ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 233/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 01
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ;
Căn cứ Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Văn phòng thường trực Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2021 – 2025 tại Tờ trình số 12 /TTr-SNN ngày 18/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kề từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT1,2,3;
- Như Điều 3 QĐ;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PCVP3;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3,4, NLN1,2,3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH
LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban
Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2021-2025 (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh; các sở,
ngành, địa phương có liên quan đến Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban, các Phó Trưởng
Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Bảo đảm sự chủ động giải quyết
nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, sự phối hợp giữa các sở, ngành và
các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng.
3. Giải quyết công việc đúng phạm
vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; đúng trình tự, thủ tục theo các
quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Điều 3.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh
Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 2534/QĐ-UBND ngày
28/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Sử
dụng con dấu của Ban Chỉ đạo tỉnh
Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh được sử
dụng con dấu của UBND tỉnh.
Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
được sử dụng con dấu của sở, ngành, đơn vị mình công tác trong việc chỉ đạo,
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC
THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định tại Quyết định
số 2534/QĐ-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh Lào Cai.
2. Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác, triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. Phân công nhiệm vụ đối với
các Phó Trưởng Ban, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; chỉ đạo sự phối hợp thực
hiện nhiệm vụ giữa các thành viên.
4. Tổ chức, chỉ đạo việc điều động
lực lượng, phương tiện của các tổ chức và cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng
trong những tình huống cấp bách khi xảy ra cháy rừng hoặc các vụ việc vi phạm
nghiêm trọng liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 6. Các
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Phó Trưởng Ban thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban quy định tại Điều
5 Quy chế này; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh điều hành hoạt động và xử lý
các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
giữa các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh khi được Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh ủy quyền;
- Thay mặt Trưởng Ban chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo điều hành công tác bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo việc điều động lực lượng, phương
tiện của các tổ chức, cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng trong những tình huống
cấp bách khi xảy ra cháy rừng hoặc các vụ việc vi phạm nghiêm trọng liên quan đến
bảo vệ và phát triển rừng;
- Báo cáo Trưởng Ban và Ban Chỉ
đạo tỉnh về tình hình thực hiện, đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá
trình thực hiện lĩnh vực được phân công chỉ đạo;
- Chỉ đạo xây dựng Quy chế và
chế độ thông tin, báo cáo chuyên đề về công tác bảo vệ và phát triển rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
thuộc Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục người dân
nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và xây dựng
các kế hoạch, phương án phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý với các loại tội
phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ và phát triển rừng; tuần tra, kiểm tra, truy quét, xóa bỏ các tụ điểm và điểm
nóng phá rừng, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép, các loài động vật hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm; tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng, khắc phục hậu quả
sau cháy.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Chỉ đạo lực lượng thuộc Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm và lực lượng Dân quân tự vệ trong công
tác bảo vệ rừng theo Nghị định số 02/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ;
phối hợp với các cơ quan, các địa phương tổ chức diễn tập chữa cháy rừng theo
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đã được phê duyệt; sẵn sàng hỗ trợ địa
phương, chủ rừng ứng cứu các vụ cháy rừng, tham gia ngăn chặn phá rừng, khai
thác lâm sản, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật vùng giáp ranh các huyện,
thị xã, thành phố, vùng biên giới trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
Điều 7. Các
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
là lãnh đạo các sở, ngành tỉnh
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ theo các lĩnh vực thuộc sở, ngành phụ trách; đồng thời được phân công phụ
trách thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban phân công.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
là lãnh đạo thường trực UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai, thực hiện
các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương. Chỉ đạo các chủ rừng
trên địa bàn thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng theo kế hoạch được
giao hàng năm và có các phương án, kế hoạch điều chỉnh bổ sung phương án PCCCR
hiệu quả, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn quản lý.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
là Giám đốc Vườn quốc gia Hoàng Liên
Chỉ đạo thực hiện, kiểm tra,
giám sát các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, các phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng thuộc phạm vi Vườn quốc gia Hoàng Liên quản lý; đồng thời thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
Điều 8. Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp tổ chức vận
động tài trợ, đàm phán, điều phối và tổ chức thực hiện các dự án, đề án hợp tác
quốc tế về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
4. Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
5. Xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí cho công tác bảo vệ và phát triển rừng hàng năm, kế hoạch trung hạn;
nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy rừng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp; công tác giao rừng, cho thuê rừng; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng của Ban Chỉ đạo tỉnh đối
với các ngành, các địa phương; công tác thống kê, báo cáo định kỳ gửi cấp trên;
chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh, dự thảo thông báo kết luận
của Trưởng Ban Chỉ đạo sau các cuộc họp; xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt
động hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo trình
UBND tỉnh quyết định.
