng,
chiếm 43%.
+ Lĩnh vực xã hội: 98.050 tỷ đồng, chiếm
37%.
+ Các lĩnh vực còn lại: 53.000 tỷ đồng,
chiếm 20%.
2.2. Cân đối đầu tư cho
các ngành, lĩnh vực: Với khả năng
huy động vốn như trên, sẽ
cân đối, bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực kinh tế: 113.950 tỷ đồng,
chiếm 43% tổng nguồn vốn huy động.
- Lĩnh vực xã hội: 98.050 tỷ đồng,
chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động.
- Các lĩnh vực khác: 53.000 tỷ đồng,
chiếm 20%.
2.3. Về định hướng
sử dụng vốn đầu tư
- Thu hút đầu tư phát triển mạng lưới
giao thông trọng điểm trên địa bàn, trong đó trọng tâm là phục vụ cho phát triển
ngành du lịch, logictis để đáp ứng giao lưu thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế: xây dựng
cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo đúng thiết kế và giai đoạn 2; Cảng hàng không Sa
Pa; cầu đường bộ qua sông Hồng trên biên giới Việt - Trung tại khu vực Bản Vược (huyện
Bát Xát); các tuyến đường kết nối từ đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai với các
trung tâm kinh tế, du lịch, công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tuyến đường sắt khổ
lồng 1,435m nối ga
Lào Cai (Việt Nam) với Trung Quốc; Quy hoạch tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Phấn đấu nâng cấp khoảng 203km đường Quốc lộ trên
địa bàn đạt tiêu chuẩn cấp IV trở lên,...
- Thu hút đầu tư các dự án ngoài NSNN
để khai thác các tiềm năng lợi thế riêng của địa phương, đặc biệt là du lịch, cửa
khẩu, chế biến khoáng sản, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao... nhất là tập
trung phát triển du lịch là ngành trọng tâm mũi nhọn chính của tỉnh:
Xây dựng khu du lịch quốc gia Sa Pa theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/9/2016.
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai (một
trong tám khu kinh tế cửa khẩu của cả nước được lựa
chọn để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số
1804/TTg-CN ngày 18/12/2020); mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu gắn liền với
phát triển thành phố Lào Cai là đô thị loại I; hình thành khu cửa khẩu quốc tế
“hạt nhân” với diện tích khoảng 11 km2 về phía Bát Xát đối diện khu
Bá Sái - Trung Quốc với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thu hút đầu tư kinh
doanh đẩy nhanh tăng
trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, dịch vụ cửa khẩu, du lịch, vui chơi giải trí;
logistics; sản xuất, gia công, chế biến; mậu dịch biên giới; tài chính quốc tế.
Phát triển các loại hình dịch vụ xuất nhập khẩu như: dịch vụ hải quan, thanh
toán quốc tế, bảo hiểm, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
- Từng bước xây dựng hoàn chỉnh mạng
lưới đô thị, phát triển đô thị theo mô hình có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
KTXH phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; có nền kiến trúc đô thị
tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát
triển KTXH tỉnh, vùng tỉnh và cả nước. Thúc đẩy mối liên kết phát triển giữa
các đô thị, giữa khu vực có tốc độ đô thị hóa cao với khu vực có tiềm năng phát triển;
giữa các khu chức năng đặc thù với từng đô thị. Trong đó tập trung phát triển
thành phố Lào Cai: Là đô thị trung tâm vùng Tây Bắc, đô thị giáp biên giới Việt
- Trung, là cầu nối quan trọng
của hành lang kinh tế Côn Minh
(Trung Quốc) với Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Đô thị Sa Pa: Là đô thị du lịch
tầm cỡ quốc gia và
quốc tế có vai trò hỗ trợ phát triển vùng; phía Tây của Lào Cai, được công nhận là Khu
du lịch quốc gia. Phát
triển Sa Pa được công nhận đô thị loại III trước năm 2025 gắn với thành lập
thành phố Sa Pa. Phấn đấu Sa Pa đạt đô thị loại II trước năm 2035....
- Đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, các chương
trình mục tiêu Quốc gia, nhất là chương
trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc
thiểu số miền núi; hàng năm tiếp tục dành 65-70% tổng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước đầu tư cho vùng
cao, vùng nông thôn, vùng biên giới (ưu tiên đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông
nông thôn) để góp phần giảm nghèo đa chiều.
3. Thu - chi
ngân sách nhà nước
3.1. Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn giai đoạn 2021-2025 kế hoạch là
61.000 tỷ đồng[1],
bao gồm:
a) Thu nội địa: Kế hoạch giai đoạn
2021-2025 là 47.500 tỷ đồng, (chiếm 77,9% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn); trong đó:
- Thu từ thuế, phí và thu khác (không
kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết): 36.740 tỷ đồng
- Thu tiền sử dụng đất: 10.550 tỷ đồng
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
210 tỷ đồng
b) Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu:
13.500 tỷ đồng (chiếm 22,13% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn)
3.2. Thu ngân sách địa
phương
Tổng thu ngân sách địa phương kế hoạch
giai đoạn 2021-2025 là 70.628 tỷ đồng[2],
bao gồm:
- Thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp: 44.462 tỷ đồng (chiếm 62,9% tổng thu NSĐP).
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương:
26.166 tỷ đồng (chiếm 37% tổng thu NSĐP).
3.3. Chi ngân sách địa
phương
Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025 là 71.698 tỷ đồng[3],
bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển giai đoạn
2021-2025 là 21.721 tỷ đồng, chiếm 30,9%. Chi đầu tư phát triển giai đoạn
2021-2025 tiếp tục tập trung cho công tác xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững,
đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện làm việc của các cơ quan đơn vị, xây dựng trường học,
cơ sở y tế,... đồng thời bố trí hợp lý nguồn lực để đầu tư các kết cấu hạ tầng
có tính chất tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Chi thường xuyên giai đoạn 2021-2025
là 41.910 tỷ đồng, chiếm 59,6%. Chi thường xuyên tập trung đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị; kinh phí thực hiện các chính sách chế
độ do Trung ương và địa phương ban hành; kinh phí thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an ninh - quốc phòng địa phương.
V. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Định hướng
về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Xây dựng mô hình tăng trưởng
kinh tế bền vững; GRDP bình quân trên 10%/năm, tiếp tục duy trì ở mức cao so với cả nước và
các tỉnh khác trong vùng trung du và miền núi phía Bắc
- Nâng cao GRDP bình quân đầu người đạt
và vượt mục tiêu Đại hội, ngang bằng với mức bình quân chung cả nước, đứng thứ 2
trong các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định
hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh: Giảm tỷ trọng; ngành nông lâm nghiệp;
tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; lựa chọn phát triển du lịch là
ngành kinh tế đột phá.
2. Lĩnh vực
kinh tế
2.1. Dịch vụ: phát triển mạnh khu vực
dịch vụ, thương mại, du lịch; trong đó phát triển du lịch thực
sự trở thành ngành kinh tế đột phá, tạo ra nhiều việc làm, đóng góp lớn
vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Đầu tư thực hiện quy hoạch Khu du lịch
Quốc gia Sa Pa đồng bộ với xây dựng thị xã Sa Pa đạt tiêu chí đô thị loại III;
hoàn chỉnh quy hoạch và đầu tư Khu du lịch tỉnh đối với thành phố Lào Cai, Bắc
Hà. Thực hiện quy hoạch và xây dựng khu du lịch Y Tý, huyện Bát Xát gắn với
nghiên cứu di chuyển Trung tâm hành chính huyện về Y Tý. Phát triển dịch vụ, sản
phẩm du lịch bản sắc, hấp dẫn. Tập trung phát triển các loại hình du lịch như:
nghỉ dưỡng, leo núi, văn hóa dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm
linh; xây dựng nét đẹp văn hóa truyền thống Lào Cai thành sản phẩm du lịch bản
sắc, độc đáo. Hỗ trợ phát triển các điểm du lịch cộng đồng lồng ghép
với xây dựng nông thôn mới. Đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ cao cấp, hiện đại, hấp
dẫn tại các địa bàn du lịch trọng điểm: Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, thành
phố Lào Cai. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa đặc trưng
của địa phương. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về du lịch; mở rộng
hợp tác kết nối du lịch với Vân Nam (Trung Quốc), khai thác lợi thế Cảng hàng
không Sa Pa khi hoàn thành để kết nối du lịch Sa Pa với các trung tâm du lịch lớn
trong nước và quốc tế. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt
động du lịch. Xây dựng thương hiệu các điểm đến du lịch an toàn, thân thiện và
văn minh.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại hiện đại, chất lượng cao ở đô thị, trung tâm du lịch; khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, mở rộng thị trường tại khu vực nông thôn, vùng
khó khăn bảo đảm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cung ứng mặt hàng thiết
yếu và đẩy mạnh thu mua sản phẩm cho nông dân. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương
mại. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát, giữ ổn định thị trường và tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội hằng năm là
16%.
Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, điểm
đột phá về kinh tế của tỉnh Lào Cai và các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc,
là một trong những trung tâm giao thương của khu vực ASEAN và vùng Tây Nam -
Trung Quốc. Triển khai xây dựng Khu hợp tác kinh tế biên giới Lào Cai - Hà Khẩu;
tập trung đầu tư khu cửa khẩu Kim Thành, Bản Vược làm hạt nhân phát triển của Khu
kinh tế cửa khẩu. Tiếp tục chú
trọng triển khai các giải pháp đơn giản hóa thủ tục thông quan hàng hóa, thu
hút doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào
Cai. Duy trì xuất siêu hàng hóa và nâng cao tỷ trọng xuất nhập khẩu hàng hóa
chính ngạch, đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định.
Phát triển mạnh dịch vụ chất lượng
cao, hiện đại nhất là các dịch vụ có lợi thế, dịch vụ công nghệ cao như: Viễn
thông, công nghệ thông tin, logistics, ngân hàng, tài chính, dịch vụ y tế, giáo
dục - đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao. Chú trọng dịch vụ đáp ứng
yêu cầu thúc đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển thương
mại theo hướng hiện đại.
Phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ vận tải; tăng năng lực vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông, đảm bảo vận
tải hàng hóa thiết yếu đến tận vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông, chú trọng tới các địa bàn vùng sâu,
vùng xa trên địa bàn tỉnh. Kích thích phát triển thị trường dịch vụ CNTT trên địa
bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp.
- Để đạt tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu năm
2025 đạt 10 tỷ USD; các yếu tố đảm bảo gồm:
+ Cơ bản đầu tư hoàn thiện hệ thống đường
giao thông gồm giai đoạn 2 đoạn cao tốc Yên Bái - Lào Cai với quy mô 4 làn xe
toàn tuyến để đảm bảo an toàn giao thông, đáp ứng nhu cầu vận tải của hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và triển khai xây
dựng đường sắt khổ lồng (khổ 1.000mm và khổ 1.435mm) từ
ga Lào Cai (Việt Nam) đến ga Hà Khẩu Bắc (Trung
Quốc), đầu tư đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hải Phòng để kết nối đồng bộ với
phía Trung Quốc).
+ Đầu tư hoàn thiện dự án cầu đường bộ
qua sông Hồng thuộc khu vực biên giới Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc)
và hình thành cửa khẩu song phương tại Bản Vược - Bát Xát nâng cao năng lực xuất
nhập khẩu hàng hóa lên gấp đôi hiện
nay.
- Triển khai hiệu quả Khu hợp
tác kinh tế qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại Lào Cai; Hình thành các cặp
chợ biên giới thúc đẩy giao thương
hàng hóa của cư dân biên giới.
- Phối hợp với phía Trung Quốc triển
khai các biện pháp thúc đẩy xuất nhập khẩu, tiện lợi hóa thông quan như: Xây dựng
cơ chế XNK qua cặp cửa khẩu Kim Thành - Bắc Sơn, cơ chế thường xuyên
trao đổi, hội đàm
tháo gỡ khó khăn
trong hoạt động XNK; hai bên tăng cường minh bạch hóa thông tin tại cửa khẩu.
2.2. Công nghiệp: là nền tảng quan
trọng phát triển bền vững, khai thác
hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương
Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp theo
hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng
công nghiệp khai thác. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025 tăng
bình quân trên 12%/năm. Xây dựng nền công nghiệp phát triển bền vững, chú
trọng phát triển hiệu quả chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp vật liệu,
công nghiệp phụ trợ; đồng thời, nghiên cứu, phát triển công nghiệp tạo việc làm
cho nhiều lao động như gia công, điện tử, may mặc...; chú trọng áp dụng công
nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo
vệ môi trường. Thúc đẩy đầu tư một số dự án công nghiệp lớn, chế biến sâu các sản
phẩm như: Dây cáp đồng, cán kéo thép, chế biến chất thải gyps, phốt pho đỏ,
phân bón giàu lân, phụ gia các loại,... để có các sản phẩm công nghiệp mới nhằm
nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp. Mở rộng công nghiệp chế biến lâm sản, dược
liệu, chè, hoa quả,... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án thủy điện đã được phê
duyệt phấn đấu đến năm 2025 đạt tổng công suất từ 1.350 - 1.400 MW.
Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, sắp xếp dân cư,
mở rộng quy hoạch khu công nghiệp Tằng Loỏng đáp ứng nhu cầu đầu tư các nhà máy
luyện kim, hóa chất theo quy hoạch của toàn tỉnh; thành lập mới 01 khu công
nghiệp phụ trợ; nâng cao hiệu suất sử dụng đất Khu công nghiệp Duyên Hải, Đông
Phố Mới. Hoàn thiện đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, mỗi huyện có ít
nhất một cụm tiểu thủ công nghiệp.
Xây dựng chiến lược phát triển công
nghiệp, công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp. Công nghiệp phụ trợ sản xuất
phụ kiện, nguyên liệu, cơ khí, sửa chữa phát triển đồng bộ với công nghiệp và
phát triển khu công nghiệp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách khuyến
khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ những lĩnh vực có thế mạnh gắn với
chế biến nông, lâm sản tạo ra sản phẩm chất lượng tốt có khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Phát triển nghề và làng nghề như: dệt may, thêu thổ cẩm, mây tre
đan, chế biến nông sản, tận
dụng nguồn nguyên liệu
và nhân công tại chỗ
sản
xuất sản phẩm phục vụ
khách du lịch, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Để đạt giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025 đạt
60.000 tỷ đồng; cần triển khai các nội
dung như sau:
a) Trong năm 2020 và đầu năm 2021 sẽ
có một số dự án lớn hoàn thành và đưa vào vận hành khai thác như:
- Nhà máy luyện đồng Bản Qua cuối quý II/2021 đi vào
hoạt động:
+ Đồng kim loại tăng thêm 10.000 tấn ≈
1.551 tỷ đồng.
+ Vàng thỏi và bạc thỏi tăng thêm 400
kg ≈ 88 tỷ đồng.
+ Axít Sunfuaric tăng
thêm 50.000 tấn ≈ 242 tỷ đồng.
- Tinh quặng đồng tăng thêm 20.000 tấn
≈ 141 tỷ đồng.
- Quặng Apatit các loại tăng 400.000 tấn
≈ 154 tỷ đồng.
- Các nhà máy thủy điện mới đi vào hoạt
động năm 2021 (07 nhà máy, công suất khoảng 115,7MW ≈ 428.000.000 KWh ≈ 558 tỷ
đồng.
(1) Thủy điện Pa Ke, Si Ma Cai, công
suất 19 MW.
(2) Thủy điện Nậm Lúc, Bắc Hà, công suất
24 MW.
(3) Thủy điện Móng Sến, Sa Pa,
công suất 6 MW.
(4) Thủy điện Bản Hồ, Sa Pa, công suất
10 MW.
(5) Thủy điện Pờ Hồ, Bát Xát, công suất
13,2 MW.
(6) Thủy điện Phúc Long, Bảo Yên, công
suất 22 MW.
(7) Thủy điện Bảo Nhai 2, Bắc Hà, công
suất 14,5 MW.
- Các sản phẩm chủ yếu khác tăng nhẹ ≈
846 tỷ đồng.
- Sản phẩm khác (TTCN) tăng 10% ≈ 320
tỷ đồng.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp tăng so với
năm 2020 là 3.900 tỷ đồng.
b) Một số dự án lớn sẽ hoàn thành đi
vào hoạt động giai đoạn 2021-2025 như sau:
(1) Các khai trường mỏ apatit (24, 25, 26) với tổng
công suất 1,5 triệu tấn.
(2) Các nhà máy phốt pho đỏ công suất
3.000 tấn/năm.
(3) Tổ hợp hóa chất của
Công ty cổ phần phân
lân nung chảy với công suất: 200.000 tấn/năm tinh quặng apatit; 800.000 tấn/năm
MAP; 300.000 tấn/năm phân lân nung chảy; 600.000 tấn/năm phân bón SA; 500.000 tấn/năm
phân bón NPK chất lượng cao.
(4) Tinh chế đất hiếm, công suất 5000
tấn/năm.
(5) Tuyển Deluvi, công suất 300.000 tấn/năm.
(6) Các sản phẩm chế biến sâu từ
graphit.
(7) Giai đoạn 2 nhà máy gang thép 1,5
triệu tấn/năm và dự án cán kéo thép: 1 triệu tấn/năm.
(8) Dự án sản xuất axitphotphoric của
Công ty Phúc Khánh công suất 70.000 tấn/năm.
(9) Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp
nhẹ (may mặc) và chế biến nông lâm sản, dược liệu.
(10) 52 dự án thủy điện với tổng công suất
500 MW.
(11) Dự án may mặc của Cty TNHH
Babeeni VN, công suất 3 triệu sản phẩm/năm, tổng vốn 115 tỷ đồng, tạo việc làm
cho hơn 1.000 lao động. Dự kiến hoạt động giai đoạn 1 và QI/2022.
(12) Dự án Dược đầu tư tại xã Quang
Kim - Bát Xát; đã thực hiện xong đền bù, giải phóng mặt bằng. Năm 2021 khởi công
và đến Quý I/2022 đi vào
hoạt động.
2.3. Nông nghiệp: tiếp tục thực hiện
đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp
cơ cấu lại nội
ngành nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới và sắp xếp dân cư nông
thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp
sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái dựa trên tiến
bộ khoa học và công nghệ; xây dựng thương hiệu quốc gia và chuỗi giá trị trong sản
xuất nông nghiệp, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng và triển khai hiệu
quả chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Tích tụ, tập trung đất nông nghiệp,
tạo điều kiện thu hút đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp. Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, sản xuất sản phẩm
hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh sản xuất lúa chất lượng cao, các giống cây trồng ngắn ngày
có năng suất cao phù hợp điều kiện khí hậu của tỉnh. Duy trì ổn định sản lượng
lương thực, đảm bảo an ninh lương thực và nhu cầu chăn nuôi của tỉnh. Thực hiện
chuyển đổi hợp lý diện tích đất trồng lúa 1 vụ, đất trồng ngô và đất rừng sản
xuất kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao. Ứng dụng mạnh
mẽ tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao vào sản xuất, phát triển các cây trồng tạo sản phẩm hàng
hóa quy mô tập trung, có lợi thế của tỉnh thay thế cho các cây trồng truyền thống
giá trị thấp.
Phát triển chăn nuôi, thủy sản theo hướng
tập trung, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh môi trường, an
toàn sinh học. Phát triển chăn nuôi tập trung đại gia súc, lợn, gia cầm ở vùng
thấp; bò, lợn bản địa ở vùng cao. Khai thác mặt nước sông, hồ phát triển nuôi
cá lồng, bè; phát huy lợi thế về khí hậu để phát triển thương hiệu hàng hóa cá nước lạnh
của tỉnh.
Tập trung bảo vệ, nâng cao chất lượng
rừng, đặc biệt
là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng cảnh quan gắn với khai thác có hiệu quả
giá trị kinh tế của tài nguyên rừng, phát huy giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn
nguồn gen. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng, nâng cao chất
lượng, trữ lượng rừng; đẩy mạnh khoanh
nuôi tái sinh rừng; nâng cao hiệu quả dịch vụ môi trường rừng. Quy hoạch,
phát triển rừng kinh tế, trồng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, phát
triển mạnh mẽ, hiệu quả kinh tế đồi rừng; thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây lâm
nghiệp, lựa chọn loài cây gỗ lớn có tốc độ sinh trưởng nhanh, cây lâm nghiệp đa
tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ phù hợp với nhu cầu chế biến. Xây dựng chứng chỉ
rừng bền vững, đến hết năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%, thêm 3,99% tỷ
lệ che phủ rừng so với năm 2020, bình quân gần 0,8%/năm. Để thực hiện được
mục tiêu trên thì diện tích rừng cần phát triển thêm 22.800 ha rừng
sản xuất gỗ lớn (chưa tính việc trồng lại rừng sau khai thác và trồng rừng thay
thế). Trong đó khoanh nuôi tái sinh nơi có điều kiện tái sinh rừng là 4.800 ha;
trồng mới 18.000 cần tập trung trồng vào các năm 2021 và 2022 để đủ thời gian
chăm sóc thành rừng vào năm 2025. Năm 2021 là năm đẩy mạnh trồng rừng để đảm bảo
đến năm 2025 đủ tiêu chí khép tán che phủ rừng.
Cụ thể đề xuất cơ chế hỗ trợ: Hỗ trợ trồng rừng
sản xuất ở vùng khó khăn (gồm các xã khu vực III, xã biên giới, xã khu vực II,
tất cả các xã, thị trấn thuộc 3 huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương) với mức
8,8 triệu đồng/ha (Theo quy định tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/9/2016; trong đó hỗ trợ trồng cây gỗ lớn tổng số 8,8 triệu đồng/ha gồm trồng, chăm sóc 8
triệu đồng, chi phí khuyến lâm 0,5 triệu
đồng, khảo sát
thiết kế và ký kết hợp đồng trồng rừng 0,3 triệu đồng,
hình thức hỗ trợ sau đầu tư); các xã, thị trấn khác huy động xã hội hóa (chủ rừng tự
trồng).
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới, trong đó phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nâng
cao thu nhập là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới. Huy động có hiệu
quả các nguồn lực tập trung cho các xã đăng ký về đích giai đoạn đến 2025; thường
xuyên rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới của
các xã đã được công nhận đạt chuẩn. Phấn đấu đến hết năm 2025 có 02 đơn vị cấp
huyện hoàn thành nông thôn mới, có 80 xã hoàn thành tiêu chí NTM, đạt 63%; bình
quân mỗi xã đạt 16,5 tiêu chí, không còn xã dưới 10 tiêu chí; nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân khu vực nông thôn bình quân đạt 40 triệu đồng/người/năm;
tỷ lệ hộ nghèo theo tiếp cận đa chiều khu vực nông thôn dưới 10%. Chú trọng
phát triển kinh tế tập thể, HTX nông nghiệp nông thôn làm cơ sở gắn kết chuỗi
liên kết sản xuất bền vững; phát triển
ngành nghề nông thôn và Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; chú trọng công tác
đào tạo nghề về nông nghiệp; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, nhất là cư dân biên giới.
3. Cải thiện
môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo
Phát triển lành mạnh các loại thị trường
tài chính, tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tài chính thành lập và hoạt động. Hỗ trợ, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng chính sách. Thúc đẩy phát triển thị
trường lao động, bất động sản, chú trọng thị trường hàng hóa, dịch vụ nông
thôn. Thực hiện nghiêm túc các thể chế pháp luật để phát triển đầy đủ, đồng bộ
thị trường bất động sản, vốn, lao động, khoa học công nghệ...
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp, sáng tạo. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần, doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp. Chuyển đổi mạnh mẽ
các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Tạo điều kiện thu hút nhà đầu
tư có tiềm lực mạnh, thực hiện dự án quy mô lớn có tác động lan tỏa tích cực
phát triển kinh tế -
xã hội; đồng thời khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển
lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, đầu tư vào công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp
phụ trợ, công nghiệp sử dụng lao động địa phương; chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu
tư, ưu đãi thu hút đầu tư; chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cơ cấu lại
một số lĩnh vực trọng tâm
Đầu tư công: Thực hiện cơ cấu lại
đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng đầu
tư ngoài nhà nước gắn với siết chặt quản lý, nâng cao hiệu quả đầu tư. Vận
hành hiệu quả việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với kế hoạch
tài chính 5 năm; tăng cường phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo sự thông
thoáng và nâng cao trách nhiệm đối với các địa phương. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa đầu tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Tiếp tục đẩy mạnh việc tìm
kiếm, huy động, lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
và trong Nhân dân để phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn
2021-2025 đạt 265.000 tỷ đồng.
Phát triển tài chính, tín dụng: Kết hợp hài hòa
giữa khai thác với đầu tư, nuôi dưỡng,
phát triển các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi
thường xuyên. Đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế tài chính theo hướng khoán quỹ lương
gắn với tinh giản biên chế; mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực
hiện nhiệm vụ; tăng cường tự chủ tài chính đối với sự nghiệp công lập; đảm bảo
an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2025 thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đảm bảo được chi thường xuyên.
Sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính nhà
nước. Quản lý và kiểm soát chặt
chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến qua biên giới, các hoạt động tín dụng;
nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng chuẩn mực quốc tế của hệ thống các tổ chức
tín dụng trên địa bàn. Phát triển toàn diện mạng lưới ngân hàng, giai đoạn
2021-2025 tăng trưởng tín dụng khoảng 9-11%; đạt trên 86.000 tỷ đồng, dư nợ đạt
trên 82.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ.
Sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước: (1)
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Bảo Yên tiếp tục cơ cấu lại tài chính và tiến hành
lập đề án thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên trên cơ sở chuyển đổi
và kết nạp thêm thành viên là công ty chế biến lâm sản để gắn kết phát triển vùng nguyên
liệu và người dân trong vùng với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường
(theo chuỗi sản phẩm, từ nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ); (2) Đối với Công
ty TNHH MTV lâm nghiệp Văn Bàn tiếp tục cơ cấu lại tài chính, thực hiện tách
nhiệm vụ sản xuất, chế biến lâm sản để thực hiện cổ phần hóa; chuyển nhiệm vụ
quản lý rừng về Ban quản lý
rừng phòng hộ thực hiện: chuyển diện tích rừng phòng hộ và diện tích rừng tự nhiên sản
xuất về BQL rừng phòng hộ Văn Bàn quản lý; chuyển rừng trồng sản xuất và đất
chưa có rừng về địa phương quản lý và tiến hành cổ phần hóa Trung tâm đồ gỗ nội
thất và xưởng sản xuất giấy đế; (3) Thực hiện thoái 15% vốn nhà nước tại Công
ty Cổ phần Môi trường Đô thị tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2021; (4) Tiếp tục cơ
cấu lại tài chính, tài sản và thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần Cấp
nước tỉnh Lào Cai trong giai 2021-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thực hiện 2 lĩnh vực
đột phá của tỉnh và các nhiệm vụ trọng tâm
5.1. Các nội
dung đột phá trong phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, thông tin viễn thông giai đoạn
2021-2025
5.1.1. Về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông trọng điểm
Trong giai đoạn 2021-2025 sẽ tập trung
phát triển nhanh các hạ tầng giao thông có tính chất liên kết vùng, liên
kết tỉnh, kết nối các trụ cột
kinh tế của tỉnh (du
lịch, kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp) với đường bộ cao tốc và đường sắt, gắn kết được nhiều khu vực quốc
phòng, an ninh, vùng khó khăn... trong đó các tuyến giao thông kết nối quan trọng
có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế và quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh
được xác định theo 2 hướng:
- Hướng kết nối từ cửa khẩu biên giới
về thủ đô Hà Nội và ra cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh: gồm có cao tốc Nội Bài
- Lào Cai, Quốc lộ 70, đường sắt Yên Viên - Lào Cai, đường thủy trên sông Hồng.
- Hướng kết nối ngang giữa các tỉnh
biên giới Việt - Trung: Quốc lộ 4D, 4E và Quốc lộ 279.
Ngoài 2 hướng chính trên, các tuyến đường
tỉnh cần tăng cường năng lực và tốc độ kết nối nội tỉnh từ đường bộ cao tốc Nội
Bài - Lào Cai đến: khu du lịch quốc gia Sa Pa, khu công nghiệp Tằng Loỏng
(ĐT.151), các huyện Bảo Yên, Bảo Thắng, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà, đường kết nối từ cao tốc Nội Bài -
Lào Cai đến các đường tỉnh: 152 (đi Bảo Thắng, Sa Pa), 156 (đi Bát Xát).
Đột phá về đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông giai đoạn 2021-2025 bao gồm các nội dung:
a) Đường bộ:
- Đường cao tốc: Xây dựng
hoàn chỉnh đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn Yên Bái - Lào Cai với quy mô 04
làn xe, chiều dài khoảng 80km, kinh phí khoảng 1.350 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng Công ty đầu
tư phát triển đường cao tốc Việt Nam.
- Đường quốc lộ:
+ Quốc lộ 4D:
(i) Đoạn từ đỉnh đèo Trạm Tôn đến Km110 (điểm cuối
đường tránh Sa Pa): Cải tạo nâng cấp với quy mô cấp III (Bm = 9m, Bn = 15m),
chiều dài khoảng 21km, tổng mức đầu tư khoảng 600 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ
Giao thông Vận tải.
(ii) Đoạn từ Km 100 (đầu đường tránh
Sa Pa) đến hết nội thị Sa Pa Km111 (điểm cuối đường tránh): Cải tạo nâng cấp với
quy mô Bnền =
18m,
Bmặt =
12m,
chiều dài 11km, kinh phí
xây dựng khoảng 200 tỷ đồng từ nguồn vốn
qua Bộ Giao thông Vận tải.
(iii) Đoạn từ Km100 đến nút giao
IC19: Sửa chữa mặt đường bê tông nhựa chiều dài 26km, kinh phí khoảng 100 tỷ đồng
từ nguồn vốn qua Tổng cục đường bộ Việt Nam.
(iv) Đoạn từ nút giao IC19 đến Kim
Tân: Nâng cấp quy mô 4 làn xe, chiều dài 1,5km, kinh phí 55 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng
cục đường bộ Việt Nam và ngân sách tỉnh.
(v) Đoạn từ nút giao IC19 đến cầu Móng
Sến: Đang thực
hiện theo dự án
BOT.
(vi) Đoạn Bản Phiệt - cửa khẩu Sín Tẻn:
Cải tạo nâng cấp quy mô đường IV, chiều dài khoảng 50km, kinh phí khoảng 1.000
tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ Giao thông Vận tải.
+ Quốc lộ 279:
(i) Hoàn thành dự án đường giao thông
kết nối các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài -
Lào Cai đến Lai Châu), chiều dài khoảng 64km, quy mô đường cấp III, kinh phí
khoảng 1.500 tỷ đồng từ nguồn vốn vay ADB qua Bộ Giao thông Vận tải.
(ii) Đoạn từ nút giao IC16 đi Bảo Hà -
Bảo Yên - Nghĩa Đô - Hà Giang: Cải tạo nâng cấp 8km từ Km80 - Km88 đạt cấp IV,
kinh phí 100 tỷ đồng; Sửa chữa mặt đường bê tông nhựa trên tuyến, kinh phí 20 tỷ
đồng từ nguồn vốn qua Tổng Cục đường
bộ Việt Nam.
+ Quốc lộ 4E:
(i) Cải tạo, nâng cấp 8km từ Km9 - Km17 đạt cấp IV,
mặt đường bê tông nhựa, kinh phí khoảng 80 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Bộ Giao
thông Vận tải.
(ii) Kéo dài Quốc lộ 4E: Chuyển 184km
Tỉnh lộ, đường địa phương gồm: Tỉnh lộ 153, Tỉnh lộ 159, đường Phú Thịnh, Lê
Thanh, Hoàng Liên, Nhạc Sơn, Lương Khánh Thiện, Thủ Dầu Một, Tỉnh lộ 156, Tỉnh
lộ 158 (đi Phong Thổ Lai Châu) thành Quốc lộ 4E (Tuyến đường này nối 03 tỉnh
Yên Bái - Lào Cai - Lai Châu và qua khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đảm bảo tiêu
chí nâng lên Quốc lộ).
+ Quốc lộ 70: Sửa chữa mặt đường bê
tông nhựa chiều dài 89km, kinh phí khoảng 30 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng Cục
đường bộ Việt Nam.
+ Quốc lộ 4: Sửa chữa mặt đường
bê tông nhựa chiều dài 90km, kinh phí khoảng 500 tỷ đồng từ nguồn vốn qua Tổng
Cục đường bộ Việt Nam.
- Đường tỉnh lộ: Cải tạo nâng
cấp, sửa chữa khoảng 420km tỉnh lộ gồm:
+ Tỉnh lộ 151: Cải tạo nâng cấp đoạn từ
ngã ba Xuân Giao đến đường Quý Xa - Tằng Loỏng đạt cấp III miền núi, chiều dài
khoảng 7km; xây dựng một số cầu và cầu tràn còn lại trên Tỉnh lộ 151, tổng kinh
phí là 157 tỷ đồng.
+ Tỉnh lộ 152: Cải tạo nâng cấp đoạn từ
Bản Dền đi Phố Lu với
quy mô đường cấp IV miền núi, chiều dài khoảng 20km, kinh phí khoảng 280 tỷ đồng
từ nguồn vốn vay WB.
+ Tỉnh lộ 152B (Thanh Phú - Nậm Cang
15km): Cải tạo nâng cấp một số đoạn tuyến kết hợp với sửa chữa mặt đường đảm bảo đường
tiêu chuẩn cấp V, bổ sung các
công trình phòng hộ, đảm bảo an toàn giao thông, kinh phí khoảng 100 tỷ đồng từ
nguồn vốn ngân sách địa phương.
+ Tỉnh lộ 153: Cải tạo nâng cấp đoạn từ
Bắc Ngầm - Bắc Hà với quy mô đường cấp IV, chiều dài khoảng 25km, kinh phí khoảng
250 tỷ đồng từ nguồn vốn vay WB.
+ Tỉnh lộ 154: Cải tạo nâng cấp quy mô
đường cấp V miền núi, chiều dài 22km, kinh phí 70 tỷ đồng, sửa chữa mặt đường
toàn tuyến với kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Tỉnh lộ 155:
(i) Cải tạo nâng cấp đoạn từ Sa Pa đến
Dền Sáng (kết nối
từ Sa Pa sang Y Tý) với quy mô cấp IV miền núi, chiều dài 44km, kinh phí 450 tỷ
đồng từ nguồn vốn vay WB.
(ii) Hoàn thành đoạn tuyến nối đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức hợp đồng
BOT (Tỉnh lộ 155, chiều dài 22km) với quy mô đường cấp IV, kinh phí đầu tư
trong giai đoạn này khoảng 430 tỷ đồng.
+ Tỉnh lộ 156: Cải tạo nâng cấp đoạn
Kim Thành - Ngòi Phát với quy mô cấp II, chiều dài 12km, kinh phí 420 tỷ đồng từ
nguồn vốn Trung ương hỗ trợ.
+ Tỉnh lộ 156B: Sửa chữa mặt đường
trên toàn tuyến với chiều dài 54Km, kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách
tỉnh.
+ Tỉnh lộ 157: Sửa chữa mặt đường trên
toàn tuyến với chiều dài 43Km, kinh phí 40 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Tỉnh lộ 158: Cải tạo nâng cấp đoạn A
Mú Sung - Y Tý và đoạn Dền Sáng - Sàng Ma Sáo với quy mô V miền núi, chiều dài
50km, kinh phí 300 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Tỉnh lộ 159: Cải tạo nâng cấp một số đoạn tuyến
kết hợp với sửa chữa
mặt đường với chiều dài khoảng 25km, bổ sung các công trình phòng hộ, đảm bảo
an toàn giao thông, kinh phí khoảng 75 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Tỉnh lộ 160: Cải tạo nâng cấp 18km với
quy mô đường cấp V, kinh phí 85 tỷ đồng; sửa chữa mặt đường trên toàn tuyến,
kinh phí 30 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Tỉnh lộ 161: Hoàn thành nâng cấp
theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, chiều dài 64km, mặt đường thảm bê tông nhựa,
kinh phí 723 tỷ đồng từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
và vốn ngân sách tập
trung.
+ Tỉnh lộ 162: Hoàn thành đưa vào sử dụng
đoạn Quý Sa - Tằng Loỏng. Sửa chữa mặt đường đoạn từ Tằng Loỏng - Phú Nhuận - cầu
Phố Lu dài 10km, kinh phí
5 tỷ đồng từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh.
- Các công trình cầu:
+ Xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng
thuộc khu vực Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc), kinh phí 510 tỷ đồng từ
nguồn vốn Trung ương hỗ trợ).
+ Xây dựng cầu Làng Giàng, kinh phí
258 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Xây dựng cầu Phú Thịnh, kinh phí 450
tỷ đồng từ vốn ngân sách tỉnh (300 tỷ đồng) và vốn vay WB (150 tỷ đồng).
+ Xây dựng cầu Bến Cóc, kinh
phí 55 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Xây dựng cầu Nậm Tôn trên tỉnh lộ 160
(Bản Cái, Bắc Hà - Tân Dương, Bảo Yên): kinh phí 50 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân
sách tỉnh.
- Các công trình
khác:
+ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Trịnh
Tường - Phìn Hồ - Y Tý
(chiều dài 30km, quy mô cấp IV miền núi, kinh phí 380 tỷ đồng từ vốn vay WB).
+ Đường Sa Pả - Hầu Thào (chiều dài
14km, quy mô cấp IV miền núi, kinh phí 410 tỷ đồng từ vốn vay WB).
