ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 03 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
08/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu quốc gia;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2020/TTr- STNMT ngày 23 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt
động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 07 Chương, 36 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực ngày 13 tháng 7 năm 2017
và thay thế các quyết định: Quyết định số 185/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế quản lý, khai thác và
bảo vệ các trạm thủy văn, trạm đo mưa chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
và Quyết định số 1526/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy
văn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt
động khí tượng thủy văn gồm: quản lý, khai thác mạng lưới trạm và dự báo, cảnh
báo của các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng; khai thác, sử dụng và quản lý
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; đánh giá tác động, các giải pháp thích ứng
và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy
văn.
Những quy định khác liên
quan đến hoạt động khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định của Luật Khí tượng
thủy văn và các văn bản của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thi hành Luật Khí tượng thủy văn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khí tượng thủy văn là cụm
từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn.
2. Khí tượng là trạng thái của
khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển.
3. Thủy văn là trạng thái,
quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ.
4. Hải văn là trạng thái,
quá trình diễn biến và sự vận động của nước biển.
5. Quan trắc khí tượng thủy
văn là việc quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các
thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển,
nước sông, suối, kênh, rạch, hồ và nước biển.
6. Thời tiết là trạng thái của
khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể được xác định bằng các yếu tố và
hiện tượng khí tượng.
7. Dự báo khí tượng thủy văn
là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng
khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian
xác định.
8. Cảnh báo khí tượng thủy
văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy
văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản
và môi trường.
9. Bản tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo,
thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản,
bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.
10. Khí hậu là tổng hợp các
điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định, đặc trưng bởi các đại lượng thống
kê dài hạn của các yếu tố khí tượng tại khu vực đó.
11. Biến đổi khí hậu là sự
thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện
tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước
biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.
12. Giám sát biến đổi khí hậu
là quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá, theo dõi diễn biến
của khí hậu trong khoảng thời gian dài để xác định các biểu hiện của biến đổi
khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh
thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
13. Công trình khí tượng thủy
văn là cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương
tiện đo, thiết bị thông tin khí tượng thủy văn.
14. Trạm khí tượng thủy văn
là nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một hoặc nhiều
công trình khí tượng thủy văn, gồm các loại: Trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng
trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm
hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.
15. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước,
dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được phản ánh khách quan
tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế.
Điều 4.
Truyền thông về hoạt động khí tượng thủy văn
Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh có trách nhiệm:
1. Tổ chức truyền, phát tin
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống
thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và Đài khí tượng thủy văn tỉnh, các đơn vị có liên quan
xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.
Chương
II
QUẢN LÝ, KHAI
THÁC MẠNG LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG
Điều 5.
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng
do sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định
của pháp luật.
2. Trách nhiệm lập và phê
duyệt kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc
phạm vi quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6.
Thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
1. Thành lập trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch
phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh;
b) Tổ chức, cá nhân tự quyết
định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu riêng;
c) Người có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này có trách nhiệm thông báo việc
thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt trạm.
2. Việc di chuyển trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng do người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thành lập
trạm quyết định; sau khi di chuyển phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt trạm.
3. Giải thể trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng:
a) Giải thể trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng trong trường hợp: Trạm không còn trong kế hoạch phát triển
của tỉnh và không đủ điều kiện để chuyển sang mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di chuyển
được; mục đích hoạt động của trạm đã hoàn thành;
b) Người có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng quyết định giải thể
trạm khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý; sau khi giải thể phải thông báo
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt trạm.
Điều 7.
Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
Căn cứ các quy định về hành
lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
của Chính phủ, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý.
Điều 8.
Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan xác định
ranh giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc quyền
quản lý.
Điều 9.
