ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc lập dự toán,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thực hiện Kết luận của Thường trực
Ủy ban nhân dân thành phố tại Thông báo số 493/TB-VP ngày 06 tháng 8
năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 2831/TTr-STC-QLG ngày 13 tháng 5 năm 2019; ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 872/STP-VB ngày 20 tháng 02 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quyết định này quy định về việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo quy định
tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm cả trường hợp tách nội dung
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thu hồi đất ở trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai đe dọa tính mạng con người
theo quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường): Ban chỉ đạo bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thành phố; Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự
án; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quận
- huyện; Trung tâm Phát triển quỹ đất.
2. Các đối tượng khác có liên quan tới
việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nguồn và
mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích bằng 2% tổng số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với dự án, tiểu dự án xây dựng
công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự
án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
3. Căn cứ mức kinh phí được trích cụ
thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh
phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất bằng
10% kinh phí quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này để tổng hợp vào dự toán
chung.
Điều 4. Tỷ lệ
phân chia kinh phí hoạt động của các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cưTỷ lệ phân chia kinh phí hoạt động của các tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện như sau:
1. Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ
đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành phố được trích bằng 2% dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng không quá một trăm (100) triệu đồng
một dự án.
Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thành phố báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận việc quản lý,
sử dụng phần kinh phí được trích theo đúng quy định.
2. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của dự án (gọi tắt là Hội đồng Bồi thường của dự án) được sử dụng phần kinh
phí còn lại sau khi trích cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc
Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành phố để chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong trường hợp các dự án do Ban Quản lý
đầu tư xây dựng làm chủ đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì chi
phí thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
Ban Quản lý đầu tư xây dựng nằm trong chi phí của Hội đồng Bồi thường của dự án
và do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án phê duyệt.
Điều 5. Mức chi tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Chi tuyên truyền các chính sách,
chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện
quyết định thu hồi đất: chi theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định một số
mức chi cụ thể cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Chi đo đạc, lập bản vẽ hiện trạng
nhà, đất phục vụ việc tính giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: được
thanh quyết toán theo đơn giá và khối lượng thực tế trên cơ sở hợp đồng thuê đơn vị có chức năng đo đạc, lập bản vẽ nhà, đất
nhưng không vượt quá đơn giá chuẩn do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức thực hiện.
Hội đồng Bồi thường của dự án chịu
trách nhiệm xác định phạm vi đo vẽ và thể hiện bản vẽ hiện
trạng để xác lập hồ sơ bồi thường của từng trường hợp, kể
cả trường hợp bị thu hồi một phần, nhưng xét thấy cần thiết phải đo, vẽ toàn bộ
diện tích căn nhà hoặc toàn bộ diện tích đất gắn liền với nhà của từng hộ để
xác lập hồ sơ phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ;
c) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài
sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê
khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm
kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính
toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác: mức chi này được lập dự toán và thanh quyết toán theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nhưng
không được trùng lắp với chi phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư);
d) Chi cho công tác xác định giá đất
bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá
đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền
với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; xác định giá bán tái định cư: theo Hợp đồng được
ký giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị cung cấp dịch vụ. Đơn vị cung
cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên
quan. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu;
đ) Chi lập, phê duyệt, công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi
thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thông báo
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: mức
chi này được lập dự toán và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nhưng không được trùng lắp với
chi phí lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư);
e) Chi phục vụ việc kiểm tra, hướng dẫn
thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi
thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường: mức chi cụ thể do Chủ tịch Hội
đồng Bồi thường của dự án xác định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
g) Các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: mức chi
này được lập dự toán và thanh quyết toán theo quy định.
2. Nội dung chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
a) Chi phí thông báo, tuyên truyền vận
động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế
thu hồi đất: mức chi cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án xác định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết
định;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu,
thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: theo chi phí thực tế do Chủ tịch Hội
đồng Bồi thường của dự án xác định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định;
c) Chi phục vụ công tác tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: mức chi cụ thể do Chủ
tịch Hội đồng Bồi thường của dự án xác định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định;
d) Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ,
vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi
khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện
bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp
khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh
toán: theo hợp đồng ký kết giữa các bên;
đ) Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh
phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất: mức chi cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án xác định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết
định;
e) Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất
sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi
đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: mức chi cụ thể do Chủ tịch Hội
đồng Bồi thường của dự án xác định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định;
g) Các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
mức chi này được lập dự toán và thanh quyết toán theo quy định.
3. Chi thẩm định chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: mức
chi nộp cho cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
tính bằng 5% trong tổng chi phí (2%) kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án được
thẩm định nhưng không quá năm mươi (50) triệu đồng/phương án.
4. Tiền lương và phụ cấp kiêm nhiệm của
các bộ phận phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án:
a) Tiền lương và các khoản phụ cấp
lương của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quận
- huyện: thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tiền lương, phụ cấp
trong các đơn vị sự nghiệp có thu (Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác).
b) Chi cho các thành viên kiêm nhiệm
Hội đồng:
Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành
viên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án (chỉ tính trong thời
gian trực tiếp tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư): không quá
1.000.000 đồng/người/tháng/dự án; các thành viên nêu trên nếu tham gia từ 10 Hội
đồng trở lên thì chỉ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không quá 10.000.000 đồng/người/tháng
tính chung cho tất cả các dự án có tham gia; Đối với các thành viên còn lại:
không quá 500.000 đồng/người/tháng/dự án; nếu tham gia từ 10 Hội đồng trở lên
thì chỉ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không quá 5.000.000 đồng/người/tháng. Mức
chi cụ thể do Chủ tịch Hội đồng Bồi thường của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện xem xét, quyết định; việc thanh toán phụ
cấp kiêm nhiệm phải căn cứ vào thời gian trực tiếp tham
gia công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của từng thành viên.