+ Đường kết nối từ cầu Làng Giàng đến
Quốc lộ 70 (dài 22km, quy mô cấp V miền núi, kinh phí 200 tỷ đồng từ ngân sách
địa phương).
+ Dự án kết nối Tỉnh lộ 152 với đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai (nút giao Phố Lu), kinh phí 150 tỷ đồng từ ngân sách
địa phương,... và một số tuyến đường khác.
- Đường giao thông
nông thôn:
+ Nâng cấp khoảng 447km đường đến
trung tâm các xã có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, làng
nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa,... Quy mô đường cấp VI miền núi, kinh phí
1.397 tỷ đồng từ vốn ngân sách.
+ Nâng cấp khoảng 300km đường
đến trung tâm các thôn bản có tiềm năng phát triển du lịch, nông nghiệp
công nghệ cao, làng nghề truyền thống và các sản phẩm hàng hóa... Quy mô đường
cấp A-GTNT, kinh phí 840 tỷ đồng (vốn ngân sách là 750 tỷ đồng, Nhân dân đóng
góp 90 tỷ đồng).
b) Đường sắt: Thống nhất phương án kết
nối đường sắt giữa ga Lào
Cai (tỉnh Lào Cai, Việt Nam) với ga Hà Khẩu Bắc (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc). Hoàn thiện
lập quy hoạch, kêu gọi đầu tư tuyến đường
sắt khổ tiêu chuẩn
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Triển khai xây dựng giai đoạn 2 dự án nâng cấp cải
tạo tuyến đường sắt
Yên Viên - Lào Cai.
c) Đường thủy: Lập quy hoạch
tuyến đường thủy nội địa từ
Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (TP. Lào Cai) để phát triển du lịch và vận tải hàng hóa.
d) Đường hàng không: Xây dựng
hoàn thành dự án Cảng hàng không Sa Pa đạt tiêu chuẩn là cấp 4C, công suất 1,5
triệu hành khách/năm.
5.1.2. Về phát triển
kết cấu hạ tầng đô
thị
(1) Thành Phố Lào Cai: Nâng loại đô
thị thành phố Lào Cai từ loại II lên loại I. Trong đó tập trung đầu tư xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng đảm bảo đô thị loại I theo quy định của Nghị quyết số
1210/2016/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên toàn bộ ranh giới
thành phố được mở rộng với diện tích 28.213 ha. Tập trung đầu tư các khu
vực sẽ nâng cấp từ xã lên phường gồm: Cốc San, Vạn Hòa và Cam Đường.
(2) Thị xã Sa Pa: Tập trung đầu
tư kết cấu hạ tầng cho vùng lõi của Sa Pa với diện tích 5.525ha đang là đô thị
loại IV sẽ cơ bản đạt tiêu chuẩn đô thị loại III. Quy hoạch và đầu tư hạ tầng
hướng tới công nhận khu vực Thanh Phú (Mường Bo) là đô thị loại V phục vụ phát
triển du lịch.
(3) Huyện Bảo Thắng: Nâng loại đô
thị Phố Lu theo quy hoạch mở rộng với diện tích 2.252ha từ loại V lên loại IV,
tiến tới thành lập thị xã Bảo Thắng trong giai đoạn đến 2030.
(4) Huyện Bắc Hà: Nâng loại đô
thị thị trấn Bắc Hà từ đô thị loại V lên đô thị loại IV với diện tích 1.500ha,
tiến tới thành lập thị xã Bắc Hà trong giai đoạn đến 2030.
(5) Huyện Bảo Yên: Nâng cao chất
lượng đô thị Phố Ràng - Bảo Yên với diện tích 1.439ha theo tiêu chí đô thị loại
V và định hướng lên đô thị loại IV trong giai đoạn đến 2030; Tập trung đầu tư
khu vực Bảo Hà đạt tiêu chí đô thị loại V để thành lập thị trấn Bảo Hà, hướng đến
phát triển thành khu du lịch tâm linh trọng điểm khu vực phía Nam của tỉnh.
(6) Huyện Mường Khương: Nâng cao chất
lượng vùng lõi đô thị Mường Khương theo quy hoạch mở rộng với diện tích 950ha
Quy hoạch và tập trung đầu tư khu vực xã Bản Lầu đạt tiêu chuẩn đô thị loại V
hướng đến thành lập thị trấn Bản Lầu trong giai đoạn đến 2030.
(7) Huyện Văn Bàn: Nâng cao chất
lượng đô thị loại V đối với Khánh Yên - Văn Bàn theo quy hoạch mở rộng với diện
tích 1.500ha, hướng đến đô thị loại IV trong giai đoạn đến 2030. Tập trung đầu
tư khu vực xã Võ Lao, Tân
An đạt tiêu chuẩn đô thị loại V hướng đến thành lập thị trấn Võ Lao và thị trấn
Tân An trong giai đoạn đến 2030.
(8) Huyện Bát Xát: Nâng cao chất
lượng đô thị loại V đối với Bát Xát với diện tích 1.525ha, định hướng lên đô thị
loại IV trong giai đoạn đến 2030. Hoàn thiện quy hoạch và tập trung đầu tư đô
thị Y Tý với diện tích trên 6.000 ha (trong đó khu vực đô thị quy hoạch hiện
nay là 3.110ha) theo mô hình đô thị du lịch, đảm bảo tiêu chí đô thị loại V để
thành lập thị trấn Y Tý.
(9) Huyện Si Ma Cai: Nâng cao chất
lượng đô thị loại V đối với Si Ma Cai theo quy hoạch mở rộng với diện tích
1.501ha.
5.1.3. Về phát triển hạ tầng số, đô thị
thông minh:
Để thực hiện thành công mục tiêu phát triển hạ
tầng số, chính
quyền số đồng bộ với
đô thị thông minh, là hạ tầng thiết yếu cho nền kinh tế số, xã hội số, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân, trong giai đoạn 2021-2025 ưu tiên:
- Tập trung phát triển hạ tầng số, gồm:
Hạ tầng truyền dẫn, hạ tầng mạng thế hệ mới chất lượng cao, băng thông rộng, hạ
tầng mạng cáp quang tốc độ cao đến hộ gia đình ở những nơi đảm bảo điều kiện; Trung
tâm dữ liệu, Trung tâm giám sát, điều hành thông minh; nền tảng số, nền tảng kết
nối, chia sẻ dữ liệu, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn (Big Data), hệ thống
hỗ trợ phân tích dữ liệu phục vụ quản lý, dự báo xu hướng phát triển kinh tế,
xã hội, giám sát, chỉ đạo điều hành và giải quyết nhanh chóng các vấn đề trong
xã hội.
- Phát triển đô thị thông minh, gắn với chuyển
đổi số toàn diện tại các địa bàn, lĩnh vực ưu tiên, gồm:
+ Địa bàn trung tâm của thành phố Lào
Cai, thị xã Sa Pa, tạo nền tảng nâng cao hiệu quả quản trị đô thị, nâng cao chất
lượng cuộc sống.
+ Địa bàn khu kinh tế cửa khẩu: Chuyển
đổi số trong quản
lý cửa khẩu; phát triển khu kinh tế cửa khẩu thành mô hình mẫu đô thị thông
minh, mở rộng giao thương qua kết nối số.
+ Theo 6 lĩnh vực ưu tiên, gồm: (1)
Tích hợp quản lý đồng bộ xây dựng, đô thị, giao thông, quản lý đất đai; (2) Du
lịch; (3) Y tế; (4) Giáo dục; (5) Tài nguyên, môi trường; (6) Nông nghiệp,
phòng chống thiên tai.
5.2. Các nội dung đột
phá trong phát
triển du lịch, dịch vụ
giai đoạn 2021-2025
5.2.1. Phát triển du lịch, tập trung ở
Sa Pa, Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà, thành phố Lào Cai
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng du
lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo nhiều sản phẩm du lịch độc
đáo, gắn với việc phát huy giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh. Chú ý, phát triển
du lịch nhưng không làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, nhất là ở Sa Pa.
- Xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa
mang tầm quốc tế; Xây dựng khu du lịch Y Tý (Bát Xát): Xây dựng quy hoạch, cơ
chế, chính sách thúc đẩy Khu du lịch quốc gia Sa Pa phát triển. Tiếp tục đầu
tư, thu hút đầu tư và đưa vào khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
phục vụ phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở
vật chất kỹ thuật ngành du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khách du lịch. Phát triển
sản phẩm Khu du lịch quốc gia Sa Pa đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế.
- Xây dựng sản phẩm du lịch chuyên
nghiệp gắn với điểm đến thuộc vùng tam giác du lịch trung tâm gồm thành phố Lào
Cai, thị xã Sa Pa và huyện Bát Xát trong đó Khu du lịch quốc gia Sa Pa là trung
tâm. Tập trung nguồn lực, ưu tiên phát triển các loại hình du lịch chủ đạo (du lịch nghỉ
dưỡng núi; du lịch văn hóa; du lịch cộng đồng; du lịch đô thị; du lịch sinh
thái - nông nghiệp; du lịch thể thao - mạo hiểm) gắn kết với sản
phẩm du lịch, chương trình (tuyến) du lịch tại Khu du lịch quốc gia Sa Pa.
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, tạo
sự khác biệt tại Bắc Hà với loại hình du lịch chủ đạo (du lịch văn hóa, du lịch
cộng đồng gắn với sinh thái - nông nghiệp và du lịch sáng tạo).
- Phát triển kinh tế đêm tại thành phố
Lào Cai, Sa Pa.
+ Đề nghị Trung ương cho phép mở Casino tại Sa Pa
và thí điểm cho phép người Việt Nam có đủ điều kiện tham gia (tương tự cơ chế
áp dụng cho Casino Carona Phú Quốc, Kiên Giang) để tạo động lực đột phá cho Lào
Cai, thu hút lượng khách du lịch tăng trưởng ít nhất đạt mức 25%/năm, tạo công
ăn việc làm ổn định cho khoảng 2.000 lao động, đóng góp cho NSNN hàng năm 500 -
600 tỷ đồng.
+ Nghiên cứu, quản lý, thực hiện tốt
các tuyến phố đi bộ, chợ đêm, phố đêm trên địa bàn thành phố Lào Cai, thị xã Sa
Pa. Tổ chức thêm các hoạt động vui chơi giải trí về đêm như show diễn, ẩm thực,
bar, vũ trường, sky bar nhạc sống... để tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu của
khách du lịch khi đến Lào Cai.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch phục
vụ cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành trong giai đoạn tới.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch,
ưu tiên tại các thị trường du lịch trọng điểm. Mở rộng hoạt động liên kết trong
nước, quốc tế phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động du lịch.
5.2.2. Phát triển dịch vụ, chú trọng dịch
vụ thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu và thương mại, tập trung Cửa khẩu quốc tế đường bộ số
2 (Kim Thành) và khu cửa khẩu Bản Vược:
- Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh
kinh tế biên mậu; tiếp tục xây dựng và nâng cao hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu.
Chú trọng hợp tác, liên kết với các tỉnh trong vùng, các tỉnh, thành phố trên
tuyến hành lang Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng - Quảng Ninh, nhất là với Vân
Nam (Trung Quốc).
- Tiếp tục đề xuất triển khai xây dựng
Khu hợp tác qua
biên giới tỉnh Lào Cai làm hạt nhân phát triển của khu kinh tế cửa khẩu.
- Đầu tư hạ tầng khu cửa khẩu Bản Vược, cầu
đường bộ qua sông Hồng tại Bản Vược, hạ tầng khu Kim Thành - Ngòi Phát, khu
logistics quy mô hạng 2.
- Đôn đốc triển khai dự án cảng cạn
ICD giai đoạn 2, đầu tư kho bãi phương tiện xếp dỡ container và hàng
hóa... để phát huy tốt lợi thế về vận tải đường sắt phục vụ xuất nhập khẩu.
- Mở cặp chợ biên giới tại Kim Thành
và Bản Quẩn, chợ xúc tiến thương mại biên giới Kim Thành.
5.3. Nhiệm vụ trọng tâm
5.3.1. Huy động nguồn lực, khai thác
hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Trong giai đoạn 2016-2020, mặc dù còn
nhiều khó khăn song bằng những giải pháp cụ thể, thiết thực nên ngoài vốn ngân
sách do nhà nước đầu tư tỉnh Lào Cai đã huy động thêm được một nguồn lực đáng kể
từ vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội giai
đoạn
2016-2020 đạt trên 170 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2 lần so với giai đoạn trước, bình
quân tăng 11%/năm. Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, huy động nguồn lực trong
giai đoạn vừa qua vẫn còn một số khó khăn, tồn tại như: Nguồn vốn ngân sách nhà
nước còn thấp so với nhu cầu của tỉnh; cơ sở hạ tầng tuy được cải thiện nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu thu hút đầu tư, nhất là là hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu,
hạ tầng du lịch; thiếu khu công nghiệp quy mô để kêu gọi thu hút đầu tư các dự
án FDI chất lượng; Các hình thức đầu tư PPP trên địa bàn còn ít... Nguyên nhân của
những khó khăn, tồn tại trên là do Lào Cai là tỉnh còn nhiều khó khăn, việc đầu
tư các dự án lớn còn phụ thuộc vào vốn hỗ trợ của Trung ương; một số dự án trọng
điểm có có tính kết nối chưa xây dựng xong như Cảng hàng không, Cầu biên giới Bản
Vược, Đường nối cao tốc đi Sa Pa, Hạ tầng kết nối du lịch Sa Pa, Y Tý...