Quan trắc khí tượng thủy văn
1. Yêu cầu đối với quan trắc
khí tượng thủy văn:
a) Quan trắc phải chính xác,
liên tục, thống nhất theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn;
b) Kết quả quan trắc phải bảo
đảm tính đại diện, phản ánh khách quan điều kiện tự nhiên, hiện trạng các hiện
tượng khí tượng thủy văn của khu vực đặt trạm;
c) Thông tin, dữ liệu quan
trắc phải được kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Công trình phải quan trắc
khí tượng thủy văn gồm:
a) Sân bay;
b) Hồ chứa thủy lợi có cửa
van điều tiết, lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối
(3.000.000m3) trở lên; hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành
liên hồ chứa trên các lưu vực sông;
c) Cảng biển loại I và loại
II;
d) Cầu qua vùng cửa sông ven
biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy có khẩu độ thông thuyền từ 500
mét trở lên;
đ) Tháp thu phát sóng phát
thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách
trên tháp;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động
tham quan, du lịch;
g) Vườn quốc gia.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
định kỳ hàng năm rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục công trình và chủ công
trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều
10. Nội dung và vị trí quan trắc khí tượng thủy văn
Nội dung và vị trí quan trắc
khí tượng thủy văn của các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này
thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
11. Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
1. Chủ công trình quy định tại
Khoản 2 Điều 9 và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy
định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
2. Trong thời hạn 02 năm kể
từ ngày Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2016), chủ công trình quy định tại Khoản 2 Điều
9 của Quy định phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn theo quy định.
Chương
III
DỰ BÁO, CẢNH
BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÔNG THUỘC HỆ THỐNG DỰ BÁO, CẢNH
BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN QUỐC GIA
Điều
12. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức
1. Có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật về dân sự.
2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật
tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: trang thiết
bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
có nguồn cung cấp dữ liệu ổn định; có quy trình kỹ thuật, công cụ dự báo, bảo đảm
tính khoa học, độc lập, khách quan của các sản phẩm dự báo; có quy trình quản
lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.
3. Có đội ngũ nhân lực tối
thiểu 03 người, trong đó ít nhất một người tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên
ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn.
Điều
13. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của cá nhân
1. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật
đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này.
2. Tốt nghiệp đại học trở lên
về chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Điều
14. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá
nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Có các điều kiện tương ứng
quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Quy định này.
2. Đang hoạt động, cư trú hợp
pháp tại Việt Nam.
3. Có nhân lực thông thạo tiếng
Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.
Điều
15. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn trong phạm vi tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính về lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuân thủ
các quy định về quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo quy định tại Khoản 1 Điều 28
Luật Khí tượng thủy văn.
4. Thời hạn giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp có thời hạn tối đa là 05 năm;
b) Giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được xem xét gia hạn khi tổ chức, cá nhân đáp ứng
điều kiện quy định tại Quy định này và trong thời gian hoạt động theo giấy phép
đã được cấp không vi phạm pháp luật, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.
5. Hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, nghiên cứu khoa học,
học tập, giảng dạy mà không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
sử dụng trong hoạt động dịch vụ khí tượng thủy văn thì không phải xin cấp giấy
phép.
Chương
IV
KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều
16. Nguyên tắc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.
3. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào
mục đích lợi nhuận.
Điều
17. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí thực hiện theo quy định tại
Điều 23 và Điều 25 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ.
2. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải trả phí thực hiện theo quy định tại Điều
26 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
3. Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
Điều
18. Thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là
chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh có thẩm quyền
cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn do trạm của mình quan trắc.
Điều
19. Trách nhiệm thẩm định, thẩm tra, đánh giá nguồn gốc của thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân,
chủ chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc của
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá chương trình, quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc và việc sử dụng thông
tin, dữ liệu theo nguyên tắc quy định tại Điều 16 của Quy định này.
Điều
20. Giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước để quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn và các hoạt động
khí tượng thủy văn khác có trách nhiệm giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật Khí tượng
thủy văn và các quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn giao nộp phải có nguồn gốc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc
xác nhận tính hợp pháp và giá trị thông tin, dữ liệu.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung tại Khoản 1 và
2 Điều này theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 07/2016/TT-BTNMT ngày
16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bộ dữ liệu,
chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Điều
21. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
07/2016/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm tính thống nhất và
trao đổi được với cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Chương
V
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÀ GIẢM NHẸ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
Điều
22. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
1. Đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu bao gồm việc phân tích, đánh giá các tác động tiêu cực, tích cực,
ngắn hạn, dài hạn của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành,
liên vùng, liên lĩnh vực, nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, mục tiêu
lâu dài của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
2. Nội dung và trình tự đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3,
4, 5 và 6 Điều 5 Thông tư số 08/2016/TT- BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và
đánh giá khí hậu quốc gia.