Điều 9. Kế
hoạch và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Kế hoạch hoạt động hàng năm
Hàng năm, cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt
động của Ban Chỉ đạo tỉnh, trong đó tập trung vào công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo tỉnh được bố trí trong kinh phí hàng năm của tỉnh. Sở Tài chính căn cứ kế
hoạch hoạt động được phê duyệt, sắp xếp bố trí đủ kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp
để bảo đảm các hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 10.
Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban,
các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Chỉ đạo tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để phối hợp với cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; báo cáo Trưởng Ban về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
3. Chế độ họp của Ban Chỉ đạo tỉnh
a) Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh triệu
tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ 6 tháng một lần vào trung tuần tháng 7,
tháng 12 hàng năm và các phiên họp bất thường khi cần thiết để nghe báo cáo
tình hình và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ
đạo tỉnh.
Khi có công việc bận đột xuất,
Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì
các phiên họp.
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ và chuẩn bị nội dung báo cáo theo nhiệm vụ được
phân công. Trường hợp thành viên vắng mặt, phải ủy quyền hoặc cử cán bộ đi dự họp
thay; cán bộ được ủy quyền hoặc được cử dự họp thay phải là người nắm bắt được
tình hình công việc để báo cáo hoặc tham gia báo cáo.
4. Nội dung phiên họp thường kỳ
a) Xem xét, đánh giá các hoạt động
của Ban Chỉ đạo tỉnh.
b) Thông qua kế hoạch và phân bổ
nguồn lực bảo vệ và phát triển rừng hàng năm, 3 năm trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, điều phối hoạt động
giữa các sở, ngành, địa phương; chỉ đạo việc huy động lực lượng, phương tiện
trong việc tổ chức ứng cứu chữa cháy rừng, đấu tranh chống phá rừng, mua bán
lâm sản trái pháp luật.
d) Chỉ đạo thực hiện các chỉ thị,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các bộ, ngành liên quan trong việc cụ thể hóa các cơ chế, chính sách bảo vệ và
phát triển rừng, quản lý lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng.
đ) Kiến nghị, đề xuất với Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương về những vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ và
phát triển rừng của tỉnh.
5. Hàng năm, Ban Chỉ đạo tỉnh
tiến hành kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của các địa phương, triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ và
phát triển rừng trên cơ sở Kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 11.
Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo Nhà nước
1. Định kỳ 2 lần/năm (vào ngày
25/6 và ngày 25/12 hàng năm) hoặc đột xuất (khi được yêu cầu), cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tham mưu xây dựng báo cáo gửi Ban Chỉ đạo
Nhà nước (thông qua cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) bằng văn bản và bằng
thư điện tử (e-mail) về tình hình thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng,
kiến nghị giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan.
2. Khi có phát sinh vấn đề mới
tại tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh trực tiếp làm việc với Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước,
báo cáo hoặc trao đổi các kiến nghị, đề xuất của tỉnh với Ban Chỉ đạo Nhà nước.
Điều 12.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh theo các hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo
bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo
tỉnh. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình thực hiện những
công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Nội dung và kết quả các hội
nghị, cuộc họp khi được Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo
các hội nghị đó.
c) Kết quả làm việc với các sở,
ngành, địa phương, đối tác (nếu có).
2. Các sở, ngành, địa phương,
cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm), báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ
đạo tỉnh.
a) Nội dung báo cáo phải phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; phân tích
nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng; báo cáo phải trung thực, chính xác, phản ảnh đầy đủ quá trình
thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
b) Thời gian báo cáo
- Báo cáo 6 tháng: Ngày 20
tháng 6.
- Báo cáo năm: Ngày 20 tháng
12.
3. Cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời các tài liệu liên quan cho các thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh khi được yêu cầu.
4. Cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo tỉnh lưu trữ, quản lý tài liệu, văn bản của Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định
hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo cơ quan thường trực và các thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Ban Chỉ đạo tỉnh giao cơ
quan thường trực tổng hợp, báo cáo, đề xuất hoàn thiện Quy chế này theo quy định./.