Trong giai đoạn 2021-2025, để đạt được
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 10%/năm cần phải đảm bảo huy động được
nguồn lực trên 265 nghìn tỷ đồng, gấp 1,5 lần giai đoạn 2016-2020. Đây là vấn đề
khó khăn đòi hỏi cần phải có những biện pháp, giải pháp tích cực, trong đó cần
tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên trên địa bàn, đặc biệt là tài nguyên đất, nước, rừng và
khoáng sản: Tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất,
tạo nguồn thu từ đất cho đầu tư, phát triển; tập trung phát triển công nghiệp
khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản đã được khai thác; từ đó tạo bước “đột
phá” giúp cho kinh tế tăng nhanh về quy mô, chuyển dịch nhanh về cơ cấu kinh tế...
- Tập trung nguồn lực ngân sách Trung
ương hỗ trợ và vốn ODA đầu tư hoàn thành các dự án lớn nhằm phát huy vai trò cầu
nối của Lào Cai trong liên kết các tỉnh trong khu vực, trong hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khai thác lợi thế phát
triển vùng kinh tế động lực: Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp,
khu du lịch cụ thể: Cảng hàng không, Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sa
Pa, Cầu biên giới tại khu vực Bản Vược, đường Kim Thành - Ngòi phát và hạ tầng
logistic khu vực cửa khẩu Bản Vược, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ kết nối du lịch
Sa Pa, Y Tý (TL 152, 156, 158...).
- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước trên địa bàn: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách
của tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường công tác xúc tiến
thương mại và đầu tư; chú trọng trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, kinh tế
cửa khẩu, du lịch nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
đến với Lào Cai đầu tư sản xuất kinh doanh để tạo và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài, ổn định cho
ngân sách.
- Huy động tối đa nguồn lực trong Nhân
dân cho đầu tư phát triển: Thực hiện tốt phương châm nhà nước và Nhân dân cùng
làm; xã hội hóa các lĩnh vực
xã hội, đặc biệt là công tác giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa và thể thao,
chỉnh trang đô thị. Tập trung phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế trên địa
bàn;
Thực
hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi khuyến khích, hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo. Chú trọng nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần, doanh
nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp. Chuyển đổi mạnh
mẽ các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Phấn đấu trong 5 năm 2021-2025, tổng số vốn huy động được từ các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước, vốn của khu vực dân cư khoảng trên 200 nghìn tỷ đồng.
- Mở rộng, phát triển hệ thống tín dụng
trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ
tài chính, ngoại hối, thanh toán quốc tế. Thực hiện nghiêm túc các thể chế pháp luật
để phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường bất động sản, vốn, lao động, khoa học
công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai...
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư trên địa bàn: Tăng cường công tác quản lý đầu tư, quy hoạch; nâng cao vai trò giám sát
đầu tư xây dựng của các cấp, các ngành
nhất là của cộng đồng; tổ chức công khai về quy hoạch, công khai dự án đầu tư trên địa
bàn, Nhân dân biết tham gia giám sát trong quá trình thực hiện. Đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra; thực
hiện tiết kiệm, chống tham nhũng
và lãng phí, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm bảo các dự án đầu
tư sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, có tác động tích cực đến phát triển
các ngành kinh tế của tỉnh.
- Chống thất thu ngân
sách hiệu quả; cơ quan thuế và hải quan đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chống chuyển giá; đồng thời, triển khai thực hiện đồng bộ các biện
pháp quản lý nợ thuế nhằm đôn đốc thu hồi kịp thời vào ngân sách nhà nước và hạn
chế thấp nhất số
nợ mới phát sinh...
5.3.2. Chủ động củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh
chính trị:
Trong giai đoạn 2016-2020, tiềm lực quốc
phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; thường xuyên coi trọng xây dựng tiềm lực
chính trị - tinh thần, thế trận lòng dân. Tổ chức biên chế thời bình, thời chiến,
lực lượng thường trực được thực hiện đúng quy định; Công tác huấn luyện và diễn
tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt
bão được thực hiện tốt. Các thao trường, bãi tập, công trình chiến đấu các cấp,
Sở chỉ huy các đơn vị được đầu tư xây dựng. Qua đó chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn
sàng chiến đấu của lực lượng
vũ trang được nâng lên; nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
Nhân dân tiếp tục được củng cố ngày càng vững chắc, thành phần thế trận trong khu vực
phòng thủ từng bước được đầu tư và ngày càng hoàn thiện.
Công tác bảo vệ an ninh quốc gia được
thực hiện tốt, đã phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị các cấp, chủ động nắm,
dự báo sát tình hình, tập trung đấu tranh phòng chống hiệu quả với các âm mưu,
hoạt động của các đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia. Quan hệ hữu nghị, hợp
tác giữa tỉnh Lào Cai
với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) được nâng lên tầm cao mới, toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực. Hoạt động đối ngoại của tỉnh được mở rộng, chủ động hơn khi các cấp, các
ngành triển khai thực hiện theo kế hoạch, góp phần khẳng định vị thế của
tỉnh Lào Cai đối với bạn bè quốc tế, thể hiện Lào Cai là một điểm đến tiềm
năng, môi trường đầu tư hấp dẫn, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên tình hình an ninh trật tự
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, công tác giải quyết các vụ việc khiếu kiện
đông người, những vấn đề phức tạp về an ninh liên quan đến dân tộc, tôn giáo, ở
một số địa bàn cấp xã, huyện còn chưa kịp thời, một số vụ việc còn xảy ra tình trạng khiếu
kiện kéo dài. Việc nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, các tổ chức quần
chúng tự quản về an ninh trật tự vào những địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, chưa huy động hết sức mạnh của
các tầng lớp Nhân dân trong xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Do đó cần phải chủ động củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị; bảo đảm trật tự, kỷ cương và an toàn xã hội;
mở rộng đối ngoại, hội nhập quốc tế, xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; trong giai đoạn 2021-2025 cần tập trung
thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
- Tăng cường quốc phòng: Xây
dựng, triển khai Đề án nâng cao
tiềm lực quân sự tỉnh. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng tỉnh Lào Cai
thành khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng thành phố, thị xã, các huyện, xã
biên giới vững mạnh về mọi mặt; sắp xếp dân cư biên giới gắn với bảo vệ chủ quyền
quốc gia; làm tốt công tác quản lý biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên
giới quốc gia; xây dựng
thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh Nhân dân vững chắc.
- Bảo vệ an ninh quốc gia: Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, tạo môi trường
ổn định, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc” kết hợp với phong
trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia”.
Xây dựng thế trận an ninh Nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc,
phát huy hiệu quả “Thế trận lòng dân” làm nền tảng sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: Chủ
động phòng ngừa và đấu tranh kiên quyết, hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội
phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật; triệt phá, xóa các ổ, nhóm tội phạm,
tụ điểm, địa bàn phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội. Bảo đảm an ninh trật tự tại
các khu du lịch, đô thị; tăng cường hợp tác quốc tế trong công
tác phòng chống tội phạm trên biên giới. Tăng cường tiềm lực an
ninh, xây dựng lực lượng Công an Nhân dân tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng
Công an xã chính quy, lực lượng trị an cơ sở, bảo vệ dân phố đáp ứng yêu
cầu công tác trong tình hình mới.
- Đối ngoại và hợp tác quốc tế:
Tăng cường các hoạt động đối ngoại, trong đó xác định hợp tác, đối ngoại về
chính trị, kinh tế, văn hóa và quản lý biên giới lãnh thổ là trọng tâm; xây dựng
Lào Cai trở thành địa bàn quan trọng về hợp tác và giao lưu kinh tế quốc tế của vùng và
cả nước. Xây dựng, triển khai Đề án đối ngoại hợp tác phát triển kinh tế tỉnh
Lào Cai. Củng cố và phát triển hợp tác hữu nghị toàn diện với tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc); chú trọng hợp tác khai thác hiệu quả thế mạnh về kinh tế cửa
khẩu; mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tỉnh vùng Tây Nam, Trung Quốc.
Kiện toàn và bổ sung đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách đối ngoại có khả
năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại trong tình hình mới.
5.3.3. Phát triển nguồn nhân
lực
Trong giai đoạn 2016-2020, giáo dục
đào tạo của tỉnh đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiều chỉ tiêu đạt
cao so với các tỉnh trong khu vực. Công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, nghiên cứu khoa học đạt
kết quả vượt bậc,
học sinh Lào Cai đạt nhiều giải cao quốc gia, quốc tế. Tỷ lệ tốt nghiệp trong 3
năm gần đây đạt trên từ 97% trở lên. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở lên học
trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề đạt 80%. Chú trọng công
tác hướng nghiệp THPT, số học sinh học nghề tăng, tỷ lệ này có ý nghĩa rất quan
trọng đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội việc làm cho học sinh, sinh viên. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề được nâng lên từ 43,1% (năm 2015) lên 56,89% (năm 2020), góp
phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo chung tham gia hoạt động kinh tế từ 55%
(năm 2015) lên 65% (năm 2020). Công tác đào tạo nguồn nhân lực đã chuyển hướng đào tạo
từ cung sang cầu thị trường lao động, đào tạo theo đúng cơ cấu ngành nghề,
trình độ, phần nào đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề cho các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh ở các ngành nghề, lĩnh vực như: Điện, Điện
tử, Xây dựng, Công nghệ ô tô, Gò, Hàn, Thương mại, Du lịch - Dịch vụ, Nông lâm
nghiệp, nghề May,...
Tuy nhiên với tốc độ phát triển của nền
kinh tế thị trường và khoa học công nghệ hiện đại, lực lượng lao động qua đào tạo
trên địa bàn tỉnh hiện nay còn thiếu (cơ cấu trình độ đào tạo chưa hợp lý, chủ yếu
trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên, ngắn hạn) và yếu về một số kỹ năng
(tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp, năng suất lao động thấp, thiếu kỹ năng
mềm, yếu về ngoại ngữ,...). Chất lượng đào tạo nghề nghiệp mặc dù đã được cải
thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường sử dụng lao động, một số lao động có việc
làm nhưng chưa đúng với ngành, nghề. Thực tế còn tình trạng nhiều doanh nghiệp
của tỉnh phải thuê lao động nước ngoài hoặc thu hút lao động ngoại tỉnh vào làm
việc ở một số lĩnh vực như
các chuyên gia công nghệ cao về: Lắp đặt chuyển giao công nghệ về
thủy điện, khai khoáng, luyện kim, sản xuất hóa chất; Nhà hàng khách sạn
(chuyên gia cao cấp về quản lý nhà hàng khách sạn, đầu bếp món Âu,...);
Chuyên gia, giáo viên giảng dạy ngoại ngữ,...
Giai đoạn 2021-2025, phát triển nguồn
nhân lực cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ - hội nhập quốc tế cho học sinh,
lao động chất lượng cao
- Tập trung đảm bảo cơ sở vật chất,
thiết bị dạy và học ngoại ngữ. Phát triển các trung tâm ngoại ngữ tư thục, trung tâm
ngoại ngữ có vốn đầu tư nước ngoài với khoảng 10.000 học viên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên ngoại ngữ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu triển khai chương
trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Xây dựng,
phát triển môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ, phát động phong trào giáo viên cùng học ngoại ngữ với
học sinh (trọng tâm là tiếng Anh). Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trên các
phương tiện truyền thông đại chúng.
- Xây dựng mô hình dạy học tiếng Anh
trực tuyến; kết nối với giáo viên bản ngữ để nâng cao kỹ năng nghe, nói.