Điều
23. Đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
1. Chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, trong quá trình
xây dựng phải đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
2. Nội dung, trình tự đánh
giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 6 Thông tư số 08/2016/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều
24. Trách nhiệm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp
thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
1. Cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh thuộc trường hợp
phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi
khí hậu theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Quy định này.
2. Kết quả đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu, đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi
khí hậu được thể hiện đầy đủ trong báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến
lược của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật
Khí tượng thủy văn. Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
37 Luật Khí tượng thủy văn.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN
Điều
25. Phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động
khí tượng thủy văn
1. Các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu,
chú trọng đối với đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội
khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia bảo
vệ công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu.
Điều
26. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy
văn và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Theo dõi, đánh giá việc
khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh.
5. Tham gia thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội do Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức. Nội dung thẩm định, thẩm tra,
đánh giá gồm:
a) Thẩm định, thẩm tra, đánh
giá nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
b) Thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Tổ chức đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với
các lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan
có liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu; thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động phục vụ, dịch
vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn
theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Định kỳ trước ngày 15
tháng 12 hàng năm, báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác quản lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều
27. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch đối với các dự án phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tổ chức tiếp nhận, thẩm định
cấp và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh ngành nghề dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý thực hiện:
1. Khai thác, sử dụng thông
tin dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo
Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan;
2. Cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình có quan trắc khí tượng thủy văn cho Sở Tài nguyên và Môi trường
để xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Sở Xây dựng
1. Khi cấp phép các công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý phải xem xét, phối hợp với địa phương và Sở
Tài nguyên và Môi trường bảo đảm phạm vi an toàn hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn lân cận.
2. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát
triển đô thị của tỉnh.
Điều
30. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông
tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông trên địa bàn tỉnh phù hợp phục vụ hoạt động
khí tượng thủy văn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh thực hiện tuyên truyền, đăng tải thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu, thiên tai khí tượng
thủy văn theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát xây dựng, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật các mạng di động nhằm
đảm bảo việc báo tin thiên tai khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
Điều
31. Các sở, ngành liên quan
1. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện:
a) Lập Kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh;
b) Rà soát, tổng hợp, báo
cáo về hiện trạng các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng và hoạt động quan trắc,
cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của các chủ công trình thuộc quyền
quản lý;
c) Quản lý hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Phối hợp với Đài Khí tượng
thủy văn tỉnh thực hiện phương án cắm mốc giới, công khai mốc giới và bảo vệ
hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới khí tượng thủy
văn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Điều
32. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Tham gia thẩm định, thẩm
tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn ở nội
dung lồng ghép phòng, chống thiên tai vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Thu thập, đo đạc, khảo
sát, thống kê, lưu trữ các dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác theo chức
năng nhiệm vụ, đồng thời cung cấp dữ liệu khí tượng thủy văn thu thập, quan trắc
được cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn của tỉnh.
Điều
33. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Theo dõi việc chấp hành
pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Theo dõi, đánh giá, khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
3. Phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm
về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
4. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai
khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
5. Tham gia giải quyết khiếu
nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
34. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tham gia bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
2. Phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm
về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên
tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn.
4. Tham gia giải quyết khiếu
nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
35. Xử lý chuyển tiếp
Đối với những trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng đã thành lập, tổ chức, cá nhân xây dựng hồ sơ, chỉ giới đất,
phạm vi hành lang kỹ thuật công trình và từng bước xử lý, khắc phục theo quy định
tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ, đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trước
khi thực hiện việc khắc phục hành lang kỹ thuật công trình.
Điều
36. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.