ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2017/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 28 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ CÔNG CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Căn cứ Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số
05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BNV
ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc bãi bỏ Điều 19 Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
08/2011/TT-BNV ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy
định những người là công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 321/TTr-SNV ngày 06 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8
năm 2017 và thay thế Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức ở
các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Công chức theo Quy định
này bao gồm:
a) Những người làm việc tại
các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được quy định tại Điều 6 của Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người
là công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06/2010/NĐ-CP);
b) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động trực thuộc: Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định
tại Khoản 4, Điều 11 của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ;
c) Người giữ các vị trí việc
làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được quy định tại Khoản 5, Điều 11 của Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP .
2. Quy định này không áp dụng
đối với:
a) Những người làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
lao động một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp;
b) Những
người là Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 3. Nội dung phân cấp
quản lý
1. Tuyển dụng công chức.
2. Sử dụng và quản lý công chức:
a) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức;
b) Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch,
nâng bậc lương, xếp lương và miễn nhiệm ngạch thanh tra đối với công chức;
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
d) Điều động, biệt phái, luân chuyển công chức;
đ) Đánh giá, phân loại công chức;
e) Đào tạo, bồi dưỡng công chức;
g) Quản lý vị trí việc làm công chức;
h) Quản lý biên chế công chức;
i) Khen thưởng, kỷ luật công chức;
k) Quản lý hồ sơ công chức;
l) Báo cáo, thống kê số lượng và chất lượng công
chức;
m) Thực hiện chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với
công chức.
Chương
II
PHÂN CẤP VIỆC
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 4.
Tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức
thông qua các hình thức: Thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển
đối với trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 19 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2010/NĐ-CP).
2. Cán bộ, công chức cấp xã
đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 25 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xét
chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên.
3. Viên chức làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp công lập nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều 10 của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số
13/2010/TT-BNV) và cơ quan, đơn vị sử dụng công chức còn chỉ tiêu biên chế thì
được xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển.
Điều 5.
Trách nhiệm, thẩm quyền trong tuyển dụng công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
tuyển dụng công chức từ cấp huyện trở lên thông qua hình thức thi tuyển;
- Quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển công chức, Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức và Hội đồng kiểm tra
sát hạch đối với những trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển;
- Quyết định thành lập Hội đồng
xét tuyển khi tổ chức xét tuyển đối với những người có đủ điều kiện quy định tại
Khoản 1, Điều 36 của Luật Cán bộ, công chức, có cam kết tình nguyện làm việc từ
05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phê duyệt kết quả thi tuyển
và xét tuyển công chức hàng năm;
- Quyết định chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên;
- Quyết định tuyển dụng vào
công chức không qua thi tuyển đối với viên chức sự nghiệp và các
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
b) Giúp Hội đồng tuyển dụng
công chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ;
c) Quyết định tuyển dụng
công chức sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển;
d) Quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng công chức đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 18 và
Khoản 1, Khoản 2, Điều 24 của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
đ) Phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng ngân hàng đề thi môn nghiệp
vụ, chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư số
13/2010/TT-BNV .
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) nhu cầu tuyển dụng công chức hàng năm trên cơ sở
đề án vị trí việc làm và số lượng biên chế được phân bổ hàng năm;
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng bộ đề thi, ngân hàng đề thi môn nghiệp
vụ, chuyên ngành để phục vụ cho các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức;
c) Bố trí việc làm, quyết định
cử công chức hướng dẫn tập sự đối với người tập sự;
d) Xây dựng nội dung sát hạch
để giúp Hội đồng kiểm tra sát hạch thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp tuyển
dụng công chức không qua thi tuyển, quy định tại Điều 10 và Điều 13 của Thông
tư số 13/2010/TT-BNV ;
đ) Thành lập Hội đồng kiểm
tra sát hạch và lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Đề nghị Sở Nội vụ hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều này.
Điều 6.
Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương, xếp lương và miễn
nhiệm ngạch thanh tra đối với công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
và xếp lương (hoặc chuyển xếp lương) đối với: Công chức ngạch chuyên viên chính
và tương đương (sau khi công chức đạt kỳ thi nâng ngạch, hoặc đủ điều kiện nâng
ngạch); công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo;
- Xét chuyển ngạch và bổ nhiệm
vào các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính theo đề nghị của Hội đồng
xét chuyển ngạch thanh tra của tỉnh. Miễn nhiệm ngạch thanh tra viên, thanh tra
viên chính;
- Quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với: Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, công chức thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo. Quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp (và tương
đương) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Nội vụ;
- Đề nghị Bộ Nội vụ quyết định
chuyển ngạch, xếp lại lương, bổ nhiệm vào ngạch và thỏa thuận nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội
vụ tổ chức các kỳ thi nâng ngạch công chức lên ngạch cán sự (và tương đương) và
lên ngạch chuyên viên (và tương đương). Quyết định thành lập Hội đồng thi nâng
ngạch, thành lập Ban giám sát, công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch theo đề nghị
của Hội đồng thi nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Bổ nhiệm vào ngạch và xếp
lương đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi công
chức hết thời gian tập sự, công chức đạt kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên trở
xuống;
c) Chuyển ngạch, nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (kể cả công chức
được điều động, luân chuyển đến làm việc tại cấp xã); thỏa thuận nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Đề nghị Sở Nội vụ quyết định
bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức khi hết thời gian tập sự;
b) Chuyển ngạch, nâng bậc
lương thường xuyên, nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống. Nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 7.
Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, quy hoạch và quyết
định phê duyệt quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý tại các sở, ban, ngành cấp
tỉnh và cấp huyện theo giai đoạn (05 năm) và hàng năm;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và một số chức danh khác do pháp luật quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
quy hoạch cấp dưới trực tiếp và quyết định phê duyệt quy hoạch các chức danh
lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành và một số chức danh quản lý khác
theo quy định của pháp luật (trừ một số chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;
b) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch,
quy hoạch cấp dưới trực tiếp và quyết định phê duyệt quy hoạch các chức danh
lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và một số chức danh quản
lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức thuộc thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định điều động,
luân chuyển, biệt phái công chức ra ngoài phạm vi quản lý của sở, ban, ngành cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh);
c) Có ý kiến bằng văn bản đối
với công chức thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện khi chuyển công tác qua cơ quan đảng, đoàn thể.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái công chức thuộc quyền quản lý trong nội bộ các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Đánh giá, phân loại
công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đánh giá, phân loại công chức là Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh đánh
giá, phân loại công chức là Phó Giám đốc sở và tương đương, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và công chức các phòng chuyên môn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá,
phân loại công chức là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc các
sở, ban, ngành cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đánh giá, phân loại công chức thuộc quyền quản lý.
Điều
10. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức hàng năm, 05 năm của tỉnh (theo quy định) trình cơ quan thẩm
quyền phê duyệt; phối hợp với các ngành chức năng và cơ sở đào tạo, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
công chức trong quy hoạch, đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ theo quy định;
b) Quyết định cử công chức
đi đào tạo sau đại học, nghiên cứu sinh và công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và 05 năm (theo quy định) trình
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ);
b) Quyết định cử công chức
đi đào tạo, bồi dưỡng từ bậc đại học trở xuống.
Điều
11. Quản lý vị trí việc làm đối với công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm) theo quy định;
b) Thẩm định trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (hoặc
đề án điều chỉnh vị trí việc làm), để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
c) Kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm) gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định;
b) Bố trí công chức theo vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
12. Quản lý biên chế công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm,
trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch biên chế
công chức hàng năm trình Bộ Nội vụ. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh biên chế công
chức và triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Định kỳ cuối tháng 5 hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình sử dụng biên chế được
giao và xây dựng kế hoạch biên chế hành chính năm kế tiếp;
b) Phân bổ lại chỉ tiêu biên
chế hành chính cho các cơ quan hành chính trực thuộc.
Điều
13. Khen thưởng, kỷ luật công chức
1. Khen thưởng:
a) Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Khen thưởng bằng khen, danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng các hình thức cao hơn cho công chức theo quy định của Luật Thi đua, khen
thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định khen thưởng giấy
khen, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, danh hiệu lao động tiên tiến
cho tập thể và cá nhân thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các hình thức cao hơn cho công chức theo
quy định của pháp luật.
2. Kỷ luật:
a) Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định kỷ luật công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương;
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh quyết định kỷ luật công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ
và công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định kỷ luật công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ và
công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
14. Quản lý hồ sơ công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản
lý hồ sơ công chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Trực tiếp quản lý hồ sơ
công chức giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh:
Quản lý hồ sơ công chức thuộc
thẩm quyền giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do các sở, ban, ngành cấp tỉnh bổ nhiệm
và công chức các phòng chuyên môn trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
Quản lý hồ sơ công chức thuộc
thẩm quyền giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bổ nhiệm chức vụ.
4. Thủ trưởng các cơ quan
hành chính trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý hồ sơ công chức thuộc quyền quản lý.
Điều
15. Báo cáo, thống kê số lượng và chất lượng công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng công chức
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê số lượng, chất lượng
công chức thuộc phạm vi quản lý, định kỳ chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
16. Thực hiện chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với
công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ và công chức ngạch chuyên viên cao
cấp và tương đương.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm chức vụ và công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm chức vụ và công chức thuộc quyền quản lý.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai
và thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp./.