- Đẩy mạnh việc triển khai chương trình tiếng Anh
10 năm ở các cấp học, gồm dạy nối tiếp chương trình và khảo sát các lớp đầu cấp
trên cơ sở đủ điều kiện để
mở
rộng quy mô trường, lớp. Tiếp tục
nhân rộng mô hình trường điển hình về dạy - học ngoại ngữ; tiếp tục dạy tiếng
Trung Quốc và một số ngoại ngữ khác tại một số trường, trung tâm có điều kiện.
b) Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề
- Xây dựng Trường Cao đẳng Lào Cai trở
thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao cho tỉnh và khu vực Tây Bắc (Bộ Lao
động - TBXH lựa chọn Trường Cao đẳng Lào Cai là 1/70 trường/trong 400 trường
cao đẳng của cả nước
để đầu tư thành
trường Cao đẳng; chất lượng cao đến năm
2025).
- Mở rộng quy mô đào tạo tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh (hàng năm tuyển sinh từ 8.000-10.000 người/năm).
Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp (đối với
các huyện 30a, các xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%); ít nhất 45% học
sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học
tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng (đối
với các huyện 30a, các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 35%); đảm bảo người lao động sau học nghề có đủ năng lực, trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề và thái độ nghề nghiệp để tham gia hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm có chất lượng cho
xã hội, đảm bảo tối thiểu 85% lao động có việc làm sau đào tạo vào năm 2025.
- Tập trung đào tạo mới; đào tạo nâng
cao cho khoảng 58.000 lao động, trong đó tập trung vào các ngành/nghề mũi nhọn
và chất lượng cao, cụ thể theo nhóm nghề: Thương mại, du lịch - dịch vụ: 19.140
lao động, chiếm 33%; Công nghiệp - Xây dựng: 17.400 lao động, chiếm 30%; Nông
lâm, nghiệp, thủy sản: 21.460 lao động, chiếm 37%.
c) Xây dựng chính sách vượt
trội để thu hút, trọng dụng
nhân lực chất lượng cao trong và ngoài tỉnh, tập trung: giáo viên,
giảng viên giỏi có năng lực hội nhập để giảng dạy tại các cơ sở giáo dục; cán bộ
khoa học kỹ thuật trẻ, các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực: y tế, khoa học
công nghệ, du lịch, dịch vụ...
5.3.4. Tăng cường quản lý đất đai,
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất, tạo nguồn lực cho đầu tư, phát triển
Giai đoạn 2016-2020, công tác lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm chỉ đạo triển khai đảm bảo
yêu cầu, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn tỉnh, đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, khai thác tốt nguồn lực
từ đất đai cho mục tiêu phát triển. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính tiếp tục
được quan tâm đầu tư về nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phục vụ hiệu quả
công tác quản lý đất đai. Đến nay, đã triển khai công tác đo đạc lập, chỉnh lý,
bổ sung bản đồ địa chính theo dự án tổng thể trên địa bàn 9/9 huyện, thị xã, thành phố. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh được 375.969 giấy, tổng diện tích được
cấp giấy 79.136,78 ha/88.817,94 ha, đạt 89,1% so với diện tích cần cấp.
Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai
còn nhiều bất cập, tồn tại, tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục
đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật còn diễn ra, chưa được xử
lý dứt điểm. Công tác
thu hồi giải phóng mặt bằng, tái định cư còn để xảy ra khiếu kiện nhiều lần, vượt
cấp. Dự án Tổng thể xây dựng
hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (triển khai từ năm 2008) chậm
tiến độ, chất lượng chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý trong tình hình mới.
Giai đoạn 2021-2025, quản lý đất đai cần
tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Quy hoạch, quản lý đất công, đặc biệt
là các khu vực tạo ra quỹ đất để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
- Số hóa cơ sở dữ liệu đất đai trên địa
bàn toàn tỉnh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tra cứu thông tin của Chính phủ, người
dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và minh bạch công tác quản lý
đất đai nhằm hạn chế tình trạng
tranh chấp, khiếu kiện.
- Đảm bảo việc quản lý và khai thác có
hiệu quả đất đai từ các nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Rà soát, xác định
rõ đối tượng quản
lý, bảo vệ rừng, đảm bảo tất cả diện tích rừng được quản lý và bảo vệ theo quy định.
5.3.5. Về quy hoạch,
sắp xếp dân cư nông thôn
Trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh
đã thực hiện bố trí sắp xếp, ổn định cho
1.466 hộ dân cư nông thôn (gồm sắp xếp tập trung
637 hộ và sắp xếp xen ghép 753 hộ, ổn định tại chỗ cho 76 hộ); đồng thời đầu
tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho
các điểm sắp xếp dân cư; nhờ
đó các hộ dân sống phân tán, rải rác, hộ thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt, hộ nằm trong vùng thiên tai nguy hiểm được quy tụ về nơi ở mới ổn định,
được thụ hưởng các công trình phúc lợi công cộng, đời sống người dân được nâng
lên, diện mạo nông thôn được đổi mới; tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn
nông thôn được đảm bảo.
Tuy nhiên, bố trí dân cư nông thôn còn
những khó khăn, tồn tại đó là công tác quy hoạch các xã vùng nông thôn mặc dù
đã được thực hiện theo Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới, nhưng mới thực
hiện xong quy hoạch chung xây dựng 100% số xã; việc quy hoạch xây dựng chi tiết,
ngoài các thôn trung tâm xã thì các điểm dân cư ở thôn (khoảng 1.200 thôn)
chưa được thực hiện. Từ đó dẫn tới vấn đề: (1) Vẫn tồn tại và phát
sinh các cụm dân cư nhỏ lẻ, các hộ dân cư ở phân tán nên việc đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kinh tế, xã hội với suất đầu tư lớn, dàn trải, hiệu quả
thấp; (2) Việc quản lý địa bàn, quản lý xã hội, quản lý đất đai khó khăn, tình
trạng các hộ dân làm nhà trên đất nông nghiệp còn khá phổ biến; (3) Việc
tạo quỹ đất để khai thác
nguồn lực từ đất cho phát triển kinh tế - xã hội chưa đem lại hiệu quả; (4) Việc
sắp xếp hệ thống các công trình trường lớp học, y tế đang được thực hiện, nhưng chưa
có quy hoạch chi tiết dân cư nông thôn dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ; (5)
Chính phủ đã có chủ trương đầu tư Chương trình MTQG Phát triển KTXH vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trong các đề án trọng tâm
giai đoạn 2021-2025 có dự án thành phần là Chương trình bố trí lại dân cư, nếu
chưa có quy hoạch chi tiết các điểm dân cư nông thôn, sẽ khó triển khai thực hiện.
Do vậy trong thời gian tới việc quy hoạch,
sắp xếp dân cư nông thôn là xu thế tất yếu và phù hợp với các quy định của pháp
luật hiện hành. Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2021-2025 về thực hiện công
tác quy hoạch, bố trí sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn cần tập trung vào các nội
dung sau:
(1) Về nội dung thực hiện:
- Thực hiện đạt 100% số thôn có quy hoạch
chi tiết bố trí dân cư. Trong đó: Đối với khu dân cư hiện hữu phải xác định phạm
vi đất dân cư (kể cả việc mở
rộng để bố trí bổ sung, xen
ghép dân cư nơi có điều kiện) để quản lý; đối với khu dân cư tập trung mới
phải xác định vị trí, diện tích, ranh giới cụ thể cụ thể để bố trí dân
cư nơi khác đến.
- Phải xác định được khu vực tạo quỹ đất
ở mới phục vụ mục đích tái định cư, sắp xếp dân cư do thiên tai hoặc các đối tượng
khác cần sắp xếp.
(2) Quy mô thực hiện:
- Quy hoạch chi tiết bố trí dân cư
1.200 thôn; bố trí, sắp xếp đến năm 2030 tổng số 14.400 hộ; trong đó, số đã xác định đến
nay cần di chuyển khỏi vùng thiên tai khoảng 4.000 hộ; hộ phát sinh theo mức
tăng dân số tự nhiên so hiện nay đến năm 2025 là 6.400 hộ và đến năm 2030 khoảng
khoảng 13.100 hộ.
- Trong giai đoạn 2021-2025 phấn đấu
hoàn thành việc quy hoạch chi tiết và thực hiện sắp xếp 4.000 hộ đã xác định cần
di chuyển đến thời điểm hiện nay.
- Phấn đấu tối thiểu thu ngân sách 1 tỷ
đồng/năm/xã từ việc khai thác quỹ đất tạo ra qua sắp xếp dân cư.
(3) Phương án triển khai:
Tiến hành rà soát toàn bộ các khu dân
cư vùng nông thôn (về quy hoạch và hiện trạng
dân cư)
để đánh giá về
thực trạng dân cư
nông
thôn từ đó xác định, tổng hợp nhu cầu
số hộ cần di chuyển. Từ đó lập quy hoạch chi tiết cho các điểm dân cư hiện
hữu đủ điều kiện quy hoạch dân cư tập trung và quy hoạch các điểm dân cư tập
trung mới cho giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Việc xác định đối tượng cần di chuyển
theo tiêu chí, điều kiện: (1) có nguy cơ ảnh hưởng do thiên tai, (2) số hộ ở
phân tán (dưới 10 hộ), có cự ly cách trung tâm thôn (trên 1,5km), (3) điều
kiện về hạ tầng (thiếu công trình giao thông được cứng hóa, cấp điện, cấp nước
sinh hoạt tập trung...), (4) quỹ đất tạo ra từ việc di chuyển dân cư (diện
tích trên 5 ha). Đối tượng hộ di chuyển được phân loại hộ cần di chuyển do
nguy cơ thiên tai, hộ di chuyển khỏi khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; di chuyển do điều kiện
sản xuất, đời sống đặc biệt khó khăn; di chuyển sắp xếp dân cư biên giới.
Việc bố trí quy hoạch, xây dựng
các điểm dân cư tập trung mới cần xem xét đến các tiêu chí: (1) Quy mô số hộ sắp
xếp tối thiểu 30 hộ đối với thôn biên giới, tối thiểu 50 hộ đối với thôn có điều
kiện KTXH đặc biệt khó khăn, tối thiểu 100 hộ đối với các thôn khác; (2) Điều
kiện về ở, đất, đất sản xuất xuất; (3) điều kiện về đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu
(đảm bảo suất đầu tư điểm dân cư mới không quá 500 triệu đồng/hộ).
(4) Xây dựng cơ chế hỗ trợ và quản lý
thực hiện đầu tư đối với các điểm dân cư nông thôn:
- Giao trách nhiệm cấp huyện bố trí
kinh phí công tác quy hoạch (hình thức
khoán gọn theo diện tích hoặc điểm dân cư được quy hoạch
cho các cơ quan đơn vị chức năng của cấp huyện thực hiện);
- Đối với di chuyển sắp xếp xen ghép:
Hỗ trợ theo quy định hiện hành về thực hiện Chương trình bố trí lại dân cư.
- Đối với đầu tư xây dựng điểm dân cư mới: Hỗ trợ
khoán gọn hạng mục san tạo mặt bằng dân cư; đường giao thông nông thôn để cấp
xã tổ chức thực hiện; Các hạng mục đầu tư khác hỗ trợ theo cơ chế hỗ trợ đầu tư
công trình hạ tầng vùng nông thôn thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng cơ chế, mức thu tiền sử dụng
đất theo các nhóm đối tượng được bố trí, sắp xếp đến điểm dân cư tập trung: Hộ
di chuyển do ảnh hưởng bởi thiên tai, hộ di chuyển do ở phân tán, hộ
di chuyển do tách hộ, hộ khác có nhu cầu đến ở khu dân cư mới.
- Về phân cấp quản lý: Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các địa phương trong tỉnh,
tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế quản lý các điểm dân cư nông thôn; UBND cấp
huyện tổ chức lập,
phê duyệt quy hoạch theo hướng đơn giản hóa thủ tục (về công tác khảo sát, xin
ý kiến Nhân dân, thỏa thuận, số lượng bản vẽ...).
(5) Nguồn kinh phí thực hiện:
- Lồng ghép thực hiện nhiệm vụ này
trong Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG Phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Lồng ghép ngân sách Trung ương hỗ trợ,
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, sắp xếp dân cư
nông thôn.
(6) Quy chế quản lý:
UBND tỉnh giao các sở, ngành
tham mưu xây dựng quy chế quản lý đối với các điểm dân cư nông thôn đã
có quy hoạch, đảm bảo
việc triển khai thực hiện sắp xếp dân cư theo
đúng quy hoạch được duyệt, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn nông thôn.
6. Phát triển các
vùng và khu kinh tế
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
từng địa phương, phát triển các vùng kinh tế động lực thành phố Lào Cai, Khu
Kinh tế cửa khẩu, Khu Du lịch quốc gia, Khu Công nghiệp tạo nguồn lực và sức
lan tỏa; phát triển sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, có trình độ công
nghệ và giá trị gia tăng cao. Tập trung ưu tiên phát triển các vùng còn nhiều
khó khăn, huyện nghèo, xã nghèo.