Trường hợp, Ủy ban nhân dân quận - huyện thành lập các Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng Bồi thường của dự án, thì tùy tình hình cụ thể
và chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quận - huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định mức chi cho phù hợp cho các thành viên Tổ công tác.
c) Đối với lực lượng hỗ trợ trực tiếp
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (không thuộc Hội đồng và Tổ
công tác): mức chi cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện quyết định trên cơ sở đề xuất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quận - huyện.
5. Chi phí hoạt động của Hội đồng Bồi
thường của dự án và hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư quận - huyện:
a) Đối với văn phòng, trang thiết bị
làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì các đơn vị này có trách nhiệm
bố trí, sắp xếp trong quỹ nhà làm việc, trang thiết bị làm việc hiện có của
mình để phục vụ công tác.
Trường hợp không bố trí được trong quỹ
nhà và trang thiết bị làm việc hiện có thì được thuê văn phòng và trang thiết bị
làm việc. Việc thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị).
b) Chi hội họp của Hội đồng Bồi thường
của dự án: không quá 50.000 đồng/người/lần họp;
c) Chi phí khác (in ấn tài liệu, văn
phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ, vệ sinh, điện, nước, tiếp dân, công tác
phí...) được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án, tiểu dự án.
6. Chi thưởng hoàn thành công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng trước thời
hạn:
a) Trường hợp công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng của các dự án hoàn thành trước thời gian
quy định (căn cứ vào kế hoạch, thời gian hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phê duyệt hoặc
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố) thì các thành viên tham gia công tác bồi
thường của dự án được thưởng với mức thưởng quy định tại Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng. Mức thưởng cụ thể do Hội đồng Bồi
thường của dự án đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định.
b) Trường hợp công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng của dự án hoàn thành đúng hoặc trễ thời
gian quy định (căn cứ vào kế hoạch giải phóng mặt bằng khi phê duyệt phương án
bồi thường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố), thì sẽ không được thưởng khoản này. Các
trường hợp chậm trễ, kéo dài được xác định gây thiệt hại, tổn thất thì các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan phải chịu xử lý trách nhiệm theo quy định.
Điều 6. Kinh phí
và mức chi của cơ quan thẩm định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường quận - huyện được thu và chi việc
thẩm định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án và phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư:
1. Nguồn thu: thu phí thẩm định theo
mức trích nộp của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quyết định này.
2. Nội dung và mức chi:
Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xem xét, quyết định.
Điều 7. Lập dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Cùng với việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí dự phòng tổ
chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, gửi dự toán về Sở Tài
chính thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm cả trường hợp dự án, tiểu dự
án được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước); gửi
Phòng Tài chính thẩm định (đối với dự án, tiểu dự án do Ủy
ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách
trung ương trên địa bàn địa phương, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
lấy ý kiến chủ đầu tư dự án, tiểu dự án, gửi Sở Tài chính
(Phòng Tài chính) thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt. Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án có ý kiến bằng văn bản
trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý
kiến.
2. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án
xây lắp có thực hiện một số nội dung công việc phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, thì chủ đầu tư phải lập dự toán chi phí cụ thể cho từng
công việc trên cơ sở phân định trách nhiệm giữa các bên có liên quan thông qua
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; chi phí này được tính vào dự toán chi phí tổ
chức thực hiện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm tổng hợp chi phí phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của chủ đầu tư gửi cơ quan tài chính quy định tại Khoản 1
Điều này thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chịu
trách nhiệm:
a) Ký hợp đồng với đơn vị chủ đầu tư
dự án để tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và lập dự toán chi phí cho việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
b) Ký hợp đồng với
đơn vị có chức năng đo đạc, lập bản vẽ để xác lập hồ sơ bồi thường; đơn vị tư vấn
xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường và các đơn vị tư
vấn có chức năng có liên quan;
c) Hàng năm lập dự toán thu chi kinh
phí hoạt động theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ và các quy định hiện
hành gửi cơ quan tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết
định này thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện;
d) Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
theo hướng dẫn tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ;
đ) Báo cáo quyết toán quý, năm toàn bộ
chi phí hoạt động của đơn vị mình với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định
tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
e) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường phải lập báo cáo quyết toán toàn bộ kinh phí tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định.
2. Chủ đầu tư, quỹ phát triển đất chịu
trách nhiệm: tổng hợp hồ sơ, chứng từ quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất để thực hiện quyết toán dự
án theo đúng quy định.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quận - huyện chịu trách nhiệm cân đối
nguồn thu, chi của đơn vị thông qua phòng Tài chính - Kế hoạch
quận - huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định phương án tự chủ tài chính để làm
cơ sở cho Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi, thanh toán các khoản chi cho phù hợp
với từng loại đơn vị sự nghiệp theo quy định.
Điều 9. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết
định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày
Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính có hiệu lực
thi hành) thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
theo hướng dẫn tại Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 05
tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố và Thông tư số 57/2010/TT-BTC
ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính; trường hợp phát sinh việc cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
3. Đối với những dự án, tiểu dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
2. Đối với các dự án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đã thực hiện trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi
hành, thì thực hiện theo dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường đã được
phê duyệt.
3. Các nội dung không quy định tại
Quyết định này thì áp dụng quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15
tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc
lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Trong quá trình thực hiện Quyết định
này, nếu có vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Sở, ngành và các chủ đầu tư dự án kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài chính
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
5. Quyết định này thay thế Quyết định
số 69/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quận - huyện, Giám đốc Trung tâm Phát
triển quỹ đất, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 6 Điều 10;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng ĐT, DA, KT, VX, TH;
- Trung tâm Công Báo;
- Lưu: VT, (ĐT/Tr) HI.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|