Đẩy mạnh liên kết kinh tế với các tỉnh
với vai trò Lào Cai là trung tâm kinh tế, văn hóa, đối ngoại của khu vực, là cầu nối
trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Xây dựng và khai thác lợi thế phát triển Khu hợp tác kinh tế biên giới
Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc).
7. Tăng cường huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
Nghiêm túc triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; các nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; công bố công khai,
rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử
và các điểm quy hoạch để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và
các tổ chức, cá nhân.
Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách trên địa bàn tỉnh, trong đó, chú trọng các chính sách thu hút đầu tư hợp
lý để khai thác
các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa khẩu, nông nghiệp
công nghệ cao...
Tăng cường huy động các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển, đặc biệt là các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đã huy động được; lồng ghép các nguồn vốn
linh hoạt để thực hiện dự án đúng quy định và hiệu quả. Chủ động, tích cực vận
động vốn ODA để xây dựng hạ tầng đô thị, giảm nghèo, nông thôn mới, xử lý ô nhiễm
môi trường. Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (chủ yếu
tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải
pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, chống thất thu ngân sách, đặc biệt
ở khu vực ngoài quốc doanh... Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư
nhân; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân tham gia đầu
tư phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm
năng phát triển. Tạo thuận lợi để cho các tập đoàn, nhà đầu tư thực hiện các
dự án lớn trên địa bàn. Tích cực tạo quỹ đất “sạch” phục vụ cho các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng đô thị, giao thông, khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ,
khu du lịch... Tăng cường công tác giới thiệu, quảng bá, xúc tiến đầu tư. Tiếp tục thu hút
các nguồn vốn viện trợ
từ các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ. Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư năng động,
thông thoáng, công khai, minh bạch. Tăng cường đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các dự án đầu tư quy mô lớn. Tăng cường các biện pháp để thu
hút vốn FDI, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài làm nền
tảng thu hút đầu tư.
Tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân lành
mạnh, hiệu quả, bền vững, tạo động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
góp phần vào tăng thu ngân sách cho địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động; tích cực tham gia vào các hoạt động tiến bộ, công bằng xã hội.
Hỗ trợ phát triển HTX gắn với Chương
trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; ưu
tiên xã phấn đấu hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình. Tập trung hỗ trợ đầu
tư cho các HTX hoạt động theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững
cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương.
8. Phát triển văn
hóa, xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo
đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện,
quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hóa, thể
thao từ tỉnh đến cơ sở: Tập trung đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai
thác và sử dụng hiệu quả thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở: Nhà thi
đấu, sân vận động, trung tâm văn hóa, nhà hoạt động thanh thiếu niên tỉnh; nhà
thiếu nhi, thiết chế văn hóa, thể thao huyện; nhà văn hóa xã, nhà văn hóa
thôn, bản. Ưu tiên quỹ đất, khuyến khích xã hội hóa xây dựng thiết chế văn hóa,
thể thao; đầu tư xây dựng công trình văn hóa lớn, mang dấu ấn, thương hiệu của
Lào Cai tại thành phố Lào Cai, thị
xã Sa Pa. Phấn đấu đến năm 2025, 100% các xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt
chuẩn.
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững của tỉnh: Phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống, đặc trưng của các dân tộc và con người Lào Cai
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; nâng cao thể lực, tầm
vóc, trí tuệ người Lào Cai, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức,
kỹ năng sống. Thực hiện các giải pháp đồng bộ ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả
tiêu cực xã hội, tệ nạn xã hội; nâng cao ý thức, kỷ cương chấp hành pháp luật của
người dân. Tạo môi trường và điều kiện để con người Lào Cai, đặc biệt là thế hệ
trẻ phát triển toàn diện.
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Duy trì thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại”.
Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá
trị bản sắc văn hóa các dân tộc. Phát triển ngành dịch vụ văn hóa, sản phẩm văn hóa
lành mạnh, bản sắc; gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch góp phần đưa
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, giữ gìn tài
nguyên văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của đông đảo các tầng lớp
Nhân dân.
Chú trọng phát hiện, tuyển chọn, đào tạo
tài năng trên các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao. Khuyến
khích sáng tạo, sáng tác và quảng bá các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị
tư tưởng, nghệ thuật cao.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về xây dựng văn
hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể. Thường xuyên quan
tâm xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân. Xây dựng văn hóa công vụ,
văn hóa lãnh đạo, quản lý, tăng cường xây dựng nếp sống văn hóa trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội, xây dựng đô thị văn minh.
Giảm nghèo, giải quyết việc làm;
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm: Triển khai đồng bộ các
chương trình, giải pháp giảm nghèo, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững, ưu
tiên giảm nghèo thu nhập và vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 3%-5%.
Triển khai hiệu quả Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ trên địa bàn. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch
vụ xã hội cho hộ nghèo, cận nghèo theo hướng tạo cơ hội cho mọi người dân, nhất là nhóm yếu thế hòa nhập,
tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.
Tuyên truyền, động viên, phát huy nội lực, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại,
tích cực lao động, sản xuất, chủ động thay đổi tập quán canh tác, ứng dụng khoa
học kỹ thuật, sử dụng mong mới vào sản xuất.
Chuyển đổi cơ cấu lao động
tích ứng với cơ cấu kinh tế, nâng dần tỷ trọng lao động khu vực chính thức. Thực
hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với tạo việc làm,
giải quyết việc làm, quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên thuộc hộ
nghèo, lao động thuộc hộ tái định cư, lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề do quá trình
đô thị hóa. Sử dụng hiệu
quả Quỹ quốc gia tạo việc
làm, mở rộng hợp tác xuất khẩu lao động.
Thực hiện chính sách xã hội
và giải quyết các vấn đề xã hội: Thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp. Trợ giúp và cứu trợ xã hội kịp thời, bảo vệ, giúp đỡ mọi thành
viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương bảo đảm quyền được
an sinh. Phấn đấu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân.
Huy động mọi nguồn lực xã hội
cùng với Nhà nước chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người có công và gia đình người có
công; khuyến khích các đối tượng này
tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống
ổn định.
Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng
chống tệ nạn xã hội, thực hiện đa dạng hoạt động công tác xã hội, giáo dục cộng
đồng, đề cao vai trò giáo dục của gia đình đối với thanh, thiếu niên về tác hại
của ma túy, mại dâm và
các tệ nạn xã hội khác. Đề cao trách
nhiệm của gia đình và chính quyền, đoàn thể cơ sở trong quản lý, tạo việc làm,
tái hòa nhập cộng đồng
cho các đối tượng xã hội. Phấn đấu duy trì tỷ lệ 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp, chăm sóc để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; tổ chức cai
nghiện bằng các hình thức cho 80-90% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý,
trong đó cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, điều trị bằng thuốc thay thế chiếm
70% trở lên; chủ động phòng chống nạn mua bán người qua biên giới.
Bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe
Nhân dân, làm tốt công tác dân số: Phát triển hệ
thống y tế phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận thuận lợi với
các dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến. Nâng cao sức khỏe cả về thể chất
và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ khám, điều trị bệnh; đẩy mạnh xã hội hóa và liên kết
công - tư đầu tư trong lĩnh vực y tế. Khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện,
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng các nhu cầu dịch vụ y tế tự nguyện của
Nhân dân. Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh gắn với đổi mới, củng cố y tế
cơ sở.
Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên y tế. Thu hút cán
bộ y tế, nhất là bác sỹ về công tác tại vùng cao, vùng khó khăn. Đổi mới hệ thống
quản lý, cơ chế hoạt động, quản lý về tài chính, nhân lực của các cơ sở y tế công,
từng bước áp dụng các công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng và bảo đảm công
bằng trong chăm
sóc sức khỏe Nhân dân. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển bệnh viện
đa khoa, chuyên khoa, các phòng khám, trung tâm tư vấn sức khỏe, mô hình “bác
sĩ gia đình”, các cơ sở điều dưỡng tư nhân.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dược phẩm, sản xuất dược liệu có thế mạnh và dịch vụ y tế du lịch.
Phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên về khí hậu, thổ nhưỡng và kinh nghiệm dùng
thuốc nam chữa bệnh của đồng bào dân tộc, đẩy mạnh phát triển y dược học cổ truyền để trở
thành mũi nhọn trong phát triển hệ thống y tế nhất là y tế ngoài công lập.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác
dân số, hướng tới mục tiêu dân số và phát triển. Thực hiện giảm sinh và duy trì
mức sinh thay thế. Tăng cường truyền thông giáo dục để giảm thiểu tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, thực
hiện kế hoạch hóa gia đình, tập trung cho vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số góp phần nâng cao chất lượng dân số và có cơ cấu, quy mô dân số hợp lý.
Hoàn thành Khối nhà kỹ thuật và điều
trị nội trú BVĐK tỉnh; xây mới BVĐK huyện Mường Khương, Văn Bàn; nâng cấp BVĐK
huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát...
9. Phát triển thông
tin và truyền thông, thực hiện chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
- Phát triển, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 phục vụ người dân, xã hội. Phát triển hạ tầng số, nền tảng
số, dữ liệu số, kết nối liên thông, tạo nền tảng phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số; nâng cao an toàn, an ninh mạng. Cung cấp dữ liệu mở, tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận, khai thác nguồn tài
nguyên số. Đến năm 2025 cơ
bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông, đồng bộ.
- Phát triển hệ thông
báo chí chuyên nghiệp, hiện
đại, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ đa phương tiện. Tăng cường cơ sở vật
chất hệ thống thông tin cơ sở; ứng dụng, đổi mới công nghệ, kết hợp các loại hình thông
tin, truyền thông nhằm
thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ thông tin của Nhân dân giữa các vùng, miền, đáp ứng
yêu cầu cung cấp,
trao đổi thông tin của
xã hội, quyền tiếp cận thông tin của Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao dân trí, tạo sự đồng thuận xã hội.
10. Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Quản lý đất đai, tài nguyên: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về đất đai cho đội
ngũ cán bộ, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn
tỉnh. Thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá, đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đất đai toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng xây dựng và thực
hiện tốt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng hằng năm. Tăng cường kỷ cương
quản lý đất đai, công khai quy hoạch sử dụng đất, quy trình giao đất, cho thuê
đất, đấu giá, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng
chồng lấn đất đai, tranh chấp đất đai, sử dụng đất sai mục đích. Phát triển lành mạnh
thị trường đất, khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất cho đầu tư phát triển, ngăn
chặn tình trạng sử dụng đất lãng phí; sử dụng hợp lý đất đô thị phục vụ cho mục
đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất công cộng, đất ở dân cư. Chú trọng thị
trường đất nông nghiệp,
nâng cao hiệu suất sử dụng đất nông nghiệp.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên nước của tỉnh. Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
tài nguyên khoáng sản, nâng cao giá trị, hiệu quả khai thác, chế biến sâu
khoáng sản; thực hiện cấp giấy phép khai thác thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng; tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài
nguyên, các doanh
nghiệp
kinh doanh dựa nhiều vào tài nguyên, kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
Bảo vệ môi trường: Nâng cao
năng lực giám sát về môi trường, đánh giá tác động môi trường, bảo đảm các quy
hoạch, đề án, dự án phát triển phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường, khắc phục cơ bản tình trạng hủy hoại, làm cạn kiệt
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và của
các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tập trung xử lý môi
trường khu công nghiệp Tằng Loỏng. Rà soát, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất chuyển đổi công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội
hóa hoạt động bảo
vệ môi trường, phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Thực
hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản,
các dự án san tạo mặt bằng, khai thác rừng.
Cải thiện chất lượng môi trường sống,
cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân. Đẩy mạnh phong
trào vệ sinh môi trường khu vực nông thôn, vùng khó khăn gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới. Cơ bản thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu: Nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ rủi ro
thiên tai, khí hậu theo các kịch bản. Phát triển mạng lưới quan trắc và công
nghệ dự báo khí tượng thủy
văn
để cảnh báo, dự
báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu: Đầu tư kè sông suối chống sạt lở đất;
bảo đảm an toàn hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện; đẩy mạnh trồng
rừng, bảo vệ rừng; ứng dụng
khoa học công nghệ về bảo tồn nguồn gen và các
giống loài có khả
năng bị tuyệt chủng ở khu bảo tồn, rừng đặc dụng.
Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện
của biến đổi khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng, địa phương; bảo đảm sinh kế
cho người dân những vùng có nguy cơ nặng nề của biến đổi khí hậu.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức, chủ động
phòng tránh và hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở
đất và sự biến đổi bất lợi của môi trường. Tích cực hợp tác quốc tế trong bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
11. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chính quyền điện tử
Kiện toàn tổ chức bộ máy,
đẩy mạnh cải
cách hành chính: Sắp xếp tổ chức bộ máy
của Đảng và hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần các nghị quyết Trung ương
6 khóa XII, gắn với
tinh giản biên chế, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Sáp nhập các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo lộ trình; khuyến khích sáp nhập, tăng
quy mô đơn vị hành chính các cấp ở những nơi có điều kiện.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan
đảng đồng bộ với các cơ quan nhà nước, đoàn thể. Xây dựng tổ chức bộ máy,
cơ chế hoạt động theo hướng tinh gọn; quản lý biên chế theo vị trí việc làm.
Chú trọng xây dựng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời đảm
bảo cân đối tỷ lệ người địa phương, cán bộ nữ. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao kỷ luật,
kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực
thi nhiệm vụ, công vụ. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ hoạt động quản lý, điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân,
doanh nghiệp; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan Đảng, Chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông
và đồng bộ.
12. Phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Kiên quyết đấu tranh
phòng, chống tham
nhũng, lãng phí: Quán triệt,
nâng cao nhận thức trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các cấp,
các ngành, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Công khai minh bạch
trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị để chủ động phòng ngừa tham
nhũng, lãng phí. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, báo chí và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng
phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra truy tố, xét xử,
thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng
phí. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân và cơ quan truyền thông, báo
chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để nâng cao hiệu quả phát
hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí.
Bảo đảm nguyên tắc mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp
luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm phải được phát hiện, xử lý kịp
thời, chính xác, nghiêm minh, không để lọt tội phạm, không để xảy ra oan, sai,
không có vùng cấm. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật, bất
kể là ai, ở vị trí công tác nào, đã nghỉ hưu hay còn đương nhiệm.
13. Củng cố, tăng cường
quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường quốc phòng: Triển khai thực
hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu
quả đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác quốc phòng; trọng tâm là Chiến lược
quốc phòng, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới... Tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng tỉnh Lào Cai thành
khu vực phòng thủ vững chắc; xây dựng thành phố, các huyện, xã biên giới vững mạnh
về mọi mặt; làm tốt công tác quản
lý biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; xây dựng thế trận
quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc.
Xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh
theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng
dân quân, tự vệ, dự bị động viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới quốc gia đồng bộ gồm lực lượng chuyên trách,
nòng cốt và toàn dân.
Bảo vệ an ninh quốc gia: Thực hiện hiệu
quả đường lối lãnh đạo của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia, trọng tâm là Chiến
lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược an ninh mạng... kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, tạo môi trường ổn định, thuận
lợi để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc” kết hợp với phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, an ninh
biên giới quốc gia”. Xây dựng thế trận an ninh Nhân dân gắn với thế trận quốc
phòng toàn dân vững chắc, phát huy hiệu quả “Thế trận lòng dân” làm nền tảng sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu
quả với âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, hoạt động
tình báo, gián điệp. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trong vùng dân tộc thiểu
số, trên lĩnh vực tôn giáo, đấu tranh làm thất bại âm mưu thành lập “Nhà nước
riêng”, hoạt động tuyên truyền tôn giáo trái pháp luật, ngăn chặn sự phát triển
của các tà đạo, đạo lạ; chủ động giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp ngay
từ cơ sở, từ khi mới phát sinh, không để các thế lực thù địch lợi dụng, không để
hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.
Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo vệ an ninh kinh tế trong thời kỳ hội nhập; đảm
bảo an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh mạng trước sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục
tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện quan trọng, hoạt động của lãnh đạo Đảng,
Nhà nước.
Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: Chủ động triển
khai các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, thực hiện các Chương trình
quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người
giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa và đấu tranh
kiên quyết, hiệu quả,
kiềm chế sự gia
tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật; triệt phá,
xóa các ổ, nhóm tội phạm,
tụ điểm, địa bàn phức tạp về ma túy, tệ nạn xã hội. Xây dựng địa bàn an ninh trật
tự tại các khu du lịch, đô thị; tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác phòng
chống tội phạm trên biên giới.
Tăng cường tiềm lực an ninh, xây dựng
lực lượng Công an Nhân dân tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng lực lượng trị
an cơ sở, bảo vệ dân phố, công an xã
chính quy đáp ứng yêu cầu công tác
trong tình hình mới.
14. Tiếp tục triển
khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi trường hòa bình,
hữu nghị, ổn định và thuận lợi để phát triển
Đối ngoại và hợp tác quốc
tế:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị hợp
tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại. Kết hợp hài hòa giữa
đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao Nhân dân. Tăng cường các hoạt
động đối ngoại, trong đó xác định hợp tác, đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hóa và quản
lý biên giới lãnh thổ là trọng
tâm; xây dựng Lào Cai trở thành địa bàn quan trọng về hợp tác và giao
lưu kinh tế quốc tế của vùng và cả nước.
Mở rộng và đưa các quan hệ hợp tác đối
ngoại đi vào chiều sâu. Củng cố và phát triển hợp tác hữu nghị toàn diện với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc);
chú trọng hợp tác khai thác hiệu quả thế mạnh về kinh tế cửa khẩu; thúc đẩy mở
rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tỉnh vùng Tây Nam, Trung Quốc. Tăng cường
hoạt động giao lưu hữu nghị giữa Nhân dân biên giới hai tỉnh Lào Cai (Việt Nam)
- Vân Nam (Trung Quốc), cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến
công tác quản lý biên giới, lãnh thổ, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.
Làm sâu sắc hơn và thực hiện có hiệu quả, thực chất các thỏa thuận hợp tác với
các tỉnh, thành phố, các tổ chức trong nước, các địa phương, vùng lãnh thổ ngoài nước,
các tổ chức quốc tế; thực hiện tốt cam kết với các đối tác, hợp tác, cùng phát
triển.
Kiện toàn và bổ sung đội ngũ cán bộ
làm công tác chuyên trách đối ngoại giỏi chuyên môn, tinh thông ngoại ngữ, có
khả năng xử lý tình huống đối ngoại độc lập đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại
trong tình hình mới.
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền
sâu rộng để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, tạo đồng thuận xã hội và
thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội
2. Nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch nhằm thống nhất trong quản lý nhà nước, hiệu quả
trong sử dụng nguồn lực; minh bạch và nâng cao vai trò của cộng đồng
Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh
theo đúng quy hoạch quốc gia, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; đồng thời phù hợp với khả
năng huy động nguồn lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương, các
nguồn lực từ bên ngoài; liên kết với các vùng trong cả nước; đảm bảo tính Nhân
dân, sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.
Căn cứ những quy hoạch đã được phê duyệt,
chủ động xây dựng các dự án, công bố công khai, rộng rãi trên Cổng thông tin
điện tử và các điểm quy hoạch, để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư và các tổ chức phi chính phủ; đồng thời trong quá trình triển khai phải
tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch; kịp thời phát hiện
và xử lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy hoạch.
3. Rà soát,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh; trong đó,
chú trọng các chính sách thu hút đầu tư hợp lý để khai thác các tiềm năng lợi
thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa khấu, nông nghiệp ôn đới... và các
cơ
chế,
chính sách thực hiện các đề án trọng tâm giai đoạn 2021-2025 của Ban Chấp hành
Đảng bộ khóa XVI.
4. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động;
cân đối, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi),
Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện nghiêm
công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát đối với các hoạt
động đầu tư. Công
khai, minh bạch các hoạt động đầu tư. Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát loại bỏ các nhà
thầu có năng lực kém.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đã
huy động được; lồng ghép các nguồn vốn linh hoạt để thực hiện dự án đúng quy định
và hiệu quả: Lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ
có mục tiêu của Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, vốn vay tín dụng, vốn
Nhân dân... để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo bền vững, đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng lớn trên địa bàn.
Rà soát, ưu tiên thanh toán vốn cho
các công trình hoàn thành, công trình xây dựng cơ bản còn dở dang. Nâng cao chất
lượng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng phát huy
hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất sạch để đẩy nhanh thi công các công trình đầu tư trên địa bàn.
Riêng đối với nguồn vốn ODA, cùng với việc triển khai thực hiện các dự án đã
cam kết với các nhà tài trợ, cần tiếp tục chủ động, tích cực vận động các nhà
tài trợ khác, chủ yếu tập trung cho xây dựng hạ tầng đô thị, giảm nghèo, nông
thôn mới, xử lý ô nhiễm tại các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện Đề án "Huy
động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025" làm
cơ sở cho các cấp, ngành triển khai thực hiện các hoạt động xây dựng, đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn.
Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn
thu NSNN trên địa bàn (chủ yếu tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng
nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực
ngoài quốc doanh... Nghiên cứu, ban hành chính sách thu đóng góp của các doanh
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản để huy động nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng
khu vực khai thác, chế biến khoáng sản và phục hồi lại môi trường sau khai thác
khoáng sản. Sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách của tỉnh về khai thác nguồn lực từ đất đai cho phù hợp với Luật Đất
đai theo hướng đảm bảo vừa tạo quỹ đất vừa có kế hoạch dài hạn trong việc huy động
nguồn lực từ đất theo sát giá thị trường, góp phần hình thành thị trường bất động
sản được tổ chức, quản lý hiệu quả. Đồng thời tiếp tục thực hiện việc giao đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá để tăng nguồn thu từ đất đai, sử dụng
đất có hiệu quả.
Đẩy mạnh triển khai sắp xếp lại, xử
lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước (đặc biệt là đối với các trụ sở cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp tại khu đô thị Lào Cai cũ); thực hiện bán, chuyển nhượng
hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.
Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư, đặc biệt
trong các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao...
5. Đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh cải cách hành chính; củng cố an ninh, quốc phòng
Thực hiện phân cấp hợp lý về quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực giữa tỉnh, các sở, ngành và địa phương trên cơ sở
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ
quan trong hệ thống tổ chức hành
chính nhà nước, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất. Mục tiêu chính là nhằm
phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, khai thác
tối đa tiềm năng, lợi
thế, nguồn lực của
các địa phương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước, xây dựng quyền điện tử và hội nhập quốc tế; là một
trong những tiền đề quan trọng nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết của
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai đề ra.
Củng cố bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh
đến cơ sở. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành, cá nhân. Thực
hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, biên chế, số lượng và đối tượng cần thực hiện
chính sách tinh giản biên chế đối với từng cơ
quan, đơn vị. Xây dựng Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương.
Nâng cao hiệu quả công tác phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính
chuyên nghiệp của bộ máy
chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác cán bộ.
Mở rộng phân cấp quản lý cho cơ sở và tăng cường kiểm tra, giám
sát, đảm bảo tổ chức quản lý
khoa học và hiệu quả. Nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành
chính, chỉ số PAPI, chỉ số DDCI. Giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng; giải quyết kịp
thời khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra.
6. Tranh thủ
sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết với các tỉnh,
thành phố trong nước, với các quốc gia để cùng phát triển
Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối
ngoại. Nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các
mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế,
đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,...; duy trì mối quan hệ, thường xuyên trao đổi các vấn đề mà hai bên
cùng quan tâm, đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu. Thực hiện có hiệu quả các cam
kết hợp tác với các
vùng lãnh thổ, các tổ chức
quốc tế, nhà tài trợ.
Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành
phố trong Hành
lang kinh tế Côn Minh -
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh biên giới phía Bắc với tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc và các tỉnh lân cận trong các tuyến du lịch kết nối với tỉnh. Đẩy mạnh hợp
tác với các tập đoàn kinh tế, tổ chức tín dụng nhằm khai thác tối đa nguồn lực cho đầu tư
phát triển trên địa bàn.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai được duyệt, UBND tỉnh ban
hành chương trình hành động
thực hiện Kế
hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai.
2. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; 18 đề án trọng tâm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch
và Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 tỉnh Lào Cai, các cấp, các ngành, huyện, thị xã, thành phố, doanh
nghiệp trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện. Các sở, ngành chủ động đề xuất các cơ chế,
chính sách
để
thực hiện Kế hoạch, Chương trình hành động đạt kết quả cao; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, Chương trình hành động, đề án tạo sự
chuyển biến thực sự, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính
phủ;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Các bộ, ngành Trung ương;
-
TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
Ủy ban MTTQ và các Đoàn
thể tỉnh;
-
VP: TU, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
Các Ban Đảng - Tỉnh ủy;
-
Các Ban HĐND tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Đài PTTH tỉnh, Báo Lào
Cai;
-
Lãnh đạo Văn phòng;
-
BBT Cổng TTĐT tỉnh;
-
Lưu VT, các CV, TH2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|